intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Luật học: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

64
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được kết cấu thành 3 chương, cụ thể như sau: Những vấn đề lý luận về giáo dục pháp luật và giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người; Thực trạng giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên; Quan điểm và giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người ở huyện sơn hòa, tỉnh phú yên hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Luật học: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… .…../…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM ANH TÂN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƢỜI Ở HUYỆN SƠN HÒA, TÌNH PHÚ YÊN Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS NGUYỄN QUỐC SỬU THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tác giả. Các thông tin, số liệu được trình bày trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc, xuất xứ được công bố, báo cáo rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của Luận văn chưa được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào. Phú Yên, ngày tháng năm 2017 Học viên Phạm Anh Tân
  3. Lời Câm Ơn Để hoàn thành luận văn về đề tài “Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dån tộc ít người ở huyện Sơn Hòa, tînh Phú Yên”, tôi xin đặc biệt câm ơn Thæy hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Quốc Sửu đã tận tình quan tåm hướng dẫn và giúp đỡ về nội dung, phương pháp nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này. Tác giâ Luận văn xin trån trọng câm ơn Ban Giám đốc, Lãnh đäo Khoa Nhà nước pháp luật, Khoa Sau đäi học cùng Quý thæy giáo, cô giáo cûa Học viện Hành chính Quốc gia; đồng câm ơn các cơ quan, đơn vị, địa phương mà trong khuôn khổ đề tài đã tiến hành nghiên cứu, điều tra„ đã täo những điều kiện hỗ trợ tốt nhçt, tham gia góp ý kiến ûng hộ, giúp đỡ Tác giâ trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn. Xin được bày tô lời câm ơn chån thành tới gia đình, bän bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, đồng hành, chia sẻ và täo điều kiện thuận lợi giúp Tác giâ vượt qua những khó khăn để hoàn thành Luận văn này. Do những điều kiện chû quan, khách quan, chắc chắn kết quâ nghiên cứu cûa Luận văn còn những điểu thiếu sót. Tác giâ rçt mong tiếp tục nhận được những ý kiến đóng góp để hoàn thiện, nång cao chçt lượng vçn đề được lựa chọn nghiên cứu. Phú Yên, ngày tháng năm 2017 Học viên Phäm Anh Tån
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƢỜI ........ 10 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục pháp luật ............................ 10 1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật........................................................ 10 1.1.2. Mục đích của giáo dục pháp luật .................................................. 13 1.1.3. Chủ thể và đối tượng của giáo dục pháp luật ............................... 15 1.1.4. Nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật ................. 16 1.1.5. Mối quan hệ giữa giáo dục pháp luật với các lĩnh vực giáo dục khác .......................................................................................................... 17 1.2. Khái niệm, vai trò và đặc trưng công tác giáo dục pháp luật đối với đồng bào dân tộc ít người........................................................................... 19 1.2.1. Khái niệm giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người ...... 19 1.2.2. Vai trò của giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người...... 21 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người ............................................................................................... 23 1.2.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người .......................................................................... 31 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 36 Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƢỜI Ở HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN ............ 37
