Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện chính sách sản phẩm của Công ty cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là Hhoàn thiện chính sách sản phẩm nhằm làm cho chính sách sản phẩm trở thành công cụ đắc lực cho việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của công ty cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện chính sách sản phẩm của Công ty cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------0o0------------ LẠI MẠNH QUÂN HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM TOÀN CẦU Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60 34 05 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ PHƢƠNG THẢO Hà Nội - 2010
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu trong luận văn này chƣa từng đƣợc công bố tại bất kỳ công trình nào khác. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt thời gian học tại trƣờng. Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Vũ Phƣơng Thảo đã tận tình hƣớng dẫn tác giả hoàn thành tốt luận văn này. Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2010 Tác giả luận văn Lại Mạnh Quân
- MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................. iv MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ ........................................... 5 1.1. Đặc thù doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm ....................................................... 5 1.1.1. Đặc thù doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm ................................................... 5 1.1.2. Vai trò của chính sách sản phẩm................................................................... 11 1.2. Quản lý chính sách sản phẩm ............................................................................ 12 1.2.1. Lựa chọn chính sách sản phẩm ..................................................................... 12 1.2.2. Quản lý danh mục sản phẩm ......................................................................... 16 1.2.3. Quản lý thƣơng hiệu sản phẩm ..................................................................... 18 1.2.4. Quản lý sản phẩm mới .................................................................................. 22 1.3. Đánh giá chính sách sản phẩm ........................................................................... 26 1.3.1. Mục đích ...................................................................................................... 26 1.3.2. Phƣơng pháp đánh giá .................................................................................. 27 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM TOÀN CẦU .............................................................................. 33 2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu ............................ …33 2.1.1 Hình thành và phát triển ................................................................................ 33 2.1.2 Hoạt động kinh doanh ................................................................................... 36 2.2. Chính sách sản phẩm của công ty cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu ...................... 54 2.2.1. Định hƣớng chính sách sản phẩm của GIC ................................................... 54 2.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách sản phẩm của GIC .......................................... 58 2.2.3 Kết quả thực hiện chính sách sản phẩm của GIC ........................................... 64 2.3. Đánh giá chính sách sản phẩm của công ty cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu........ 67
