intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

91
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là làm sáng tỏ vấn đề lý luận về hòa giải vụ án HN&GĐ; tìm hiểu các quy định trong pháp luật tố tụng dân sự (TTDS) Việt Nam và thực tiễn áp dụng các quy định này trong hoạt động giải quyết vụ án HN&GĐ. Mặt khác chỉ ra những điểm còn thiếu đồng bộ, chƣa hợp lý về các quy định của pháp luật TTDS, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động hòa giải.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HƢƠNG HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HƢƠNG HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH Chuyên ngành : Luật dân sự Mã số : 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Huyền HÀ NỘI - 2014 2
  3. Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n NguyÔn ThÞ H-¬ng 3
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI VỤ ÁN 6 HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của hòa giải vụ án hôn nhân và 6 gia đình 1.1.1. Khái niệm về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 6 1.1.2. Đặc điểm của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 9 1.1.3. Ý nghĩa của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 14 1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 17 1.2.1 Cơ sở lý luận 17 1.2.2. Cơ sở thực tiễn 18 1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hòa giải vụ án hôn 19 nhân và gia đình 1.4. Sơ lƣợc sự hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam 23 về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến 1989 23 1.4.2. Giai đoạn từ 1989 đến 2005 29 1.4.3. Giai đoạn từ 2005 đến nay 33 Chương 2: HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH THEO 36 PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH 2.1.1. Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đƣơng sự, không 36 đƣợc dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đƣơng sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình 4
  5. 2.1.2. Nội dung thỏa thuận giữa các đƣơng sự không đƣợc trái pháp 39 luật hoặc đạo đức xã hội 2.2. Phạm vi hòa giải 41 2.2.1. Những vụ án không đƣợc hòa giải 41 2.2.2. Những vụ án không tiến hành hòa giải đƣợc 44 2.3. Thủ tục hòa giải vụ án hôn nhân gia đình 49 2.3.1. Triệu tập đƣơng sự 49 2.3.2. Tổ chức phiên hòa giải 52 Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ KIẾN 68 NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 3.1. Thực tiễn áp dụng và thực thi pháp pháp luật trong hòa giải 68 vụ án hôn N hân và gia đình và một số kiến nghị 3.1.1. Về phạm vi hòa giải 71 3.1.2. Về nguyên tắc tiến hành hòa giải 72 3.1.3. Về cấp, tống đạt thông báo về phiên hòa giải 73 3.1.4. Về thành phần phiên hòa giải 74 3.1.5. Về việc ra quyết định công nhận sự thỏa thuận 75 3.1.6. Kỹ năng tiến hành hòa giải của Thẩm phán còn nhiều hạn chế 77 3.1.7. Nhận thức pháp luật của ngƣời dân còn nhiều hạn chế 78 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lƣợng hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 79 3.2.1. Kiến nghị về hoàn thiện pháp luật về hòa giải vụ án hôn nhân 80 và gia đình 3.2.2. Kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng hòa giải vụ án hôn nhân 84 và gia đình KẾT LUẬN 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92 PHỤ LỤC 5
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự HN&GĐ : Hôn nhân và gia đình TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao TTDS : Tố tụng dân sự 6
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 3.1 Số liệu thống kê án dân sự và hôn nhân gia đình (năm 68 2008- 2013) 7