  5. 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, chính trị - kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên ...................................................................................... 37 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .......................................................... 37 2.1.2. Về phát triển kinh tế ....................................................................... 39 2.1.3. Về xây dựng hệ thống chính trị, Quốc phòng – An ninh ............... 41 2.1.4. Văn hóa, xã hội .............................................................................. 42 2.1.5. Đặc trưng văn hóa của đồng bào DTIN huyện Sơn Hòa .............. 43 2.2. Tình hình giáo dục pháp luật đối với đồng bào dân tộc ít người ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên .............................................................................. 48 2.2.1. Hoạt động tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người ở huyện Sơn Hòa ............................. 48 2.2.2. Chủ thể, hình thức và nội dung giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc trên địa bàn huyện Sơn Hòa ....................................................... 50 2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật ở huyện Sơn Hòa trong thời gian qua ..................................... 56 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 63 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƢỜI Ở HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY............................................................ 64 3.1. Quan điểm tăng cường giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên hiện nay ........................................ 64 3.1.1. Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người phải luôn đặt dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự chỉ đạo sâu sát của các cấp chính quyền địa phương ........................................................................... 64
  6. 3.1.2. Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người phải thu hút sự tham gia chủ động, tích cực của tất cả các cơ quan, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể hữu quan ở các cấp trên địa bàn huyện Sơn Hòa .................... 65 3.1.3. Phải đổi mới đồng bộ cả về nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người .................................. 67 3.1.4. Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục pháp luật với giáo dục về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho đồng bào dân tộc ít người .................... 68 3.1.5. Gắn kết chặt chẽ giữa giáo dục pháp luật với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở vùng đồng bào dân tộc ít người, đáp ứng yêu cầu bảo vệ trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội ......................................................... 69 3.2. Các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường giáo dục pháp luật đối với đồng bào dân tộc ít người ở Sơn Hòa, Phú Yên hiện nay ................................... 71 3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, năng lực của chủ thể, đối tượng trong giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người trên địa bàn huyện Sơn Hòa .................................................................................. 71 3.2.2. Bảo đảm các điều kiện về kinh tế, chính trị, văn hóa và pháp luật cho giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người ........................... 87 3.2.3. Rà soát, điều chỉnh, ban hành mới các văn bản pháp quy về giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người ........................................ 100 3.2.4. Xã hội hóa giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người ở huyện Sơn Hòa ....................................................................................... 100 Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 103 KẾT LUẬN .................................................................................................. 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 107
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU - CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Chữ viết tắt BCV Báo cáo viên CBCC Cán bộ, công chức DTIN Dân tộc ít người DTTS Dân tộc thiểu số GDPL Giáo dục pháp luật PBGDPL Phổ biến, giáo dục pháp luật TTV Tuyên truyền viên XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. 1 PAGEMỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Trong công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, đất nước ta đang tiến hành đổi mới toàn diện và sâu sắc các mặt, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Chúng ta đã và đang không ngừng nỗ lực xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Để xây dựng thành công Nhà nước pháp quyền XHCN thì bên cạnh việc xây dựng, ban hành hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, điều quan trọng hơn là phải đưa pháp luật vào thực tế xã hội để mọi thành viên trong xã hội, trong đó có đồng bào các dân tộc ít người (DTIN), hiểu được những nguyên tắc, quy định pháp luật; từ đó, sử dụng pháp luật như một công cụ để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, cộng đồng và của mỗi người dân. Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng pháp luật, phát huy dân chủ và không ngừng tăng cường pháp chế XHCN, luôn luôn đặt pháp luật ở vị trí thượng tôn, yêu cầu mọi công dân phải sống, làm việc theo pháp luật; đòi hỏi phải đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) cho các tầng lớp nhân dân nhằm trang bị cho họ những kiến thức, hiểu biết nhất định về pháp luật. Đồng bào DTIN ở tỉnh Phú Yên là một bộ phận không thể tách rời của đại gia đình các dân tộc Việt Nam, cư trú tập trung chủ yếu ở các huyện Sông Hinh, Đồng Xuân và Sơn Hòa, có vị trí chiến lược quan trọng về mặt địa chính trị và an ninh quốc phòng của tỉnh. Trong những năm qua, đồng bào DTIN đã và đang có những đóng góp quan trọng cho sự nghiệp xây dựng kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh nói chung và ở huyện Sơn Hòa nói riêng. Tuy nhiên, trình độ dân trí nói chung, trình độ kiến thức, hiểu biết pháp luật nói riêng của đồng bào DTIN còn tương đối thấp, bên cạnh đó ở địa bàn các huyện miền núi, các thế lực thù địch, bọn phản động như
  9. 2 “Funrô”, “Tin lành Đê-ga” vẫn có những âm mưu thâm độc, chống phá cách mạng công cuộc đổi mới bằng chiến lược “diễn biến hòa bình”, bằng chiêu bài “dân tộc – tôn giáo”…, lợi dụng trình độ hiểu biết pháp luật của đồng bào DTIN còn thấp để tuyên truyền, kích động làm mất ổn định tình hình an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội, gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, gây mâu thuẫn giữa các tôn giáo... Vì vậy, thực tế đòi hỏi cả hệ thống chính trị phải tiếp tục có biện pháp mạnh mẽ và quyết liệt hơn trong công tác giáo dục pháp luật (GDPL) cho nhân dân nói chung và đồng bào DTIN nói riêng. Trong những năm qua, trên địa bàn huyện Sơn Hòa với sự nỗ lực và cố gắng của các cấp, các ngành, công tác phổ biến, GDPL đã có những chuyển biến tích cực, đã góp phần xây dựng ý thức sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật của cán bộ và nhân dân. Tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập trên nhiều mặt, từ việc xác định mục tiêu GDPL, xây dựng đội ngũ báo cáo viên (BCV), tuyên truyền viên (TTV) pháp luật, lựa chọn nội dung, phương pháp cho đến hình thức GDPL cho đồng bào DTIN; bên cạnh đó trách nhiệm của các cấp, các ngành chưa được xác định cụ thể, rõ ràng nên kết quả đạt được còn thấp so với yêu cầu. Sự hiểu biết pháp luật của cán bộ và nhân dân vùng đồng bào DTIN vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập; điều kiện để tiếp nhận thông tin, nhất là các văn bản pháp luật của Nhà nước đối với đồng bào vùng sâu, vùng xa bị hạn chế. Vì vậy, vẫn còn có tình trạng các luật tục (cả tích cực và lạc hậu) của người đồng bào DTIN chi phối, điều chỉnh các quan hệ xã hội ở thôn, buôn. Bối cảnh đó càng cho thấy việc tuyên truyền và GDPL Nhà nước, đưa pháp luật vào cuộc sống ở đây là vấn đề đòi hỏi cần được đáp ứng kịp thời. Luật phổ biến, giáo dục pháp luật số 14/2012/QH13 đã quy định Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số (DTTS), miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế
  10. 3 - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân [Đ.17] điều đó khẳng định sự quan tâm thiết thực của Đảng, Nhà nước ta đối với đồng bào DTIN. Một vấn đề đặt ra là làm thế nào, cần có giải pháp gì để đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với đồng bào DTIN, trong đó có đồng bào DTIN huyện Sơn Hòa đi vào thực tiễn, từng bước nâng cao hiểu biết pháp luật cho nhân dân. Giữa hoạt động GDPL và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật, khả năng sử dụng kiến thức pháp luật để bảo vệ quyền con người, quyền công dân, nâng cao chất lượng cuộc sống của đồng bào DTIN, tăng cường xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc; góp phần hạn chế tình trạng vi phạm pháp luật, giảm thiểu về tội phạm trong cộng đồng, đảm bảo an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn. Như vậy hoạt động GDPL cho đồng bào DTIN huyện Sơn Hòa đang là một yêu cầu khách quan, có tầm quan trọng trong điều kiện góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN hiện nay của địa phương. Đó cũng là lý do tác giả chọn nghiên cứu vấn đề: “Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên” làm đề tài luận văn chuyên ngành Luật Hiến pháp, Luật hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn GDPL với tư cách là một phạm trù pháp lý là một dạng hoạt động của Nhà nước trong tổ chức thực hiện pháp luật, biện pháp tăng cường pháp chế, vấn đề này đã thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều cơ quan và các nhà khoa học từ trước đến nay, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới đất nước, đổi mới xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Các công trình nghiên cứu nổi bật như: - Đào Trí Úc, "Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật" [58], Tác giả đã chỉ ra những đặc điểm về mặt xã hội, về mặt nhận thức của quá trình