- 2.3.1 Mục đích đánh giá ......................................................................................... 67 2.3.2 Phƣơng pháp đánh giá ................................................................................... 68 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM TOÀN CẦU ............................... 87 3.1. Định hƣớng kinh doanh trong thời gian tới ...................................................... 87 3.1.1 Dự báo những thay đổi nhu cầu thị trƣờng..................................................... 87 3.1.2 Mục tiêu và thị trƣờng mục tiêu của GIC ....................................................... 91 3.1.3 Định hƣớng kinh doanh của GIC ................................................................... 91 3.1.4 Yêu cầu điều chỉnh chính sách....................................................................... 92 3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm ....................................................... 93 3.2.1 Giải pháp từ phía doanh nghiệp (GIC) ........................................................... 93 3.2.2 Đề xuất giải pháp từ phía Hiệp hội .............................................................. 110 3.2.3 Đề xuất giải pháp từ phía Nhà nƣớc............................................................. 111 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 113 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 114
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Nghĩa đầy đủ Stt Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt Công ty cổ phần bảo hiểm 01 GIC Global Insurance Company Toàn Cầu 02 EVN Vietnam Electricity Tập đoàn Điện lực Việt Nam Baoviet Insurance Tổng công ty bảo hiểm Bảo 03 BẢO VIỆT Corporations Việt BaoMinh Insurance Tổng công ty cổ phần Bảo 04 BẢO MINH Corporations Minh Petro Vietnam Insurance Tổng công ty cổ phần bảo 05 PVI Joint Stock Corporatino hiểm Dầu Khí Petrolimex Joint Stock Công ty cổ phần bảo hiểm 06 PJICO Insurance Company Petrolimex Post&Telecommunication Tổng công ty cổ phần bảo 07 PTI Insurance Corporation hiểm Bƣu Điện Tổng công ty cổ phần bảo BIDV Insurance 08 BIC hiểm Ngân hàng đầu tƣ và Corporation phát triển Việt Nam AAA Insurance Joint Stock Công ty cổ phần bảo hiểm 09 AAA Insurance Company AAA ACE INA Vietnma Công ty trách nhiệm hữu hạn 10 ACE INA Insurance Limited bảo hiểm ACE Ina Việt Nam Company AIG Vietnam General 11 AIG Công ty trách nhiệm hữu hạn Insurance Limited - Contact bảo hiểm AIG Việt Nam Us Nha Rong Joint-Stock Công ty cổ phần bảo hiểm 12 BẢO LONG Insurance Company Nhà Rồng Vietinbank Insurance Công ty bảo hiểm Ngân hàng 13 BẢO NGÂN Company công thƣơng Việt Nam Công ty cổ phần bảo hiểm Agribank Insurance 14 BẢO NÔNG Ngân hàng nông nghiệp và Company phát triển nông thôn Việt Nam i
- Baotin Assurance Công ty cổ phần bảo hiểm 15 BẢO TÍN Corporation Bảo Tín BẢO HIỂM United Insurance Company Công ty bảo hiểm Liên Hiệp 16 LIÊN HIỆP of VietNam Việt Nam Fubon Insurance (Vietnam) Công ty trách nhiệm hữu hạn 17 FUBON Company Limited bảo hiểm phi Fubon Việt Nam Groupama General Công ty trách nhiệm hữu hạn 18 GROUPAMA Insurance (Vietnam) bảo hiểm tổng hợp Groupama Company Limitted Việt Nam HÀNG Vietnam National Aviation Công ty cổ phần bảo hiểm 19 KHÔNG Insurance Company Hàng Không HÙNG Hùng King joint-stock Công ty cổ phần bảo hiểm 20 VƢƠNG Insurance Corporation Hùng Vƣơng Liberty Insurance Công ty trách nhiệm hữu hạn 21 LIBERTY (Vietnam) Company bảo hiểm Liberty Limited Military Insurance Công ty cổ phần bảo hiểm 22 MIC Company Quân Đội Công ty trách nhiệm hữu hạn MSIG Insurance (Vietnam) 23 MSIG bảo hiểm phi nhân thọ MSIG Company Limtited Việt Nam QBE Insurance (Vietnam) Công ty trách nhiệm hữu hạn 24 QBE Company Limited bảo hiểm QBE Việt Nam SAMSUNG Samsung Vina Insurance Công ty liên doanh bảo hiểm 25 VINA Limited Company Samsung Vina SHB SHB Vinacomin Insurance Công ty cổ phần bảo hiểm 26 VINACOMI joint-stock Company SHB-Vinacomin (SVIC) N Thai Son Insurance Joint- Công ty cổ phần bảo hiểm 27 THÁI SƠN Stock Company Thái Sơn Baoviet Tokio Marine Công ty liên doanh bảo hiểm 28 VIA Insurance Joint Venture quốc tế Việt Nam Company Viendong Assurance Công ty cổ phần bảo hiểm 29 VIỄN ĐÔNG Corporation Viễn Đông ii
- 30 TBH Reinsurance Tái bảo hiểm Association of Vietnamese 31 Hiệp hội Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam Insurers 32 DN Enterprise Doanh nghiệp 33 ĐPHCTT Loss Prevention Đề phòng hạn chế tổn thất 34 DTBHG Revenue Insurance Doanh thu bảo hiểm gốc Revenue Motor-Vehicle Doanh thu bảo hiểm xe cơ 35 DTBHXCG Insurance giới Revenue Property- Doanh thu bảo hiểm tài sản - 36 DTBHTSKT Technical Insurance kỹ thuật Doanh thu bảo hiểm con 37 DTBHCN Revenue People Insurance ngƣời 38 DTBHHH Revenue Marine Insurance Doanh thu bảo hiểm hàng hải iii