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vụ án hôn nhân và gia đình ngày càng chiếm một số lƣợng lớn trong các vụ việc dân sự mà Tòa án phải giải quyết, những vụ án hôn nhân và gia đình (HN&GĐ) "tƣởng dễ mà khó" vì có tác động mạnh, sâu sắc đến tâm lý, tình cảm của các chủ thể tham gia quan hệ. Và với tính nhạy cảm của mối quan hệ này. Rất nhiều tâm sự của cán bộ Tòa án có nhiều năm làm công tác giải quyết án HN&GĐ, mỗi khi thụ lý thƣờng phải "lên dây cót" vì những khó khăn biết trƣớc sẽ gặp phải từ việc thu thập chứng cứ đến quá trình xét xử. Việc áp dụng pháp luật để giải quyết những quan hệ HN&GĐ cũng không đơn giản vì quan hệ này thƣờng đƣợc xác lập trong thời gian rất dài, còn pháp luật thì có nhiều thay đổi… Một vấn đề rất quan trọng là nhiều vụ án HN&GĐ nhƣ các vụ ly hôn, thay đổi cấp dƣỡng nuôi con; chia tài sản của vợ chồng khi hôn nhân còn tồn tại; tranh chấp về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng… thƣờng đem đến hệ lụy và ảnh hƣởng tiêu cực đến tình cảm, mối quan hệ của các thành viên trong gia đình. Vì thế, nếu thẩm phán "không thấu hiểu", nhiều khi quá trình xử lý các vụ án HN&GĐ trở thành "mớ bòng bong" mà các chủ thể liên quan không tìm đƣợc lối thoát… và bản án, quyết định đƣợc ban hành sẽ đem lại "nhiều ấm ức khó giải tỏa". Có thể thấy rõ điều này trong một số trƣờng hợp vợ chồng đã mâu thuẫn sâu sắc, hôn nhân đã thật sự tan vỡ nhƣng Tòa án lại xử không chấp nhận cho ly hôn, và ngƣợc lại có vụ mâu thuẫn chƣa trầm trọng đã xử cho ly hôn; việc nam nữ chung sống với nhau không có đăng ký kết hôn, mặc dù không vi phạm các điều kiện kết hôn nhƣng lại xử hủy hôn nhân trái pháp luật… Khi giao con cho cha hay mẹ nuôi cũng có sai sót, trong đó có nhiều sai sót về việc giải quyết về phí tổn nuôi con. Do Tòa án không thu thập chứng cứ đầy đủ về khả năng kinh tế của mỗi bên nên có trƣờng hợp đã buộc đƣơng sự góp phí tổn nuôi con gần hết thu nhập hàng 8
  9. tháng; cũng có trƣờng hợp Tòa án buộc đóng góp phí tổn nuôi con quá thấp hoặc không buộc bên không nuôi con phải đóng góp phí tổn nuôi con, dù họ có khả năng và bên nuôi con kinh tế khó khăn; cũng có trƣờng hợp buộc bên đóng góp phí tổn nuôi con phải đóng một lần, với số tiền lớn, nên họ không có khả năng thi hành. Xác định tài sản chung không đúng, nhƣ bỏ sót tài sản chung, hoặc tài sản riêng của mỗi bên, tài sản của con lại coi là tài sản chung của vợ chồng; khi vợ chồng sống chung với gia đình, không làm rõ công sức của mỗi bên trong việc duy trì, tạo lập và phát triển tài sản chung, đặc biệt phần đóng góp của vợ chồng... nên đã quyết định phân chia không đúng. Có trƣờng hợp khi phân chia hiện vật thuộc tài sản chung của vợ chồng không xem xét đến yêu cầu, nhu cầu sử dụng của mỗi bên nên đã phân chia hiện vật không hợp lý… Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ly hôn gia tăng nhƣ hiện nay thì rất nhiều, nhƣng chủ yếu tập trung vào những nguyên nhân chính là do chồng cờ bạc, rƣợu chè đánh đập vợ con, bất đồng quan điểm sống hoặc ngoại tình dẫn đến đổ vỡ hạnh phúc gia đình. Một nguyên nhân chính nữa là do giới trẻ thƣờng yêu nhanh, cƣới vội nên họ vẫn chƣa tìm hiểu kỹ về nhau cũng nhƣ các kỹ năng sống trƣớc khi bƣớc vào đời sống hôn nhân. Khi xảy ra mâu thuẫn họ không biết cách xử lý, giải quyết dẫn đến bạo lực gia đình và hôn nhân đổ vỡ là điều khó tránh khỏi. Hôn nhân tan vỡ không chỉ làm ảnh hƣởng đến gia đình, ngƣời thân mà còn ảnh hƣởng đến xã hội. Sau những cuộc hôn nhân không thành là những đứa con vô tội phải sống trong cảnh thiếu tình thƣơng và sự nuôi dƣỡng chăm sóc của cha hoặc mẹ. Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến tội phạm và các tệ nạn xã hội ngày một gia tăng. Để giải quyết án HN&GĐ đạt hiệu quả cao, tránh đƣợc những sai sót và đem lại lòng tin cho các bên đƣơng sự và đặc biệt là củng cố, hàn gắn mối tình cảm giữa họ thì chúng ta cần phải có giải pháp thích hợp. Vấn đề không phải là né tránh những tranh chấp và không phải nâng cao hiệu quả của hoạt động xét xử mà cần hƣớng tới một kết quả của các bên đƣơng sự cùng mong 9