  11. 4 hình thành ý thức pháp luật của con người Việt Nam, làm sáng tỏ những ảnh hưởng của phương thức sản xuất, của các hệ tư tưởng, văn hóa, đạo đức và tập quán truyền thống của điều kiện phát triển đất nước và cơ chế quản lý kinh tế, quản lý xã hội đến ý thức và lối sống… và trên cơ sở nắm rõ cơ cấu, nội dung, ý thức pháp luật của các tầng lớp, thành phần dân cư, đưa ra hệ thống biện pháp xây dựng lối sống theo pháp luật. - Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình lý luận Nhà nước và pháp luật [57] chương IX- Ý thức pháp luật, các tác giả chỉ rõ mục đích của GDPL được xem xét trên nhiều góc độ, tùy thuộc vào đối tượng giáo dục, cấp độ giáo dục cũng như hình thức giáo dục có thể mang tính trước mắt hoặc lâu dài vào đều hướng đến các vấn đề cơ bản: Thứ nhất, GDPL nhằm nâng cao khả năng nhận thức pháp lý, sự hiểu biết pháp luật, hình thành tri thức pháp luật. Hai là, GDPL nhằm khơi dậy tình cảm, lòng tin và thái độ đúng đắn đối với pháp luật. Ba là, GDPL nhằm hình thành thói quen ứng xử theo pháp luật với động cơ tích cực. - Ngọ Văn Nhân, Xã hội học pháp luật (tái bản lần thứ nhất, có chỉnh sửa, bổ sung)[33]. Theo tác giả, để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động áp dụng pháp luật của đội ngũ Cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền áp dụng pháp luật, phụ thuộc vào trình độ tri thức, hiểu biết pháp luật và kỷ năng nghiệp vụ của đội ngũ này. Vì vậy một biện pháp quan trọng đó chính là tăng cường GDPL, bồi dưỡng kỷ năng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền áp dụng pháp luật. - Nguyễn Quốc Sửu, “Tăng cường giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính tỉnh Đăk Lăk”[41]. Là sách chuyên khảo về chủ đề GDPL cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính ở Đăk Lăk. Trong một phần nội dung, tác giả đã chỉ ra những nét đặc trưng của công tác GDPL với sự tác động, ảnh hưởng của những luật tục, tập quán, lối sống, bản sắc văn hóa của
  12. 5 các DTTS; đánh giá thực trạng công tác GDPL thông qua điều tra xã hội học; từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác này. - Một số công trình nghiên cứu của các tác giả: "Một số vấn đề về giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay", của Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp, Nxb Thanh niên, 1997; "Tìm kiếm mô hình phổ biến giáo dục pháp luật có hiệu quả trong một số dân tộc ít người", đề tài khoa học cấp Bộ của Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý. - Một số công trình nghiên cứu về đồng bào DTIN nói chung và đồng bào DTIN ở tỉnh Phú Yên tiêu biểu như: + Ngô Đức Thịnh “Luật tục trong đời sống các tộc người Việt Nam”; Tác giả đã chỉ rõ nguồn gốc, bản chất, các đặc trưng cơ bản và hình thức, trình độ phát triển của luật tục. Trên cơ sở nghiên cứu luật tục của các DTTS, tác giả đã đánh giá những tương đồng – khác biệt giữa luật tục với luật pháp nhà nước, sự kết hợp giữa luật tục và luật pháp và vai trò của luật tục trong phát triển nông thôn hiện nay. + “Lễ nghi cuộc đời của người Chăm” Sử Văn Ngọc, Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam (sưu tầm, biên dịch, giới thiệu) Nxb Văn hóa Dân tộc 2011; Lê Thế Vịnh “Văn hóa người Chăm H’roi tỉnh Phú Yên” Nxb Dân trí 2010. - Một số bài viết của một số tác giả có liên quan đến nội dung GDPL cho đồng bào DTIN thời gian gần đây: + “Công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số” - TS. Bế Trường Thành, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc - Uỷ viên Hội đồng PBGDPL của Chính phủ đã xác định: Phổ biến GDPL là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị, với mục tiêu “Phổ biến kịp thời, đầy đủ những nội dung pháp luật liên quan đến cuộc sống của các tầng lớp nhân dân, tạo điều kiện để công