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Stt Tên bảng Trang bảng 01 Bảng 2.1 Số liệu đầu tƣ tài chính qua các năm 36 02 Bảng 2.2 Doanh thu bảo hiểm xe cơ giới qua các năm 38 So sánh doanh thu bảo hiểm xe cơ giới của GIC và một số 03 Bảng 2.3 39 DN khác 04 Bảng 2.4 Doanh thu bảo hiểm tài sản - kỹ thuật qua các năm 40 So sánh doanh thu bảo hiểm tài sản - kỹ thuật của GIC và 05 Bảng 2.5 42 một số DN khác 06 Bảng 2.6 Doanh thu bảo hiểm con ngƣời qua các năm 43 So sánh doanh thu bảo hiểm con ngƣời của GIC và một số 07 Bảng 2.7 45 DN khác 08 Bảng 2.8 Doanh thu bảo hiểm hàng hải qua các năm 46 So sánh doanh thu bảo hiểm hàng hải của GIC và một số 09 Bảng 2.9 47 DN khác 10 Bảng 2.10 Doanh thu nhận/nhƣợng tái bảo hiểm qua các năm 50 So sánh nhận/nhƣợng tái bảo hiểm của GIC với một số 11 Bảng 2.11 51 DN khác 12 Bảng 2.12 Dự phòng của GIC qua các năm 53 13 Bảng 2.13 Phân tích chi phí triển khai sản phẩm mới 60 Thị phần các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt 14 Bảng 2.14 73 Nam 15 Bảng 2.15 Doanh thu bảo hiểm các nghiệp vụ qua các năm 76 16 Bảng 2.16 Doanh thu và thị phần của GIC trên thị trƣờng 77 17 Bảng 2.17 Phân tích chi phí khai thác bảo hiểm của GIC 78 18 Bảng 2.18 Phân tích chi phí triển khai sản phẩm mới của GIC 79 19 Bảng 2.19 Phân cấp bồi thƣờng nghiệp vụ của GIC 80 Thời gian cấp đơn bảo hiểm và giải quyết bồi thƣờng của 20 Bảng 2.20 81 GIC iv
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với mỗi doanh nghiệp chính sách sản phẩm giữ vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh cũng nhƣ duy trì sự sống còn của doanh nghiệp, đặc biệt với nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay. Chính sách sản phẩm trả lời cho câu hỏi cần thỏa mãn nhu cầu gì của khách hàng, do vậy nó quyết định đến việc có khách hàng hay không có khách hàng, khách hàng mua hay không mua sản phẩm của doanh nghiệp. Chính sách sản phẩm là biến số đầu tiên và quyết định đến hoạt động của các biến số khác của marketing-mix là giá cả, phân phối và xúc tiến hỗn hợp. Hiện nay, do việc phân phối hàng hóa ra ngoài thị trƣờng của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phong phú với giả cả rẻ hơn các đối thủ, điều đó đã tạo ra một cuộc chiến thực sự giữa các doanh nghiệp nên tạo đƣợc lợi thế cạnh tranh đã khó, việc duy trì lợi thế đó còn khó khăn hơn. Các biến số khác của marketing-mix có thể tạo đƣợc những lợi thế trong ngắn hạn nhƣng sẽ dẫn tới những cuộc cạnh tranh khốc liệt hơn trong giá cả và cách thức phân phối hàng hóa. Do đó, doanh nghiệp buộc phải tập trung nghiên cứu, xem xét để hoàn thiện chính sách sản phẩm nhằm xây dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh trong dài hạn so với đối thủ cạnh tranh. Công ty cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu (GIC) đƣợc thành lập vào giữa năm 2006. Sau khi thành lập, trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các thành qủa đạt đƣợc của các doanh nghiệp khác hoạt động trong ngành bảo hiểm, công ty đã cố gắng lựa chọn đổi mới và hình thành chính sách sản phẩm để đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu của khách hàng. Bằng giải pháp này, công ty đã phần nào đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng và từng bƣớc tạo đƣợc vị thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp bảo hiểm khác. Tuy nhiên, bên cạnh vẫn còn nhiều hạn chế khác tồn tại, đặc biệt là vấn đề về sắp xếp, phát triển sản phẩm mới lại nổi nên nhƣ là vấn đề cần phải giải quyết ngay. Bên cạnh đó là vấn đề quản lý chính sách sản phẩm nhƣ thế nào để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và tính linh hoạt của chính sách đang là vấn đề thách thức đối với lãnh đạo Công ty cổ phẩn bảo hiểm Toàn Cầu. 1