  10. muốn, đó là một quyết định dựa trên sự thỏa thuận xuất phát từ chính ý nguyện của cả hai bên. Vậy để đạt đƣợc quyết định đó chúng ta cần làm tốt công tác hòa giải. Hòa giải là một biện pháp hữu hiệu nhất để giải quyết các tranh chấp dân sự nói chung và đặc biệt là đối với các vụ án HN&GĐ. Thực tiễn giải quyết các vụ án HN&GĐ cho thấy, càng ngày tỷ lệ vụ án đƣợc hòa giải thành càng cao, tuy nhiên với tính chất đặc thù của loại án này đòi hỏi chúng ta phải có hột hệ thống các quy định riêng để nâng cao chất lƣợng của hoạt động hòa giải tại Tòa. Mặc dù những quy định của pháp luật về giải quyết án HN&GĐ đã có nhiều tiến bộ trong từng giai đoạn phát triển của xã hội, BLTTDS hiện hành đã quy định hòa giải là một thủ tục bắt buộc và đƣợc tiến hành theo những trình tự thủ tục rất cụ thể song bên cạnh đó có nhiều quy định chƣa nhất quán. Trong khi đó việc giải thích, hƣớng dẫn pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền chƣa kịp thời, việc phổ biến, tuyên truyền pháp luật cho ngƣời dân còn nhiều hạn chế. Nên việc hòa giải các vụ án HN&GĐ chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn. Do đó việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật về hòa giải vụ án HN&GĐ, pháp luật hiện hành của nƣớc ta về hòa giải vụ án HN&GĐ nhƣ thế nào, thực tiễn áp dụng pháp luật có những vƣớng mắc gì và trên có sở đó kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hòa giải vụ HN&GĐ là việc làm có ý nghĩa và quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Với nhận thức đó tôi đã chọn đề tài: "Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài. Hòa giải vụ án là một hoạt động tố tụng quan trọng đã và đang đƣợc nhiều nhà nghiên lý luận và thực tiễn quan tâm. Cho đến thời điểm tác giả nghiên cứu đề tài: "Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình", đã có có một số bài nghiên cứu về vấn đề này nhƣ: Luận văn thạc sĩ Luật học "Thủ tục hòa giải vụ việc hôn nhân và gia đình", của Trần Văn Duy, Khoa luật - Đại học 10
  11. quốc gia Hà Nội, năm 2008; Luận văn thạc sĩ Luật học "Hòa giải trong tố tụng dân sự - Thực tiễn và hướng hoàn thiện" của Bùi Đăng Huy, Trƣờng Đại học luật Hà Nội, 1996; Khóa luận tốt nghiệp: "Hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam" của Nguyễn Kiều Oanh, Hà Nội, 2010; Khóa luận tốt nghiệp: "Hòa giải trong tố tụng dân sự - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của La Phƣơng Na, Hà Nội, 2011; Luận văn thạc sĩ Luật học: "Hòa giải vụ việc dân sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam" của Lê Bích Ngọc, năm 2013… Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chỉ là nghiên cứu về vấn đề hòa giải đối với vụ án dân sự theo nghĩa rộng. Cho đến nay, chƣa có một công trình nghiên cứu nào chuyên sâu, toàn diện về hòa giải vụ án HN&GĐ. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần có sự nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ, hệ thống cả về lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả của hòa giải vụ án HN&GĐ dựa trên những thành quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã đƣợc công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là làm sáng tỏ vấn đề lý luận về hòa giải vụ án HN&GĐ; tìm hiểu các quy định trong pháp luật tố tụng dân sự (TTDS) Việt Nam và thực tiễn áp dụng các quy định này trong hoạt động giải quyết vụ án HN&GĐ. Mặt khác chỉ ra những điểm còn thiếu đồng bộ, chƣa hợp lý về các quy định của pháp luật TTDS, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động hòa giải. Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Tìm hiểu một cách đầy đủ và có hệ thống các quy định của pháp luật về hòa giải vụ án HN&GĐ. - Hiện nay, việc áp dụng các quy định về hòa giải trong giải quyết án HN&GĐ còn nhiều khó khăn, nhiều trƣờng hợp quyền và nghĩa vụ của chủ thể không thực hiện đƣợc. Việc nghiên cứu, đánh giá mức độ hoàn thiện của các quy định về hòa giải vụ án HN&GĐ, thực tiễn áp dụng các quy định hòa 11
  12. giải, những vấn đề bất cập, vƣớng mắc. Từ đó luận giải về những yêu cầu, kiến nghị hoàn thiện các quy định nâng cao chất lƣợng hòa giải. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào những vấn đề sau đây: - Những vấn đề lý luận về hòa giải vụ án HN&GĐ nhƣ: Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của hòa giải vụ án HN&GĐ. Cở sở lý luận và thực tiền về hòa giải vụ án HN&GĐ. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hòa giải vụ án HN&GĐ. - Hòa giải vụ án HN&GĐ theo pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành. - Thực tiễn hòa giải vụ án HN&GĐ từ áp dụng Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) hiện hành và các kiến nghị nâng cao chất lƣợng của hòa giải vụ án HN&GĐ tại Tòa án. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Khi nghiên cứu đề tài này, tác giải sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu khoa học duy vật lịch sự của chủ nghĩa Mác - Lênin; Bên cạnh đó tác giải cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: Phân tích, chứng minh, tổng hợp, diễn giải, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu, sử dụng các kết quả thống kê số liệu báo cáo của ngành Tòa án. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm ba chƣơng: Chương 1. Một số vấn đề lý luận về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình. Chương 2: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành. Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình. 12
  13. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA CỦA HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 1.1.1. Khái niệm về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình Xã hội loài ngƣời là tổng thể các mối quan hệ giữa con ngƣời và con ngƣời. Những mối quan hệ đó đƣợc hình thành và phát triển theo xu hƣớng đa dạng, đa chiều và phức tạp, tạo thành những mắt xích trong mạng lƣới xã hội liên kết các cá nhân lại với nhau. Khi cá nhân tham gia vào các quan hệ xã hội, nhằm đạt đƣợc những lợi ích của riêng mình đã làm xuất hiện những mâu thuẫn, tranh chấp. Để duy trì ổn định, trật tự xã hội, củng cố các mối quan hệ trong xã hội thì phải tìm các biện pháp hóa giải các tranh chấp đó. Một trong các biện pháp giải quyết các tranh chấp đó là hòa giải. Hòa giải là một biện pháp truyền thống để giải quyết các tranh chấp. Trên thế giới có rất nhiều khái niệm khác nhau về hòa giải. Theo Từ điền Black’s Law Dictionary định nghĩa hòa giải (conciliation) là: "sự can thiệp, sự làm trung gian hòa giải; hành vi của ngƣời thứ ba làm trung gian giữa hai bên tranh chấp nhằm thuyết phục họ dàn xếp hoặc giải quyết tranh chấp giữa họ" [58, tr. 152]. Từ điển pháp lý của Rothenberg định nghĩa hòa giải là "hành vi thỏa hiệp giữa các bên sau khi có tranh chấp, mỗi bên nhƣợng bộ một ít [59, tr. 410]. Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học Pháp lý Bộ Tƣ Pháp, thì hòa giải là "việc thuyết phục các bên tranh chấp tự giải quyết tranh chấp của mình một cách ổn thỏa" [54, tr. 430]. Mặc dù có rất nhiều khái niệm khác nhau về hòa giải nhƣng những khái niệm đó đều cho thấy hòa giải có ba yếu tố: 13