  13. 6 dân sử dụng pháp luật làm phương tiện, công cụ bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình, của nhà nước và xã hội. Nâng cao ý thức tự giác, chủ động tìm hiểu và chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân”. Tạo bước phát triển mới trong công tác GDPL để hỗ trợ tích cực hơn nữa nhu cầu hiểu biết pháp luật, nâng cao dân trí pháp lý trong cán bộ, nhân dân, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển toàn diện con người Việt Nam. + “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tuyên truyền pháp luật cho đồng dân tộc thiểu số” của tác giả Vũ Ngân đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật ngày 23/6/2016. + “Kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn” của tác giả Vừ Bá Thông, Chuyên viên Vụ Pháp chế - Ủy ban Dân tộc. Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học của các tập thể và cá nhân, các bài viết về GDPL, có thể khẳng định rằng đây là những tài liệu có giá trị cao về mặt lý luận và thực tiễn trên phạm vi rộng của cả nước, của từng vùng và của từng địa phương. Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân dẫn đến thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng, tác động đến GDPL. Tuy nhiên, có thể nói rằng cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu về GDPL đối với đồng bào DTIN tại huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. Từ sự tổng quan tình hình nghiên cứu nêu trên, tác giả xác định những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục triển khai, đi sâu nghiên cứu trong quá trình thực hiện luận văn. Với tư cách là một xã hội thu nhỏ của cộng đồng DTIN cùng sinh sống ở huyện Sơn Hòa, trong giai đoạn hiện nay cần tiếp tục chú trọng đúng mức, cấp thiết của việc GDPL và coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng để
  14. 7 góp phần vào việc ổn định tình hình và phát triển kinh tế - xã hội ở một huyện miền núi như Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về hoạt động GDPL cho đồng bào DTIN. Đây là đề tài có đối tượng nghiên cứu tương đối rộng, song trong khuôn khổ nghiên cứu, luận văn chỉ đề cập về công tác GDPL cho đối tượng là đồng bào DTIN trên địa bàn Huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên nói chung và đại diện tiêu biểu là đồng bào DTIN chiếm số đông trong cộng đồng các DTIN ở huyện Sơn Hòa gồm: đồng bào Chăm Hroi và đồng bào Ê đê. - Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn theo không gian, thời gian và tính chất nghiên cứu. Theo không gian, phạm vi khảo sát thực tiễn vấn đề nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn ở huyện Sơn Hòa, tập trung khu vực các xã vùng III và nơi có đông đồng bào DTIN sinh sống. Theo thời gian, khảo sát hoạt động GDPL cho đồng bào DTIN trong thời gian từ năm 2010 đến nay. Về tính chất nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu sâu về hoạt động GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa. 4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích của luận văn: trên cơ sở nghiên cứu phân tích lý luận, đánh giá thực tiễn công tác GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa; luận văn đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả bảo đảm công tác GDPL cho đồng bào DTIN trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên hiện nay. - Nhiệm vụ của luận văn: Để hoàn thành mục đích đặt ra, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: Thứ nhất: phân tích cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý của hoạt động GDPL nói chung và cho đồng bào DTIN bao gồm: khái niệm, đặc trưng, mục tiêu, chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp, hình thức...; những yếu tố tác động đến công tác GDPL cho nhóm đối tượng này.
  15. 8 Thứ hai: khảo sát, đánh giá đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội ở vùng đồng bào DTIN trên địa bàn nghiên cứu có ảnh hưởng đến công tác GDPL trong giai đoạn 2010-2017. Làm rõ thực trạng công tác GDPL cho đồng bào DTIN trên địa bàn huyện Sơn Hòa giai đoạn 2010-2017, trên phương diện những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế, tìm nguyên nhân của thực trạng; từ đó đúc kết những bài học kinh nghiệm phục vụ cho việc kiến nghị, đề xuất xây dựng các giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả của công tác này. Thứ ba: trên cơ sở các quan điểm có tính chất chỉ đạo, Luận văn đề xuất, luận giải tính khả thi của các giải pháp đảm bảo nâng cao về chất lượng, hiệu quả trong hoạt động công tác GDPL cho đồng bào DTIN huyện Sơn Hòa trong giai đoạn tiếp theo. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận triết học Mác – Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, lý luận nhận thức; dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và pháp luật Nhà nước ta về công tác dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, về vai trò GDPL nói chung và cho đồng bào DTIN nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp tổng hợp và phân tích; phương pháp lịch sử và lôgic; thống kê so sánh; khái quát hóa, hệ thống hóa... trong quá trình thực hiện luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn luận giải, khái quát và nêu các đặc trưng của hoạt động GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên; chỉ ra các yếu tố chủ quan, khách quan có tác động đến công tác GDPL cho đồng bào DTIN trên địa bàn nghiên cứu.