- Xuất phát từ vai trò quan trọng của chính sách sản phẩm và tính cấp thiết của vấn đề này đối với Công ty cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu, tác giả lựa chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp là: “Hoàn thiện chính sách sản phẩm của Công ty cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu” 2. Tình hình nghiên cứu Trên thế giới hiện nay đã có nhiều giáo trình, sách tham khảo đề cập đến các vấn đề marketing trong ngành bảo hiểm nhƣ: cuốn “Marketing Insurace” (paperback - 2008) do tác giả Bajpai của Ấn độ viết; cuốn “Introduction to Insurance marketing” (hardcover - 2007) do tác giả Ashish Barua viết; cuốn “The guide to understanding insurance marketing” của A.M.Best viết năm 2009 và đang đƣợc bán rộng rãi trên thế giới; hay một số bài báo nhƣ: “Trend and innovations in the marketing of insurance” của tác giả David L. Bickelhaupt đăng trên tạp chí The Journal of Marketing, Vol. 31, No. 3 (Jul.,1967), pp. 17-22; hoặc John N. Coagrove, compelition in insurance marketing (Cincinnati: The National Underwriter Company, 1960), pp. 1-2; Donald M. Witmeyer, “Marketing on the March” The Annals of the society of Chartered Property and Casualty Underwriter, Vol. 18 (Summer, 1966), pp. 115-53, at p. 131 Còn ở Việt Nam chƣa có giáo trình, sách tham khảo hay công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề marketing trong bảo hiểm một cách hệ thống và đầy đủ, mà chỉ có một số bài viết ở các tạp chí hay sách chuyên khảo đề cập đến một phần vấn đề mang tính chất cung cấp thông tin về một khía cạnh nhất định của chính sách sản phẩm nhƣ: “Bạn đã quan tâm đến chính sách sản phẩm?” của tác giả Thanh Bình đăng trên tạp chí bảo hiểm và tái bảo hiểm Việt Nam năm 2005 của Vinare; hay trong cuốn marketing sản phẩm (sách chuyên khảo) của PGS.TS Lƣu Văn Nghiêm, nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, năm 2008. Đối với công ty cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu, đề tài “Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu” là một đề tài hoàn toàn mới, chƣa có bất kỳ một công trình nghiên cứu một cách hệ thống về chính sách sản phẩm nào đƣợc thực hiện tại Công ty trong suốt những năm qua. 2
- 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: - Mục đích: Hoàn thiện chính sách sản phẩm nhằm làm cho chính sách sản phẩm trở thành công cụ đắc lực cho việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của công ty cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu. - Nhiệm vụ: Nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận cơ bản về chính sách sản phẩm đối với các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm Khảo sát thực trạng chính sách sản phẩm tại công ty cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu giai đoạn 2006 - 2010 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: hoạt động quản lý chính sách sản phẩm tại công ty cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu - Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu tình hình quản lý chính sách sản phẩm trong giai đoạn 2006-2010 của GIC trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam đƣợc sử dụng cho những đối tƣợng khách hàng tiêu dùng sản phẩm bảo hiểm của công ty cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, luận văn đã sử dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau, cụ tthể là: - Phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac - Lênin đƣợc sử dụng rộng rãi trong luận văn nhƣ những phƣơng pháp nghiên cứu chủ đạo. - Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp xây dựng giả thuyết, mô hình hóa và hệ thống hóa trong quá trình nghiên cứu và phân tích. - Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ: so sánh, thống kế, phân tích, tổng hợp, bảng hỏi-thông tin ở dạng sơ cấp…để nghiên cứu các nội dung cụ thể. 3
- 6. Dự kiến đóng góp của Luận văn * Đóng góp về mặt lý thuyết: Tác giả mong muốn góp phần hệ thống hóa một số vấn đề liên quan đến chính sách sản phẩm và chỉ rõ tầm quan trọng của chính sách sản phẩm đối với sự tồn tại và phát triển của công ty cổ phẩn bảo hiểm Toàn Cầu * Đóng góp về mặt thực tiễn: + Khảo sát, phân tích để chỉ rõ những mặt tích cực, những mặt hạn chế đồng thời làm rõ những nguyên nhân ảnh hƣởng đến chính sách sản phẩm của công ty cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu. + Từ những nguyên nhân đó, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu trong thời gian tới. 7. Bố cục của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành ba chƣơng nhƣ sau: - Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về chính sách sản phẩm của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ. - Chương 2: Thực trạng hoạt động chính sách sản phẩm tại công ty cổ phẩn bảo hiểm Toàn Cầu (GIC) - Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu (GIC) 4
- Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ 1.1 Đặc thù doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm và vai trò của chính sách sản phẩm. 1.1.1 Đặc thù doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm * Kinh doanh bảo hiểm luôn gắn liền với hoạt động đầu tư tài chính Nhƣ chúng ta đã biết bản chất của doanh nghiệp bảo hiểm là một định chế tài chính và phải đứng vững đƣợc trên “hai chân” của mình: “một chân” là kinh doanh bảo hiểm gốc còn “chân còn lại” là đầu tƣ tài chính và chỉ khi nào “hai chân” này hoạt động trơn chu, nhịp nhàng thì lúc đó doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm mới có khả năng phát triển bền vững trong tƣơng lai. Hiện nay các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam đang thực sự quan tâm đến hoạt động đầu tƣ tài chính và coi nó nhƣ một phao “cứu sinh” trong điều kiện cạch tranh “phi kỹ thuật” nhƣ hiện nay. Điều này hoàn toàn dễ hiểu bởi vì hoạt động đầu tƣ tài chính đƣợc bắt nguồn từ thực tế hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm và đƣợc thể hiện ở những khía cạnh: - Tận dụng khả năng sinh lợi của đồng tiền tạm thời nhàn rỗi, ở đây chính là phí bảo hiểm thu đƣợc nhƣng chƣa phát sinh bồi thƣờng sau khi đã trừ đi các khoản trích lập dự phòng bao gồm: dự phòng phí bảo hiểm, dự phòng nghiệp vụ và dự phòng giao động lớn. Để tăng khả năng sinh lời của đồng tiền nhàn rỗi thì đòi hỏi doanh nghiệp bảo hiểm phải có một bộ phận chuyên trách làm công tác đầu tƣ tài chính để nắm bắt các cơ hội kinh doanh tài chính hoặc mở ra những hƣớng kinh doanh mới cho doanh nghiệp, nếu không số tiền nhàn rỗi lại đƣợc gửi vào ngân hàng để đƣợc hƣởng lãi suất tiền gửi mà thôi, điều này chỉ phù hợp trong khi nền kinh tế khủng hoảng, vấn đề đầu tƣ gặp phải rủi ro lớn nên cần một nơi an toàn cho đồng vốn của doanh nghiệp. Còn đối với một nền kinh tế nhƣ Việt Nam hiện nay thì gửi tiền vào ngân hàng chƣa phải là một kênh đầu tƣ tài chính “khôn ngoan”. 5
- - Căn cứ để doanh nghiệp bảo hiểm đƣa ra một tỷ lệ phí nhất định chính là dựa trên sự nghiên cứu, đánh giá rủi ro có thể xảy ra đối với đối tƣợng bảo hiểm và thông thƣờng trên Thế giới cũng nhƣ Việt Nam thì tỷ lệ phí bảo hiểm sẽ bù đắp đƣợc những tổn thất có thể xảy ra đối với đối tƣợng bảo hiểm hay nói cách khác tỷ lệ phí bảo hiểm sẽ đảm bảo đƣợc rằng doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hòa vốn vì doanh thu phí bảo hiểm sẽ bằng đúng phần chi trả tiền bồi thƣờng. Nhƣ vậy lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm nằm ở đâu? đấy chính là từ hoạt động đầu tƣ tài chính mang lại nên các doanh nghiệp càng ngày càng quan tâm đến hoạt động đầu tƣ tài chính và coi nó quan trọng nhƣ kinh doanh bảo hiểm gốc. - Một doanh nghiệp bảo hiểm năng động chính là việc doanh nghiệp đó vừa quản lý kinh doanh bảo hiểm gốc tốt, vừa có hoạt động đầu tƣ hiệu quả vì bản thân các doanh nghiệp bảo hiểm cũng đang hoạt động trong thị trƣờng tài chính. Bên cạnh đó khi doanh nghiệp thực hiện hoạt động đầu tƣ tài chính hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp nhạy bén hơn với những thay đổi của thị trƣờng tài chính, với thị hiếu của ngƣời tiêu dùng… và điều này sẽ tác động tốt đối với việc quản trị kinh doanh bảo hiểm gốc giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh đƣợc “hai chân” của mình một cách nhịp nhàng và khéo léo mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. - Một thực tế dễ dàng nhận thấy là tại một số thời điểm thì việc kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm bị thua lỗ do việc tích tụ rủi ro cao dẫn đến tổn thất rất lớn nhƣ: Sập cầu dẫn Cần Thơ, ngập lụt tại Hà Nội hay cháy trung tâm thƣơng mại tại Thành phố Hồ Chí Minh…và lúc này hoạt động đầu tƣ tài chính đƣợc xem là “cứu cánh” cho doanh nghiệp bảo hiểm khỏi nguy cơ bị thua lỗ. * Đặc điểm về sản phẩm Bảo hiểm là một ngành sản phẩm đặc biệt cũng giống nhƣ các ngành sản phẩm khác là tạo ra sản phẩm vô hình. Mục đích của bảo hiểm là đem lại sự an tâm, sự an toàn về mặt tài chính cho ngƣời tham gia bảo hiểm trƣớc những rủi ro có thể xảy ra. Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm trừu tƣợng nên không thể thấy đƣợc và không dễ gì nhận biết đƣợc lợi ích cơ bản, đặc tính, công dụng của sản phẩm. 6