  14. Thứ nhất: Hòa giải để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Thứ hai: Phải có sự thống nhất ý chí giữa các bên để giải quyết tranh chấp thông qua việc mỗi bên nhƣợng bộ một ít. Thứ ba: Trong quá trình hòa giải phải có sự tham gia của bên thứ ba trung lập (độc lập và không liên quan đến lợi ích của các bên, không đƣa ra phán quyết) để cho ý kiến, đồng thời áp dụng thủ tục để công nhận sự thỏa thuận giữa các bên tranh chấp. Nhƣ vậy hòa giải là: hoạt động giúp đỡ các bên đồng ý thỏa thuận chấm dứt các tranh chấp. Pháp luật là một công cụ quản lý của nhà nƣớc, nhằm duy trì ổn định trật tự xã hội. Khi xây dựng pháp luật thì tất cả các nƣớc đều quy định về hòa giải trong việc giải quyết các tranh chấp về dân sự trong đó có tranh chấp về HN&GĐ. Tranh chấp về HN&GĐ là những tranh chấp phát sinh từ các quan hệ xã hội do pháp luật HN&GĐ điều chỉnh. Khi các cá nhân tham gia vào quan hệ HN&GĐ, trong quá trình chung sống, xuất hiện những mâu thuẫn, bất đồng về quan điểm sống, tính cách không hợp nhau… dần dần những mâu thuẫn đó không đƣợc giải quyết dẫn đến những tranh chấp về hôn nhân gia đình. Khi tranh chấp xảy ra các bên có quyền lựa chọn cách thức, biện pháp khác nhau để giải quyết và các bên có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức khác nhau để giải quyết tranh chấp đó. Theo Điều 27 BLTTDS của nƣớc ta quy định thì những tranh chấp về HN&GĐ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm: a. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Đây là loại việc mà hai bên đƣơng sự không thỏa thuận đƣợc với nhau về quan hệ tình cảm, một bên yêu cầu ly hôn một bên xin đoàn tụ đƣợc coi là có tranh chấp về quan hệ tình cảm; các bên không thống nhất đƣợc với nhau về việc ai nuôi con, không thống nhất đƣợc mức cấp dƣỡng, thời gian cấp dƣỡng nuôi con là có tranh chấp về nuôi con. 14
  15. b. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Đây là trƣờng hợp quan hệ hôn nhân đang tồn tại, nhƣng do có nhu cầu đầu tƣ kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng, hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận về chia tài sản chung. Trong trƣờng hợp do có tranh chấp đƣơng sự yêu cầu Tòa án phân chia thì Tòa án thụ lý giải quyết. c. Tranh chấp về thay đổi ngƣời trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Đây là trƣờng hợp khi ly hôn Tòa án đã giải quyết về quan hệ con cái, hoặc các đƣơng sự đã tự thỏa thuận giải quyết khi vợ chồng ly hôn, nhƣng do hai bên đƣơng sự có tranh chấp hoặc do tình hình của đƣơng sự có thay đổi đƣơng sự không thể tự giải quyết đƣợc đã yêu cầu Tòa án giải quyết lại quan hệ nuôi con. d. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ. e. Tranh chấp về cấp dƣỡng. Đây có thể là yêu cầu cấp dƣỡng giữa cha, mẹ, con, giữa anh chị em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại với cháu, giữa vợ và chồng. Tranh chấp về cấp dƣỡng có thể xuất hiện khi ngƣời có nghĩa vụ cấp dƣỡng đã trốn tránh nghĩa vụ đó, trong khi đó có khả năng cấp dƣỡng, hoặc cần thay đổi mức cấp dƣỡng… Ví dụ: Chị Nguyễn Thị A và anh Trần văn C đã ly hôn từ năm 1998. Theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án nhân dân (TAND) huyện H thì chị A đƣợc quyền nuôi con là cháu Trần Văn B, sinh năm 1996, anh C có nghĩa vụ cấp dƣỡng nuôi con là 90.000đồng/ tháng cho đến khi cháu B đủ 18 tuổi. Sauk hi ly hôn đến năm 2006, chị A thấy mức cấp dƣỡng 90.000đồng/ tháng không đủ để nuôi con. Chị yêu cầu anh C tăng mức cấp dƣỡng nuôi con nhƣng anh C không đồng ý, chị đã làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về cấp dƣỡng giữa chị và anh C. f. Các tranh chấp khác về HN&GĐ mà pháp luật có quy định. 15