  16. 9 - Từ việc tham khảo, nghiên cứu kinh nghiệm về công tác GDPL cho nhân dân tại một số địa phương, một số vùng ở Việt Nam, luận văn rút ra những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. - Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn, căn cứ kết quả tìm hiểu, nắm bắt thông tin và từ các nguồn tài liệu có sẵn; tập trung phân tích, đánh giá, chỉ ra những kết quả, hạn chế, nguyên nhân trong công tác GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa. - Luận văn đưa ra những đề xuất, kiến nghị và giải pháp toàn diện, đảm bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả trong GDPL cho đồng bào DTIN trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. Luận văn đề cập, phân tích một trong những vấn đề quan trọng và cấp thiết những chưa được nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống vấn đề GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú thêm lý luận về GDPL cho một đối tượng, khu vực cụ thể; đồng thời bổ sung thêm những luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng, hoàn thiện về lý luận về GDPL cho đồng bào các DTIN ở tỉnh Phú Yên nói chung và đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, 10 tiết. Chương 1: Những vấn đề lý luận về giáo dục pháp luật và giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người ở huyện sơn hòa, tỉnh phú yên hiện nay
  17. 10 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƢỜI 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục pháp luật 1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật GDPL là vấn đề lý luận cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong khoa học giáo dục cũng như trong sự nghiệp giáo dục ở nước ta. Khái niệm GDPL thường được quan niệm là một dạng hoạt động gắn liền với việc triển khai thực hiện pháp luật cũng như trong hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật. Với tư cách là một dạng giáo dục thì GDPL ở nước ta hình thành và thực hiện muộn hơn so với giáo dục chính trị, và giáo dục đạo đức. Với tư cách là một khái niệm pháp lý - GDPL được hình thành trong khoa học pháp lý cũng như được tiến hành trong thực tế ở nước ta rất muộn mằn so với nhiều nước trên thế giới. Chính vì vậy, quan niệm về GDPL ở nước ta vẫn còn có nhiều ý kiến khác nhau, đó là lẽ bình thường. Song để có một cách nhìn nhận đúng đắn khoa học về GDPL, trước hết cần xem xét một số các quan niệm về GDPL cơ bản sau đây: - Quan niệm thứ nhất cho rằng: GDPL là một bộ phận của giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức. Theo quan niệm này khi tiến hành giáo dục chính trị tư tưởng, các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng cho nhân dân thì tự nó sẽ hình thành nên ý thức pháp luật. Điều đó có ý nghĩa làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức sẽ đạt được sự tôn trọng pháp luật của nhân dân. - Quan niệm thứ hai: Xem GDPL chỉ đơn thuần là hoạt động phổ biến tuyên truyền, giải thích pháp luật thông qua các phương tiện thông tin, truyền thông đại chúng như: đài phát thanh, truyền hình và sách báo. Chỉ cần làm tốt
  18. 11 công tác thông tin, phổ biến tuyên truyền pháp luật như vậy là có thể làm tốt công tác GDPL. - Quan niệm thứ ba: GDPL là lấy "trừng trị" để giáo dục người vi phạm và răn đe, giáo dục người khác. Thông qua việc xử lý những hành vi vi phạm pháp luật cũng như áp dụng hình phạt đối với người phạm tội, xử phạt vi phạm hành chính hay áp dụng các chế độ trách nhiệm dân sự sẽ có tác dụng GDPL cho mọi người. - Quan niệm thứ tư cho rằng: công tác GDPL đồng nghĩa với việc dạy và học pháp luật ở các trường học, còn việc tuyên truyền phổ biến pháp luật ở ngoài xã hội thì không phải là GDPL. Các quan niệm trên, mặc dù ở những góc độ khác nhau nhưng đều có sự nhìn nhận GDPL ở những khía cạnh và mức độ hợp lý nhất định. Song ở các quan niệm đó đều bộc lộ ít nhiều sự phiến diện; chưa thể hiện được đặc thù và giá trị vốn có của GDPL. Vì vậy, những quan niệm đó đã hạ thấp vai trò, vị trí xã hội của GDPL. Mặt khác trong thực tiễn, các quan niệm trên đã không tạo ra khả năng hoặc thậm chí cản trở việc triển khai hoạt động GDPL có tổ chức cũng như quy mô việc thực hiện pháp luật; làm cho hiệu lực, hiệu quả của pháp luật trong thực tế không cao. Để có quan niệm đúng đắn về GDPL, con đường duy nhất cần tiếp cận là những thành tựu của khoa học giáo dục học. Giáo dục là một hiện tượng xã hội và chỉ có trong xã hội loài người thể hiện nền văn minh nhân loại. Giáo dục luôn luôn là nhu cầu của xã hội, nó có vai trò tác động trở lại xã hội. Vì thế mà các nhà nước của giai cấp cầm quyền, để bảo vệ quyền lợi của mình đều thông qua giáo dục. Trong khoa học sư phạm, giáo dục được hiểu theo hai nghĩa đó là nghĩa rộng và nghĩa hẹp. - Theo nghĩa rộng: giáo dục là sự ảnh hưởng, tác động của những điều kiện khách quan (như chế độ xã hội, trình độ phát triển kinh tế, môi trường
  19. 12 sống....) và của cả những nhân tố chủ quan (tác động tự giác, có chủ định và định hướng của nhân tố con người) nhằm hình thành những phẩm chất, kỹ năng nhất định của đối tượng giáo dục. - Theo nghĩa hẹp: giáo dục là quá trình tác động định hướng của nhân tố chủ quan lên khách thể giáo dục, nhằm truyền bá những kinh nghiệm đấu tranh và sản xuất, những tri thức về tự nhiên, xã hội và tư duy, để họ có đầy đủ khả năng tham gia vào lao động và đời sống xã hội. Trong quá trình hoạt động thực tiễn, các nhà lý luận cũng đã thừa nhận những yếu tố ảnh hưởng của các điều kiện khách quan tác động đến sự hình thành ý thức cá nhân của con người. Song các nhà lý luận khoa học sư phạm đã nhấn mạnh đến yếu tố tác động hàng đầu cực kỳ quan trọng và thậm chí quyết định của nhân tố chủ quan trong giáo dục. Vì vậy khái niệm giáo dục hiện nay chúng ta thường được hiểu theo nghĩa hẹp, từ đó các nhà khoa học đã xây dựng khái niệm GDPL bởi các yếu tố sau đây: - Thứ nhất: Sự hình thành ý thức của con người là một quá trình chịu ảnh hưởng và sự tác động của các điều kiện khách quan lẫn các nhân tố chủ quan. Các Mác viết: "Con người vốn là sản phẩm của hoàn cảnh và giáo dục. Và do đó con người đã biến đổi là sản phẩm của những hoàn cảnh khác và của một nền giáo dục đã thay đổi" [5, Tr.10]. Khi nghiên cứu sự tác động ảnh hưởng lên ý thức con người thì các nhà lý luận giáo dục đã phân biệt điều kiện khách quan và chủ quan. Điều kiện khách quan là những yếu tố ảnh hưởng hình thành lên ý thức con người và điều kiện chủ quan là nhân tố tác động có chủ đích, có định hướng, có nội dung và phạm vi nhất định. Vậy theo nghĩa hẹp của giáo dục có thể vận dụng vào quan niệm GDPL đó là sự tác động có định hướng của nhân tố chủ quan bằng việc xác định nội dung, chương trình pháp luật cần đưa vào kế hoạch giáo dục cho công dân.
  20. 13 - Thứ hai: Từ nghĩa hẹp của khái niệm giáo dục trong khoa học sư phạm để xây dựng khái niệm GDPL chúng ta nhận thức được mối quan hệ giữa “cái chung” và “cái riêng”, “cái đặc thù”; trong mối quan hệ với giáo dục nói chung là “cái chung”, “cái phổ biến”, “cái riêng” vừa phải mang những đặc điểm chung vừa phải mang tính thể hiện những nét đặc thù. GDPL là “cái riêng” “cái đặc thù” trong mối quan hệ với giáo dục là “cái chung”, “cái phổ biến”. Tính đặc thù của GDPL so với các hoạt động giáo dục khác ở một số điểm: về mục đích, nội dung, về chủ thể, đối tượng, hình thức, phương pháp GDPL. - Thứ ba: Quan niệm GDPL vận dụng từ nghĩa hẹp của giáo dục có ý nghĩa quan trọng trong việc phân biệt hai phạm trù: GDPL và ý thức pháp luật. Hoạt động GDPL là sự tác động của nhân tố chủ quan, mà trước hết là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định về kế hoạch về nội dung, chương trình, còn sự hình thành ý thức pháp luật là sản phẩm, là kết quả của các ảnh hưởng của điều kiện khách quan, là sự tác động của nhân tố chủ quan, nhưng nhân tố chủ quan này lại có vai trò chủ đạo và quyết định đến sự hình thành ý thức pháp luật. Tóm lại: Từ phân tích như trên có thể khái quát về GDPL như sau: Giáo dục pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, theo nội dung và thông qua những phương pháp, hình thức nhất định từ phía chủ thể GDPL, tác động đến đối tượng tiếp nhận GDPL nhằm làm hình thành và phát triển ở họ hệ thống tri thức pháp luật, trình độ hiểu biết về pháp luật; làm hình thành tình cảm, thói quen và hành vi ứng xử tích cực theo pháp luật [39, tr.54] và đòi hỏi của nền pháp chế XHCN. 1.1.2. Mục đích của giáo dục pháp luật Khi tiến hành bất cứ một hoạt động nào đó thì chúng ta phải xác định mục đích để làm gì? cần đạt được mục đích ấy bằng con đường nào? phải lựa chọn hình thức và phương pháp nhất định nào? Xác định đúng đắn mục
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2