- Bảo hiểm khác với ngành sản phẩm khác ở chỗ các ngành sản phẩm khác đều có tiêu hao vật chất, nhƣ để vận chuyển hàng hóa cần có phƣơng tiện vận chuyển, để cung cấp sản phẩm ăn uống cần lƣơng thực, thực phẩm và dụng cụ nhà ăn, nhà bếp…sản phẩm bảo hiểm không tiêu hao vật chất, ngoại trừ một ít giấy tờ để làm thủ tục bảo hiểm. Sản phẩm bảo hiểm là lời hứa, là sự cam kết của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thƣờng hoặc trả tiền bảo hiểm cho khách hàng khi xảy ra tổn thất. Hiện nay, có những sản phẩm có khung thời gian ngắn (một năm, vài tháng, vài ngày hoặc thậm chí là vài phút, vài giây…) nhƣng cũng có những sản phẩm bảo hiểm có khung thời gian dài (hai năm, vài năm hoặc thời hạn theo một dự án hoặc công trình nào đó…), nhƣ vậy công tác chăm sóc khách hàng, tƣ vấn khách hàng phải đƣợc xây dựng theo từng loại sản phẩm khác nhau nhằm phụ vụ khách hàng một cách tốt nhất. Đối với ngƣời tiêu dùng thì không bao giờ mong muốn đƣợc sử dụng sản phẩm bảo hiểm và luôn tìm mọi cách để không phải sử dụng và doanh nghiệp bảo hiểm cũng không mong muốn khách hàng sử dụng sản phẩm của mình. Đây chính là đặc thù riêng có của bảo hiểm mà không một ngành nào có đƣợc. Sản phẩm bảo hiểm có chu trình kinh doanh ngƣợc. Đối với các sản phẩm, sản phẩm khác ngƣời tiêu dùng sử dụng sản phẩm xong và sau đó trả tiền, còn đối với bảo hiểm thì ngƣời tiêu dùng phải trả tiền trƣớc và sau đó nếu xảy ra tổn thất mới đƣợc sử dụng sản phẩm bảo hiểm, tuy nhiên bản thân ngƣời tiêu dùng cũng không biết có sử dụng sản phẩm bảo hiểm hay không? và họ cũng không bao giờ mong muốn đƣợc sử dụng cả. * Đặc điểm về khách hàng Đối với các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm khối lƣợng khách hàng tiềm năng là rất lơn, bất kỳ ai cũng có thể trở thành khách hàng đƣợc dù đó là cá nhân hay tổ chức thì cũng luôn có những sản phẩm phù hợp để cung cấp cho khách hàng. Đối với khách hàng là cá nhân không phân biệt lứa tuổi, màu da, giới tính, giàu nghèo,... sẽ có những sản phẩm phù hợp dành cho mỗi cá nhân, đối với khách 7
- hàng là cơ quan, tổ chức sẽ có những sản phẩm phù hợp đƣợc cung cấp bởi các doanh nghiệp bảo hiểm. Khách hàng của các doanh nghiệp bảo hiểm đƣợc phân bổ với phạm vi không gian địa lý rộng khắp vì khách hàng ở bất kỳ đâu cũng có thể tham gia bảo hiểm hoặc khách hàng tham gia bảo hiểm tại một địa điểm cụ thể và di chuyển sang một địa điểm khác… Với khối lƣợng khách hàng khổng lồ và tƣơng ứng với đó là nhu cầu cực kỳ đa dạng và phong phú đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm phải có rất nhiều các sản phẩm bảo hiểm khác nhau để có thể cung cấp phù hợp với tất cả đối tƣợng khách hàng, điều này cũng giải thích vì sao hầu hết tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm cả Việt Nam và trên Thế giới đều đa dạng hóa các sản phẩm bảo hiểm để phục vụ các nhu cầu khác nhau của khách hàng. Khách hàng của các doanh nghiệp bảo hiểm rất phòng phú và đa dạng thông thƣờng có những các dạng nhƣ sau: - Chấp nhận trả một mức phí bảo hiểm cao để đảm bảo tốt nhất mọi quyền lợi hợp pháp của mình - Chấp nhận trả một mức phí bảo hiểm thấp và giảm bớt một số quyền lợi bảo hiểm của mình đi. - Chỉ chấp nhận trả một mức phí bảo hiểm thấp nhƣng yêu cầu đảm bảo tốt nhất mọi quyền lợi của mình. - Tâm lý mua để lấy may, không tính toán và sẽ không sử dụng sản phẩm bảo hiểm… Nhƣ vậy việc đáp ứng đƣợc nhu cầu da dạng và phòng phú của khách hàng là điều không hề đơn giản đối với các doanh nghiệp bảo hiểm bởi vì mỗi một dạng khách hàng sẽ có những nhu cầu khác nhau và yêu cầu về sản phẩm bảo hiểm cũng khác nhau hoặc thậm chí trong cùng một dạng khách hàng cũng có những nhu cầu khác nhau về bảo hiểm. Điều này càng rõ ràng hơn trong nền kinh tế hiện đại và yêu cầu của khách hàng ngày càng tăng lên cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. 8