  16. Tuy nhiên, tất cả tranh chấp trên không phải khi nào Tòa án cũng giải quyết. Khi các tranh chấp về HN&GĐ đƣợc Tòa án thụ lý giải quyết thì đƣợc gọi là vụ án HN&GĐ. Vụ án HN&GĐ là dạng cụ thể của vụ án dân sự nói chung. Pháp luật TTDS phân chia thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án làm hai loại đó là: vụ án dân sự" và "việc dân sự". Trong đó "việc dân sự" đƣợc hiểu là "việc các cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp, nhƣng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền nghĩa vụ dân sự…" [25, Điều 31]; còn "vụ án dân sự" là những tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh từ các quan hệ pháp luật dân sự, HN&GĐ, kinh doanh thƣơng mại, lao động đƣợc quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 BLTTDS do các cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện và đƣợc Tòa án thụ lý. Khi giải quyết vụ án dân sự nói chung và vụ án HN&GĐ nói riêng, Tòa án phải áp dụng hai mảng văn bản pháp luật khác nhau. Thứ nhất: Pháp luật về nội dung nhƣ Bộ luật Dân sự (BLDS), Luật HN&GĐ, Luật Nuôi con nuôi…để giải quyết nội dung tranh chấp. Thứ hai: Pháp luật TTDS: Quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục giải quyết. Trong đó có quy định về thủ tục hòa giải vụ án đƣợc áp dụng chung cho tất cả các dạng cụ thể của vụ án dân sự theo nghĩa rộng. Khi tiến hành giải quyết vụ án HN&GĐ thì chủ thể tiến hành hòa giải chỉ có thể là Tòa án. Tuy nhiên thủ tục hòa giải, phạm vi hòa giải, nội dung hòa giải… nhƣ thế nào là do pháp luật TTDS ở mỗi nƣớc và ở mỗi thời kỳ khác nhau quy định khác nhau. Nhƣ vậy có thể kết luận: Hòa giải vụ HN&GĐ là hoạt động do Tòa án tiế n hành nhằ m giúp đ ỡ các đ ư ơ ng sự thỏ a thuậ n về việ c giả i quyế t nhữ ng tranh chấp về HN&GĐ theo quy định của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. 1.1.2. Đặc điểm của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình Hòa giải vụ án HN&GĐ đƣợc thực hiện theo thủ tục hòa giải các vụ án 16
  17. dân sự nên nó cũng mang những đặc điểm chung của hòa giải vụ án dân sự nhƣ: Thứ nhất: Hòa giải là một thủ tục bắt buộc đối với hầu hết các vụ án dân sự tại thời điểm do pháp luật quy định. Đặc điểm này xuất phát từ đặc trƣng của các quan hệ pháp luật dân sự đó là quyền tự định đoạt, tự do thỏa thuận theo quy định pháp luật khi tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự, quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình, nên hòa giải là nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, hôn nhân gia đình và pháp luật TTDS. Đặc biệt, dựa vào đặc thù của ngành luật hôn nhân gia đình đó là sự khác biệt về đối tƣợng điều chỉnh của nó là những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hôn nhân gia đình nhƣ hôn nhân, sinh đẻ và nhận nuôi con nuôi dẫn đến giữa các bên đƣơng sự luôn luôn có quan hệ về mặt tình cảm (tình cảm là yếu tố đặc trƣng trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, nó làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ hôn nhân gia đình), các quan hệ này tồn tại lâu dài, bền vững, mà chủ thể chỉ có thể là các cá nhân mà không phải là tổ chức, hay pháp nhân. Do đó việc áp dụng các quy định về hòa giải trong giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình là rất quan trọng trong việc bảo đảm quyền tự định đoạt của các đƣơng sự trong vụ án liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Qua nghiên cứu pháp luật của một số nƣớc, có thể thấy mỗi Nhà nƣớc đều có hệ thống pháp luật của riêng mình để điều chỉnh các mối quan hệ trong đời sống xã hội phù hợp với bản chất của Nhà nƣớc đó. Theo pháp luật TTDS của Pháp thì hòa giải đƣợc tiến hành trong suốt quá trình quá trình tố tụng, các bên có thể tự hòa giải với nhau hoặc tiến hành hòa giải theo sáng kiến của Thẩm phán trong khi đó theo pháp luật TTDS của nƣớc ta thì hòa giải đƣợc tiến hành ở giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm. Theo pháp luật của Mỹ thì hòa giải không nhất thiết phải là thủ tục bắt buộc khi đƣa ra trƣớc Tòa án dân sự để giải quyết. Đây là điểm khác biệt trong thủ tục TTDS của Việt Nam và Hoa Kỳ. Nghiên cứu lịch sử phát triển của các quy định về hòa giải thấy rằng ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau thì những quy định 17
  18. của pháp luật về hòa giải cũng khác nhau. Ví dụ theo Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 thì không quy định rõ hòa giải đƣợc tiến hành tại giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án nhƣng theo quy định của Bộ LTTDS hiện hành thì hòa giải đƣợc quy định là một thủ tục bắt buộc tại giai đoạn chuẩn bị xét xử. Do đó hòa giải một vụ án dân sự đƣợc pháp luật quy định nhƣ thế nào là do pháp luật mỗi nƣớc và tại thời điểm pháp luật quy định. Thứ hai: Hòa giải là sự thỏa thuận của các đương sự. Đƣơng sự trong các vụ án dân sự về hôn nhân gia đình là những ngƣời có quyền và nghĩa vụ cần phải giải quyết, thƣờng là những chủ thể có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dƣỡng… Mục đích của hòa giải là giúp đỡ các bên đạt đƣợc những thỏa thuận nhằm chấm dứt các tranh chấp. Sự thỏa thuận này có Tòa án giữ vai trò là bên trung gian, giúp đỡ các bên đƣơng sự thỏa thuận một cách hợp lý, có lợi nhất cho quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Tuy nhiên sự thỏa thuận giữa vợ hoặc chồng, giữa cha mẹ với những có quyền lợi nghĩa vụ phát sinh từ tranh chấp phải đạt đƣợc trên cơ sở thƣơng lƣợng một cách trung thực, hợp tình, hợp lý, không trái với quy định của pháp luật và đạo đức của xã hội. Trong thƣơng lƣợng không một ai, không một bên nào với bất kì hình thức nào có thể cƣỡng ép hoặc can thiệp vào sự thỏa thuận của các đƣơng sự. Ngay cả cơ quan, chủ thể làm trung gian là Tòa án là cơ quan Tƣ pháp mang quyền lực nhà nƣớc cũng không thể can thiệp, hay cƣỡng ép sự thỏa thuận, mà chỉ có vai trò trung gian bên thứ ba giúp đỡ các bên thỏa thuận với nhau mà không đƣợc quyền can thiệp vào những thỏa thuận đó. Thứ ba: Tòa án là cơ quan duy nhất tiến hành hòa giải vụ án dân sự Xuất phát từ khái niệm về vụ án dân sự đó là những tranh chấp dân sự đƣợc Tòa án thụ lý thì gọi là vụ án dân sự, do đó hòa giải vụ án dân sự hay vụ án HN&GĐ chỉ do Tòa án là cơ quan duy nhất có quyền tiến hành hòa giải. Hòa giải trong vụ án HN&GĐ là hòa giải trƣớc Tòa án, hay còn gọi là 18
  19. hòa giải trong quá trình tố tụng và đƣợc thực hiện với sự hiện diện của Thẩm phán. Tuy Tòa án không phải là chủ thể của quyền hòa giải, và cũng không đại diện cho lợi ích của bất cứ bên đƣơng sự nào, nhƣng với tƣ cách là cơ quan xét xử có trách nhiệm tiến hành hòa giải. Tòa án có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hòa giải, có trách nhiệm tạo điều kiện để các đƣơng sự hòa giải với nhau, giúp cho các bên đƣơng sự hiểu rõ pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội đang tranh chấp, giải thích cho họ về hậu quả pháp lý trong trƣờng hợp hòa giải thành và hòa giải không thành. Bên cạnh đó, Tòa án có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện quyền tự định đoạt trong việc hòa giải của các bên đƣơng sự nhằm đảm bảo tiến trình hòa giải diễn ra theo đúng quy định của pháp luật và có quyền không công nhận kết quả hòa giải, nếu sự thỏa thuận đó trái pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác. Bên cạnh những đặc điểm chung thì hòa giải vụ án HN&GĐ có những đặc trƣng riêng biệt khác với hòa giải những vụ án dân sự khác nhƣ: Thứ nhất: Trong một số trường hợp, hòa giải vụ án HN&GĐ không chấp nhận việc ủy quyền cho người khác khi tham gia tố tụng. Trong quan hệ HN&GĐ thì quan hệ nhân thân là nhóm quan hệ chủ đạo và có ý nghĩa quyết định. Điều đó có nghĩa là khi các cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật HN&GĐ thì giữa họ phát sinh các quyền và nghĩa vụ về nhân thân. Vì có mối quan hệ về nhân thân nên giữa họ mới phát sinh quan hệ về tài sản. Yếu tố tình cảm gắn bó giữa các chủ thể là đặc trƣng cơ bản trong quan hệ HN&GĐ. Đó là tình yêu thƣơng giữa vợ và chồng, tình thƣơng yêu, kính trọng giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình. Vợ chồng phải thực hiện quyền và nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, Cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm sóc con cái, cấp dƣỡng nuôi con chung khi ly hôn... Đây là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho ngƣời khác đƣợc, do đó khi giải quyết vụ án HN&GĐ không chấp nhận 19
  20. việc các bên đƣơng sự ủy quyền cho ngƣời khác tham gia tố tụng khi yêu cầu giải quyết tranh chấp liên quan đến ly hôn; tranh chấp về nuôi con, tranh chấp về thay đổi ngƣời trực tiếp nuôi con; tranh chấp về xác định cha; mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ; tranh chấp về cấp dƣỡng. Thứ hai: Chủ thể tham gia hòa giải vụ án HN&GĐ chỉ có thể là cá nhân có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng. Đối với vụ án ly hôn (loại án phổ biến nhất) thì chủ thể tham gia hòa giải chỉ có thể là vợ chồng. Một trong những đặc thù cơ bản của quan hệ pháp luật HN&GĐ là chủ thể chỉ có thể là cá nhân. Điều này cũng nhấn mạnh thêm sự khác biệt giữa quan hệ hôn nhân gia đình và quan hệ dân sự. Nếu trong quan hệ dân sự chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự không chỉ là các cá nhân (bao gồm: công dân, ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời không có quốc tịch…) mà còn là các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, pháp nhân…và trong một số trƣờng hợp đặc biệt là Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là chủ thể của pháp luật dân sự nhƣng trong pháp luật HN&GĐ chủ thể chỉ có thể là các cá nhân mà không thể là ai khác. Chỉ có các cá nhân mới tạo nên các mối quan hệ về HN&GĐ. Các đƣơng sự trong vụ án HN&GĐ thƣờng là các chủ thể có quan hệ về hôn nhân, nuôi dƣỡng, có quan hệ về huyết thống do đó khi giải quyết nội dung của quan hệ tranh chấp này không mang tính chất của quan hệ dân sự thuần túy. Ví dụ: Vợ chồng không thể tính công trong việc chăm sóc lẫn nhau, cha mẹ không thể tính tiền nuôi dƣỡng con cái khi con lớn họ "đòi nợ" con, bởi điều đó là trái với tính chất của quan hệ HN&GĐ, trái với đạo đức xã hội. Các cá nhân kết hôn với nhau trở thành vợ và chồng, trong quá trình chung sống phát sinh những tranh chấp mâu thuẫn không thể tự hòa giải đƣợc, cuộc sống hôn nhân của họ trở nên trầm trọng, không có hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt đƣợc nên họ đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn. Nhƣ vậy trong vụ án ly hôn thì chủ thể tham gia hòa giải là các bên vợ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0