- * Hoạt động nhận và nhượng tái bảo hiểm Hoạt động kinh doanh của bất cứ một doanh nghiệp bảo hiểm nào cũng đều gắn liền với hoạt động nhận và nhƣợng tái bảo hiểm nhƣ một điều tất yếu trong sự phát triển của doanh nghiệp bảo hiểm. - Nhận tái bảo hiểm: Doanh nghiệp bảo hiểm nhận (mua) dịnh vụ bảo hiểm từ các doanh nghiệp bảo hiểm khác để cùng chia sẻ rủi ro và phải gánh chịu tổn thất tƣơng ứng với phần trách nhiệm nhận của mình. Khi nhận sản phẩm bảo hiểm thì phải trả một số tiền nhất định và đƣợc gọi là hoa hồng nhận tái bảo hiểm - Nhƣợng tái bảo hiểm: Doanh nghiệm bảo hiểm nhƣợng (bán) sản phẩm bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác để san sẻ rủi ro và giảm bớt phần trách nhiệm khi tổn thất xảy ra. Khi nhƣợng sản phẩm bảo hiểm thì cũng tƣơng tự nhƣ nhận sản phẩm bảo hiểm là đƣợc nhận một số tiền đƣợc gọi là hoa hồng nhƣợng tái bảo hiểm Bên cạnh đó, hoạt động nhận và nhƣợng tái bảo hiểm luôn song hành cùng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm vì nó là vấn đề tất yếu và đƣợc quy định bởi Pháp luật. Điều này xuất phát từ những lý do nhƣ sau: - Thông thƣờng vốn điều lệ của các doanh nghiệp bảo hiểm khoảng vài trăm tỷ đồng, trong khi đó có những sản phẩm bảo hiểm có số tiền bảo hiểm lên đến hàng nghìn tỷ, vì vậy bắt buộc phải có hoạt động tái bảo hiểm. - Giúp doanh nghiệp bảo hiểm có thể tham gia nhiều các sản phẩm bảo hiểm có số tiền bảo hiểm lớn khác nữa. - Giúp doanh nghiệp an toàn hơn trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm vì hoạt động nhận và nhƣợng tái bảo hiểm góp phần quy chuẩn các điều khoản, điều kiện bảo hiểm - Giúp doanh nghiệp bảo hiểm có mối quan hệ thân thiết với các doanh nghiệp bảo hiểm khác và đồng thời cũng giúp các doanh nghiệp là khách hàng của nhau để cùng chia sẻ tổn thất và phân tán rủi ro. 9
- * Đặc điểm về quy mô vốn đầu tư Quy mô vốn đầu tƣ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm không lớn chỉ cần đảm bảo theo quy định của Pháp luật là doanh nghiệp có thể đi vào hoạt động (hiện nay theo quy định của Pháp luật về vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là 300 tỷ đồng). Nhƣ chúng ta đã biết trong ngành bảo hiểm do đặc thù sản phẩm nên việc quy mô vốn đều tƣ không nhiều cũng là điều dễ hiểu bởi vì: - Bảo hiểm không cần phải bỏ vốn để đầu tƣ dây chuyền sản xuất, máy móc, … trừ những thiết bị cần thiết cho hoạt động văn phòng; - Bảo hiểm không có tồn kho nên doanh nghiệp cũng không cần phải đầu tƣ vào kho chứa hàng hóa. - Vốn đầu tƣ của doanh nghiệp bảo hiểm chủ yếu là để dự phòng bồi thƣờng trong giai đoạn đầu doanh nghiệp đi vào hoạt động mà chƣa có quỹ dự phòng bồi thƣờng và quỹ dự phòng tài chính. Với đặc thù quy mô vốn của doanh nghiệp bảo hiểm nhƣ hiện nay đã giải thích cho hiện tƣợng trong vòng 5 năm gần đây có rất nhiều các doanh nghiệp bảo hiểm đƣợc thành lập dẫn đến một cuộc cạnh tranh khốc liệt đang diễn ra trên thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam với những chính sách, chiến lƣợc rất khác nhau của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm. * Mối quan hệ giữa doanh nghiệp bảo hiểm với doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp bảo hiểm luôn luôn có sự liên kết, phối hợp rất chặt chẽ đối với các doanh nghiệp khác vì hoạt động bảo hiểm có liên quan đến rất nhiều các lĩnh vực khác nhau ở các cấp độ khác nhau. Cụ thể nhƣ: - Liên kết, phối hợp với các doanh nghiệp giám định về tài sản để xác định nguyên nhân tổn thất và mức độ tổn thất để làm căn cứ giải quyết bồi thƣờng liên quan đến tài sản nhƣ: Cháy nổ, tai nạn, đâm va… - Phối hợp với bên Công an để xác định nguyên nhân tổn thất, kiểm tra và ngăn chặn việc trục lợi bảo hiểm đang diễn ra ngày một tinh vi hơn và khó kiểm soát hơn. 10
- - Phối hợp chặt chẽ với các Bệnh viện, trung tâm y tế, các giáo sƣ, bác sỹ, chuyên gia trong lĩnh vực y tế để có căn cứ bồi thƣờng chính xác đối với các loại hình bảo hiểm con ngƣời. - Hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam đang ngày càng phát triển và dần dần đi đến chuyên nghiệp do đó rất cần các doanh nghiệp làm trung gian bảo hiểm/môi giới bảo hiểm để đại diện cho khách hàng lựa chọn các doanh nghiệp bảo hiểm uy tín, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của khách hàng khi tham gia bảo hiểm. Do vậy, mối liên kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và các doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cũng rất chặt chẽ. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm đòi hỏi một số lƣợng lớn các đại lý bán bảo hiểm nên công tác đào tạo đặc biệt quan trọng. Vì vậy, doanh nghiệp bảo hiểm thƣờng phối hợp với Bộ tài chính hoặc các trung tâm đào tạo đƣợc Bộ tài chính cấp phép để đào tạo, tập huấn cho đại lý hoặc cho cán bộ bảo hiểm của mình. Ngoài ra để cung cấp một số loại hình bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm còn phải liên kết chặt chẽ với một số cơ quan nhƣ: Trạm đăng kiểm xe cơ giới; Cảnh sát phòng cháy chữa cháy; Cảnh sát giao thông;… 1.1.2 Vai trò của chính sách sản phẩm Đối với bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nào thì sản phẩm luôn đóng vai trò quan quyết định vì có sản phẩm mới có khách hàng, có khách hàng thì mới có doanh thu. Nếu sản phẩm mà doanh nghiệp tung ra trên thị trƣờng không đƣợc khách hàng chấp nhận và mua sắm thì doanh nghiệp sẽ không tồn tại hoặc sẽ phải rút lui khỏi thị trƣờng. Sản phẩm quyết định đến việc có tạo ra khách hàng và phát triển khách hàng của doanh nghiệp, nó quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trên thị trƣờng hay nói cách khác trƣớc khi nghĩ đến các chiến lƣợc kinh doanh thì doanh nghiệp phải tập trung nguồn lực để xây dựng sản phẩm tốt nhất trƣớc khi tung ra thị trƣờng. Với xu hƣớng hội nhập ngày nay cạnh tranh ngày càng gay gắt đồng thời tốc độ thay đổi nhu cầu thị hiếu của khách hàng rất nhanh chóng, bên cạnh đó mức thu nhập của khách hàng tăng lên sẽ tạo ra những nhu cầu mới và vai trò của sản phẩm 11
- ngày càng qua trọng. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm không thay đổi để bắt kịp với những thay đổi đó hoặc không có sản phẩm tốt, phù hợp với khách hàng thì sẽ phải rút lui khỏi thị trƣờng. Ngoài ra, chính sách sản phẩm chính là xƣơng sống, là nền tảng của chiến lƣợc kinh doanh, là cơ sở để hoạch định các hoạt động marketing-mix tiếp theo của doanh nghiệp. Nếu không có sản phẩm thì mọi hoạt động marketing khác của doanh nghiệp đều không có ý nghĩa. Với vai trò quan trọng nhƣ vậy đã đặt ra yêu cầu cho doanh nghiệp bảo hiểm phải quản lý chính sách sản phẩm có hiệu quả từ đó tạo ra thành công cho doanh nghiệp. 1.2 Quản lý chính sách sản phẩm 1.2.1 Lựa chọn chính sách sản phẩm * Cơ sở để hoạch định chính sách sản phẩm Ngày nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ thị phần của các sản phẩm đang có xu hƣớng bão hào, mức độ trung thành của khách hàng đối với sản phẩm ngày càng giảm, đặc biệt là sản phẩm bảo hiểm vì vậy doanh nghiệp bảo hiểm luôn luôn phải quan tâm đến vấn đề hoạch định chính sách sản phẩm. Cơ sở để hoạch định chính sách sản phẩm của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm đƣợc thể hiện ở các điểm sau: Thứ nhất là dựa vào nhu cầu của khách hàng luôn luôn thay đổi với tốc độ ngày càng nhanh, bên cạnh đó mức sống và thu nhập đƣợc nâng lên vì vậy nhu cầu về an toàn đƣợc quan tâm đặc biệt. Chính vì vậy, các doanh nghiệp bảo hiểm phải xe xét vấn đề hoạch định chính sách của mình đã phù hợp với nhu cầu của khách hàng, của thị trƣờng để từ đó có những quyết định đúng đắn trong hoạn động kinh doanh của mình. Thứ hai là dựa vào nguồn lực của doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm có những thế mạnh, đặc thù riêng của mình và luôn tận dụng những thế mạnh đó để thúc đẩy hoạt động kinh doanh. Những doanh nghiệp với nguồn lực dồi dào có thể đề nghị với thị trƣờng một chính sách sản phẩm khá đầy đủ tất cả các sản phẩm bảo 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn