intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Chia sẻ: Cẩn Ngữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:148

42
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn sẽ là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống pháp luật về HĐNQTM ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Luận văn cung cấp cho người đọc một cái nhìn sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của quan hệ nhượng quyền thương mại, từ đó giúp người đọc hiểu rõ hơn về bản chất của quan hệ hợp đồng nhượng quyền thương mại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

  1. ®¹i häc quèc gia hµ néi khoa luËt nguyÔn thÞ v©n hîp ®ång nh-îng quyÒn th-¬ng m¹i theo ph¸p luËt viÖt nam trong bèi c¶nh héi nhËp quèc tÕ luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc Hµ néi - 2011 0
  2. ®¹i häc quèc gia hµ néi khoa luËt nguyÔn thÞ v©n hîp ®ång nh-îng quyÒn th-¬ng m¹i theo ph¸p luËt viÖt nam trong bèi c¶nh héi nhËp quèc tÕ Chuyªn ngµnh : LuËt Quèc tÕ M· sè : 60 38 60 luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: TS. N«ng Quèc B×nh Hµ néi - 2011 1
  3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI VÀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI ................................................. 8 1.1. Khái quát chung về nhượng quyền thương mại.................................. 8 1.1.1.Định nghĩa về nhượng quyền thương mại ........................................ 8 1.1.2. Các đặc điểm của nhượng quyền thương mại ................................. 14 1.1.3. Phân loại nhượng quyền thương mại ............................................. 19 1.2. Vai trò của nhượng quyền thương mại ............................................... 24 1.2.1.Vai trò của nhượng quyền thương mại đối với bên nhượng quyền ........ 27 1.2.2. Vai trò của nhượng quyền thương mại đối với bên nhận quyền ...... 29 1.2.3. Vai trò của nhượng quyền thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam ................................................................. 31 1.3. Khái quát chung về hợp đồng nhượng quyền thương mại .................. 36 1.3.1.Định nghĩa về hợp đồng nhượng quyền thương mại ........................ 36 1.3.2.Chủ thể của hợp đồng nhượng quyền thương mại ........................... 39 1.3.3. Hình thức của hợp đồng nhượng quyền thương mại ....................... 45 1.3.4. Đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương mại ....................... 48 1.3.5. Thời hạn của hợp đồng nhượng quyền thương mại ......................... 50 1.3.6. Gia hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại ................................. 51 1.3.7. Chuyển nhượng hợp đồng nhượng quyền thương mại .................... 52 1.3.8. Chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại .............................. 53 CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN CỦA HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI ............................................... 58 2.1. Quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền ........................................ 58 2.1.1. Quyền của bên nhượng quyền......................................................... 58 2.1.2. Nghĩa vụ của bên nhượng quyền..................................................... 61 2.2. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền ............................................. 72 4
  4. 2.2.1. Quyền của bên nhận quyền ............................................................. 72 2.2.2. Nghĩa vụ của bên nhận quyền ......................................................... 73 2.3. Quyền và nghĩa vụ khác .................................................................... 84 2.3.1. Bên nhượng quyền có các quyền và nghĩa vụ ................................. 84 2.3.2. Bên nhận quyền có các quyền và nghĩa vụ: ......................................... 86 2.4. Phân biệt hợp đồng nhượng quyền thương mại với một số hợp đồng khác ........................................................................................................ 87 2.4.1. Phân biệt với hợp đồng đại lý thương mại ...................................... 88 2.4.2. Phân biệt với hợp đồng phân phối................................................... 89 2.4.3. Phân biệt với hợp đồng chuyển giao công nghệ ............................. 91 2.4.4. Phân biệt với hợp đồng li-xăng quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp ............................................................................................. 91 2.5. Phương pháp giải quyết xung đột pháp luật về HĐNQTM………... 93 2.5.1. Khái niệm xung đột pháp luật về HĐNQTM……………………. 93 2.5.2 Phương pháp giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại………………………………………………………. 98 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN..... 113 3.1. Thực trạng nhượng quyền thương mại ở Việt Nam............................ 113 3.2. Thực trạng pháp luật điều chỉnh HĐNQTM ở Việt Nam ................... 117 3.2.1. Thực trạng pháp luật điều chỉnh HĐNQTM ở Việt Nam……….. 117 3.2.2. Pháp luật của một số nước và các điều ước quốc tế về nhượng quyền thương mại……………………………………………………… 126 3.3. Những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh HĐNQTM 128 3.3.1. Hoàn thiện quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ... 128 3.3.2. Hoàn thiện các quy định về thời hạn và chấm dứt hợp đồng ........... 132 3.3.3. Hoàn thiện các quy định về sở hữu trí tuệ điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại ........................................................................ 133 KẾT LUẬN .............................................................................................. 135 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 139 5
  5. BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDSVN 2005 Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11do Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua vào ngày 14/6/2005 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006 Luật Thương mại 2005 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 do Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua vào ngày 14/6/2005 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006 NĐ số 35/2006/NĐ-CP Nghị định số 35/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/03/2006 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thương mại 2005 HĐNQTM Hợp đồng nhượng quyền thương mại NQTM Nhượng quyền thương mại 3
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Franchise (nhượng quyền thương mại) có nguồn gốc từ tiếng Pháp, có nghĩa là đặc quyền, ưu đãi là là một hình thức nhân rộng thương hiệu, nhân rộng mô hình kinh doanh đã được du nhập và đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam, đặc biệt sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO). Tuy nhiên, với nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là Mỹ, đất nước có nền kinh tế phát triển cao thì nhượng quyền thương mại đã xuất hiện từ lâu. Người đầu tiên thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại là Robert Fulton (quốc tịch Mỹ) với đối tượng kinh doanh là giấy phép sản xuất tàu thủy chạy bằng hơi nước. Robert Fulton đã gặt hái được khá nhiều thành công đặc biệt là vào những năm 50, sau khi Đại chiến thế giới lần thứ 2 kết thúc. Hoạt động nhượng quyền thương mại bùng nổ trên thế giới vào những năm 60, phát triển ổn định vào những năm 70 và chín muồi vào thập kỷ 80 và 90. Ngày nay, nhượng quyền thương mại trở thành một trong những ngành dịch vụ có doanh số rất lớn, tập trung nhiều trong lĩnh vực kinh doanh đồ uống, đồ ăn nhanh, giáo dục đào tạo, thời trang, bất động sản, ...với nhiều nhãn hiệu nổi tiếng như KFC, McDonald’s, Qualitea, Starbuck Cafe, Lotteria, Jollibee, Aptech [33] [34] ... Đơn giản vì đây là những lĩnh vực có tiềm năng thu được lợi nhuận cao. Theo Biểu CLX – Việt Nam Phần II- Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ Danh mục miễn trừ đối xử Tối huệ quốc theo Điều II thì Dịch vụ nhượng quyền thương mại khi các nhà đầu tư tiếp cận thị trường sẽ không hạn chế, ngoại trừ phải thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam và tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 49%. Kể từ ngày 1/1/2008, hạn chế vốn góp 49% sẽ được bãi bỏ. Kể từ 1/1/2009, không hạn chế. Sau ba năm kể từ ngày gia nhập, sẽ cho phép thành lập chi nhánh. Như vậy, tại thời điểm 1
  7. hiện nay, các công ty nước ngoài đã có thể thành lập liên doanh, 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam để kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại. Có thể nói những biểu hiện thực tế của hoạt động nhượng quyền thương mại tuy đã xuất hiện ở Việt Nam gần 10 năm nay, song kinh nghiệm về hoạt động nhượng quyền thương mại còn nhiều hạn chế cả về lý luận và thực tiễn. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, không thể phủ nhận được rằng hệ thống pháp luật về thương mại của Việt Nam đã từng bước được hoàn thiện nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng đa dạng của hoạt động thương mại, trong đó có nhượng quyền thương mại, tuy nhiên cơ sở pháp lý cho hoạt động nhượng quyền thương mại còn khá nhiều bất cập, chưa theo kịp đòi hỏi của thực tiễn kinh doanh. Quan hệ nhượng quyền thương mại liên quan đến nhiều lĩnh vực như: quyền sở hữu trí tuệ, cạnh tranh, bản thân quyền thương mại lại được hình thành từ một gói các quyền liên quan đến nhiều đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, vì vậy việc kiểm soát sở hữu đối với loại tài sản này không dễ dàng. Do bên nhận quyền cũng độc lập về hoạt động kinh doanh, thường không phải là công ty con hoặc công ty bị chi phối bởi bên nhượng quyền nên có xu hướng muốn được thực hiện các hoạt động thương mại một cách độc lập, không muốn chịu sự kiểm soát của bên nhượng quyền. Trong khi đó, bên nhượng quyền thông qua thỏa thuận với bên nhận quyền trên cơ sở HĐNQTM luôn bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình và thực hiện việc giám sát chặt chẽ đối với toàn hệ thống nhượng quyền mà cụ thể là các bên nhận quyền. Chính vì vậy, mối quan hệ tưởng chừng như được kết nối bởi sự hợp tác giữa các bên nhượng quyền và nhận quyền lại là mối quan hệ chứa đựng những khả năng phát sinh tranh chấp. Các tranh chấp cũng có thể phát sinh do các bên đã không hiểu được hết bản chất của quan hệ, không hiểu được hết 2
  8. nội dung của hợp đồng khi ký kết dẫn đến việc không và không thể thực hiện được đúng các cam kết. Thêm vào đó, thực tiễn của hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam cho thấy, có nhiều tác động tiêu cực, bắt nguồn từ việc thực hiện nhượng quyền thương mại, tới các bên chủ thể của quan hệ nhượng quyền thương mại, người tiêu dùng và nền kinh tế nói chung, ví dụ như các vấn đề về vi phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc hạn chế cạnh tranh. Xuất phát từ thực tế nói trên, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, đề tài “Hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế” được tác giả chọn để nghiên cứu là một vấn đề mang tính thời sự và cấp thiết. Việc nghiên cứu, đánh giá có hệ thống và toàn diện quy định pháp luật về HĐNQTM, đề ra những giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về HĐNQTM là cần thiết, góp phần hoàn thiện pháp luật về thương mại tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển hoạt động thương mại trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 2. Tình hình nghiên cứu, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài: Trên thế giới các công trình nghiên cứu về nhượng quyền thương mại đã được thực hiện gắn liền với suốt quá trình hình thành và phát triển nhượng quyền thương mại ở mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, pháp luật về HĐNQTM là một phần của pháp luật về nhượng quyền thương mại và là nội dung quan trọng của pháp luật thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu và rộng như ngày nay. Vấn đề này đang được nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau quan tâm nghiên cứu. Với từng phạm vi và mức độ khác nhau, có một số công trình đã được công bố, đề cập đến một vài khía cạnh kinh tế và pháp lý của hoạt động nhượng quyền thương mại như: một số công trình nghiên cứu đề cập khái niệm về nhượng quyền thương mại từ khía cạnh kinh tế với những so sánh giữa nhượng 3
  9. quyền thương mại với một số hoạt động thương mại khác như bài viết của tác giả Phạm Thị Thu Hà với tên gọi: Nhượng quyền thương mại với doanh nghiệp Việt Nam, đăng trên Tờ tin của Hội Sở hữu công nghiệp số 47 – 2005; từ khía cạnh pháp lý như bài viết của tác giả Bùi Ngọc Cường: Các điều khoản độc quyền trong HĐNQTM (tạp chí Nhà nước và pháp luật số 7/2007); Hoàn thiện khung pháp lý về nhượng quyền thương mại (tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 8/2007). Nhìn nhận hoạt động nhượng quyền thương mại đơn thuần dưới góc độ thương mại và coi nhượng quyền thương mại là một bí quyết kinh doanh, tác giả Lý Quý Trung có bài viết với tên gọi: Franchise – Bí quyết thành công bằng mô hình nhượng quyền kinh doanh (Nhà Xuất bản Trẻ, Hà Nội, 2005). Nội dung của sách chủ yếu tập trung vào các vấn đề thương mại của nhượng quyền hơn là các vấn đề pháp lý. Ngoài ra, do tác giả là giám đốc điều hành của một bên nhượng quyền nên nội dung sách cũng nói nhiều đến các vấn đề của bên nhượng quyền hơn là bên nhận quyền. Với tư cách là một bên trong HĐNQTM, bên nhận quyền luôn là bên có nhu cầu cần tìm hiểu thông tin hơn bên nhượng quyền. Ngoài ra, với cuốn sách Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong HĐNQTM, của Nhà Xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, xuất bản năm 2009, tác giả Hằng Nga nghiên cứu nhượng quyền thương mại dưới góc độ pháp luật cạnh tranh. Bên cạnh đó, một số công trình tiếp cận nghiên cứu một số nội dung cụ thể của pháp luật về nhượng quyền thương mại, như: luận văn Thạc sỹ Luật học của tác giả Nguyễn Thị Minh Huệ với đề tài Những vấn đề lý luận và thực tiễn về nhượng quyền thương mại tại Việt Nam (Trường Đại học Luật Hà nội - 2005). Tuy nhiên, những công trình kể trên dừng lại ở việc nghiên cứu nhượng quyền thương mại dưới góc độ kinh tế và những ảnh hưởng của hoạt động thương mại này tới đời sống xã hội. Luận văn này sẽ là công 4
  10. trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng về nhượng quyền thương mại và pháp luật về HĐNQTM trong bối cảnh hội nhập quốc tế, để trên cơ sở đó chỉ ra cơ sở khoa học của việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về HĐNQTM ở Việt Nam hiện nay trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau, như phương pháp tổng hợp và phân tích để phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam trong HĐNQTM để từ đó đánh giá mức độ hiệu quả khi áp dụng các quy định đó trên thực tiễn áp dụng của các bên trong hợp đồng; phương pháp thống kê, phương pháp so sánh và đối chiếu các quy đinh của các quy định của pháp luật Việt Nam với các quy định của pháp luật các nước, từ đó rút ra những điểm đã đạt được và những điểm cần phải sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐNQTM; phương pháp kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn... Các phương pháp nghiên cứu trong Luận văn được thực hiện trên nền tảng của phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng; trên cơ sở các quan điểm, đường lối về chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam. 4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài này tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và các quy định cụ thể về HĐNQTM theo pháp luật Việt Nam, cụ thể ở đây là HĐNQTM theo Luật Thương mại 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong phần nội dung, tác giả sẽ phân tích các vấn đề pháp lý cơ bản về HĐNQTM bao gồm quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng, việc gia hạn, chấm dứt và thời hạn của hợp đồng v.v từ đó giúp các bên khi tham gia quan hệ hợp đồng hiểu được bản chất của loại hợp đồng này cũng như đưa ra nhận định về quy định của pháp luật Việt Nam trong từng trường hợp liên 5
  11. quan. Qua đó, tác giả sẽ nêu lên những kiến nghị có thể được áp dụng trong việc hoàn thiện pháp luật về HĐNQTM một cách hợp lý, khoa học và phù hợp với thông lệ quốc tế. 5. Mục đích nghiên cứu và đóng góp của luận văn: Luận văn sẽ là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống pháp luật về HĐNQTM ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Luận văn cung cấp cho người đọc một cái nhìn sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của quan hệ nhượng quyền thương mại, từ đó giúp người đọc hiểu rõ hơn về bản chất của quan hệ hợp đồng nhượng quyền thương mại. Với những phân tích đối với các điều khoản của HĐNQTM, luận văn sẽ giúp cho những chủ thể có ý định tham gia ký kết HĐNQTM hiểu rõ hơn về các vấn đề cần đàm phán, thương lượng trước khi ký kết hợp đồng, đặc biệt hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng. Ngoài ra từ sự đánh giá về thực trạng việc thực hiện các hợp đồng nhượng quyền thượng mại diễn ra trên thị trường Việt Nam, sự điều chỉnh của pháp luật có liên quan đến nhượng quyền thương mại, HĐNQTM trong bối cảnh hội nhập quốc tế và với những đề xuất, kiến nghị, luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các nhà lập pháp, đặc biệt là các nhà kinh doanh muốn mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình thông qua hệ thống nhượng quyền thương mại và ngược lại với các nhà đầu tư nhỏ, thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm khi tham gia vào các hệ thống franchise sẽ giúp họ tiết kiệm được tiền bạc, thời gian và giảm thiểu rủi ro nhanh chóng trở thành những người chủ doanh nghiệp. 6. Cơ cấu luận văn: Luận văn này được bố cục như sau: Phần mở đầu Chương 1 Khái quát chung về nhượng quyền thương mại và hợp đồng nhượng quyền thương mại 6
  12. Chương 2. Những vấn đề pháp lý cơ bản của hợp đồng nhượng quyền thương mại Chương 3 Thực trạng việc thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại và giải pháp hoàn thiện Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo. 7
  13. CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI VÀ HỢP ĐỒNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI 1.1 . Khái quát chung về nhƣợng quyền thƣơng mại 1.1.1. Định nghĩa về nhượng quyền thương mại Để thấy được bản chất của quan hệ HĐNQTM, chúng ta cùng tìm hiểu và phân tích các định nghĩa/khái niệm nhượng quyền dưới lăng kính pháp lý. Nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại nhằm mở rộng hệ thống, mô hình kinh doanh của thương nhân thông qua việc chia sẻ quyền thương mại, quy trình, bí quyết kinh doanh cho một thương nhân khác. Các bên trong quan hệ nhượng quyền này, căn cứ trên hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ nhượng quyền thương mại, sẽ ràng buộc với nhau bằng các thỏa thuận hoặc hợp đồng giữa ít nhất là hai thương nhân, trong đó, bên nhượng quyền đồng ý trao cho bên nhận quyền một “quyền thương mại” bao gồm quyền bán hay phân phối sản phẩm, dịch vụ theo cùng mô hình, kỹ thuật kinh doanh sản phẩm, dịch vụ dưới tên thương mại của mình để nhận lại một khoản phí hay phần trăm doanh thu trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Ngoài ra bên nhận quyền phải tuyệt đối tuân thủ các kế hoạch kinh doanh, nhãn hiệu, thương hiệu, biểu tượng v.v. do bên nhượng quyền đưa ra. Hiện nay, ở các nước, các tổ chức thương mại quốc tế khác nhau đã có nhiều định nghĩa về nhượng quyền thương mại, được ghi nhận như là một phần quan trọng điều chỉnh hệ thống pháp luật thương mại đối với từng tổ chức quốc tế hay quốc gia đó. Theo Hiệp hội nhượng quyền thương mại Quốc tế (The International Franchise Association), một tổ chức được thành lập từ năm 1960 với nhiều thành viên đến từ hàng trăm quốc gia trên thế giới đã định nghĩa nhượng 8
  14. quyền thương mại như sau: “Nhượng quyền thương mại là mối quan hệ theo hợp đồng giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền, trong đó, bên nhượng quyền đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp của bên nhận quyền trên các khía cạnh như: bí quyết kinh doanh, đào tạo nhân viên; bên nhận quyền hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hoá, phương thức, phương pháp kinh doanh do bên nhượng quyền sở hữu hoặc kiểm soát và bên nhận quyền đang hoặc sẽ đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp của mình bằng các nguồn lực của mình.” [20]. Định nghĩa này không đi sâu vào bản chất của nhượng quyền thương mại mà chỉ khái quát vai trò của các bên trong quan hệ HĐNQTM. Theo Hiệp Hội Nhượng Quyền Thương Mại Quốc Tế của Hoa Kỳ thì “Nhượng quyền thương mại là một mối quan hệ hợp đồng giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền, theo đó bên nhượng quyền cung cấp và có nghĩa vụ duy trì sự quan tâm liên tục đến việc kinh doanh của bên nhận quyền trên các lĩnh vực như bí quyết kinh doanh và đào tạo; bên nhận quyền sẽ hoạt động dưới tên thương mại chung, phương thức và/hoặc cách thức kinh doanh do bên nhượng quyền sở hữu hoặc kiểm soát; và theo đó bên nhận quyền đang hoặc sẽ tiến hành đầu tư đáng kể vốn vào việc kinh doanh của mình bằng các nguồn lực riêng của mình.” [21]. Chương 54, Bộ Luật Dân Sự Nga ban hành năm 1996 định nghĩa nhượng quyền thương mại như sau: “Theo HĐNQTM, một bên (bên có quyền) cấp cho bên kia (bên nhận quyền) với một khoản thù lao, theo một thời hạn hay không thời hạn, quyền được sử dụng trong các hoạt động kinh doanh của bên nhận quyền một tập hợp các quyền độc quyền của bên có quyền bao gồm quyền đối với dấu hiệu, chỉ dẫn thương mại, các quyền đối với bí mật kinh doanh và các quyền độc quyền theo hợp đồng đối với các đối tượng khác như nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ, v.v…” [22]. 9
  15. Thông qua định nghĩa của Nga chúng ta có thể nhận thấy được một số vấn đề quan trọng đối với nhượng quyền thương mại như: hình thức pháp lý thể hiện nội dung việc nhượng quyền thương mại; các đối tượng của nhượng quyền thương mại, thời hạn và phí của nhượng quyền thương mại. Để đánh giá về tính toàn diện và đầy đủ của khái niệm nhượng quyền thương mại, chúng ta cùng tham khảo định nghĩa của Hiệp Hội Nhượng Quyền Thương Mại Châu Âu cũng đã có định nghĩa về nhượng quyền thương mại như sau: “Nhượng quyền thương mại là một hệ thống tiếp thị (marketing) hàng hóa và/hoặc dịch vụ và/hoặc công nghệ dựa trên sự cộng tác gần gũi và thường xuyên giữa các bên độc lập và riêng biệt về mặt pháp lý và tài chính, bên nhượng quyền (Franchisor) và bên nhận quyền (Individual Franchisee), theo đó bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền quyền và áp đặt nghĩa vụ thực hiện việc kinh doanh phù hợp với ý tưởng (concept) của bên nhượng quyền. Để đổi lại việc phải thực hiện một nghĩa vụ tài chính trực tiếp hay gián tiếp, bên nhận quyền có quyền và có nghĩa vụ sử dụng tên thương mại, và/hoặc nhãn hiệu hàng hóa và/hoặc nhãn hiệu dịch vụ, bí quyết, phương pháp kỹ thuật và kinh doanh, hệ thống quy trình và các quyền sở hữu trí tuệ và công nghiệp khác của bên nhượng quyền, được hỗ trợ bằng việc được cung cấp liên tục các trợ giúp kỹ thuật và thương mại, trong phạm vi và thời hạn quy định tại văn bản HĐNQTM do các bên quyết định cho mục đích này.”[23]. Điều 5 Bộ luật về nhượng quyền thương mại của Australia định nghĩa như sau: “Nhượng quyền thương mại là một thỏa thuận, theo đó một bên (bên nhượng quyền) cấp cho một bên khác (bên nhận quyền) quyền thực hiện hoạt động đề nghị giao kết hợp đồng, cung cấp hoặc phân phối hàng hóa hoặc dịch vụ trong lãnh thổ Australia theo hệ thống hoặc kế hoạch kinh doanh mà cơ bản được xác định, kiểm soát hoặc đề xuất bởi Bên nhượng quyền hoặc 10
  16. Hiệp hội của những bên nhượng quyền; và (i) theo đó việc tiến hành hoạt động kinh doanh được chủ yếu gắn liền với thương hiệu, hoạt động quảng cáo hoặc biểu tượng thương mại của Bên nhượng quyền, (ii) Bên nhận quyền được sở hữu, được sử dụng hoặc được cấp giấy phép bởi Bên nhượng quyền hoặc hiệp hội của Bên nhượng quyền. Trước khi bắt đầu hoạt động kinh doanh và trong quá trình kinh doanh, Bên nhận quyền phải thanh toán cho Bên nhượng quyền hoặc hiệp hội Bên nhượng quyền một khoản phí nhượng quyền thương mại”.[24] Hai định nghĩa trên tương đối toàn diện về nhượng quyền thương mại, không những chỉ ra được các đặc điểm khái quát của bản chất nhượng quyền thương mại mà còn chỉ ra được quy trình khá chi tiết và đầy đủ của việc nhượng quyền thượng mại trên thực tế. Ở Việt Nam, Luật Thương mại 2005 đã lần đầu tiên trong hệ thống pháp luật Việt Nam đưa ra định nghĩa về nhượng quyền thương mại như sau: “Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây: 1. Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; 2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.” [02] Định nghĩa trên đã nêu lên những nét chính, đặc trưng của nhượng quyền thương mại. Tuy nhiên, định nghĩa đã bỏ qua một yếu tố chính của nhượng quyền là phí nhượng quyền. Do hai bên tham gia quan hệ nhượng quyền là hai bên độc lập không có quan hệ về vốn với nhau và hoạt động 11
  17. nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại do các thương nhân thực hiện nên việc quy định về phí là cần thiết. Ngoài ra, việc quy định cụ thể các đối tượng mà việc kinh doanh gắn với như nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo là không cần thiết vì trên thực tế việc kinh doanh có thể chỉ gắn liền với một trong hoặc một vài các đối tượng trên và ngược lại cũng có thể gắn với các đối tượng khác ngoài các đối tượng trên. Thêm nữa, việc quy định các nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh của bên nhượng quyền là không phù hợp vì có trường hợp bên nhượng quyền không phải là bên sở hữu các nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh mà họ chỉ là bên kiểm soát, nắm giữ và có quyền cấp cho bên nhận quyền quyền sử dụng các đối tượng đó mà thôi, nhất là trong các HĐNQTM thứ cấp. Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về nhượng quyền thương mại dựa trên quan điểm cụ thể của các nhà làm luật tại mỗi quốc gia. Nhưng có thể thấy rằng quan điểm chung của tất cả các khái niệm trên là việc một bên độc lập (bên nhận quyền) phân phối, kinh doanh sản phẩm dịch vụ dưới nhãn hiệu và các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ khác cũng như hệ thống kinh doanh đồng bộ do một bên khác (bên nhượng quyền) phát triển và sở hữu; để được phép làm điều này, bên nhận quyền phải trả một khoản phí và chấp nhận một số điều kiện hạn chế do bên nhượng quyền quy định. Về bản chất hoạt động nhượng quyền thương mại là: Là loại thỏa thuận mà theo đó bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ và quyền thương mại của mình (như nhãn hiệu, tên thương mại, bí quyết, biển hiệu) trong hoạt động bán hàng hóa và dịch vụ. 12
  18. Bên nhận quyền phải tuân thủ phương pháp kinh doanh của bên nhượng quyền. Trong suốt thời hạn của HĐNQTM, bên nhượng quyền có trách nhiệm trợ giúp kỹ thuật, kinh doanh và tiếp thị cho bên nhận quyền. Hiểu một cách đơn giản nhất thì nhượng quyền thương mại là một phương thức kinh doanh mà theo đó bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền sử dụng một hệ thống các đối tượng sở hữu trí tuệ và phương thức kinh doanh do mình phát triển và sở hữu hoặc kiểm soát để bên nhận quyền thực hiện việc kinh doanh trên cơ sở của các quyền sở hữu trí tuệ và phương thức kinh doanh đó. Đáp lại, bên nhận quyền sẽ trả cho bên nhượng quyền một khoản phí. Tổng thể hơn, nhượng quyền thương mại là một phương pháp phân phối hàng hóa và dịch vụ mà trong đó, bên nhượng quyền với một khoản thù lao được trả cho mình, cho phép bên nhận quyền độc lập tiến hành kinh doanh bằng cách sử dụng các nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, dấu hiệu, chỉ dẫn thương mại, cũng như phương pháp, bí quyết kinh doanh của bên nhượng quyền, và dưới sự hướng dẫn, trợ giúp và kiểm soát chất lượng thường xuyên của bên nhượng quyền. Trong hoạt động nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyền có thể trong cùng một thời gian cho phép nhiều bên nhận quyền khác nhau cùng sử dụng “quyền kinh doanh” của mình. Bằng cách đó, bên nhượng quyền có thể xây dựng một mạng lưới, hệ thống phân phối hàng hóa và dịch vụ rộng lớn và nhờ đó, tối đa hóa được lợi nhuận. Do sự khác biệt về quan điểm và môi trường kinh tế, chính trị, xã hội giữa các quốc gia, đã có nhiều định nghĩa khác nhau về nhượng quyền thương mại. Có thể thấy rằng các định nghĩa trên dù được thể hiện một cách khác nhau nhưng đều chứa đựng những nội dung giống nhau đó là: 13
  19. Một bên (bên nhượng quyền) sở hữu hoặc kiểm soát các quyền sở hữu trí tuệ hoặc công nghiệp và phương thức kinh doanh Một bên độc lập (bên nhận quyền) tiến hành kinh doanh trong đó sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ hoặc công nghiệp và phương thức kinh doanh của bên nhượng quyền Có một hợp đồng cấp quyền giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền ràng buộc hai bên trong việc cấp quyền và sử dụng các quyền được cấp Bên nhận quyền phải trả phí cho việc được nhận quyền Giao dịch giữa hai bên không phải là giao dịch một lần mà là giao dịch mang tính thường xuyên và liên tục trong suốt thời hạn của hợp đồng nhượng quyền. Theo quan điểm của tác giả thì nhượng quyền thương mại ở Việt Nam nên được định nghĩa như sau: “Nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại theo đó thông qua một hợp đồng bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền độc lập tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo một phương thức kinh doanh và gắn liền với các đối tượng sở hữu trí tuệ do bên nhượng quyền sở hữu hoặc kiểm soát, bên nhượng quyền sẽ tiến hành việc hỗ trợ và kiểm soát thường xuyên đối với việc kinh doanh của bên nhận quyền, đổi lại, bên nhận quyền sẽ trả cho bên nhượng quyền một khoản phí”. 1.1.2. Các đặc điểm của nhượng quyền thương mại Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại mang những đặc điểm, tính chất tổng hợp của một số loại hoạt động thương mại khác, đặc biệt là quan hệ chuyển giao công nghệ, li-xăng và hoạt động phân phối thương mại. Tuy nhiên, nhượng quyền thương mại cũng mang những đặc điểm riêng 14
  20. biệt giúp chúng ta có thể phân biệt rõ ràng hoạt động này với các hoạt động thương mại khác: 1.1.2.1.Đối tượng của nhượng quyền thương mại là “quyền thương mại” Việc xác định đây là một hoạt động thương mại có ý nghĩa trong việc xác định pháp luật áp dụng và xác định cơ quan tài phán trong trường hợp có tranh chấp. Theo NĐ số 35/2006/ND-CP thì “quyền thương mại” được hiểu bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các quyền sau đây: Quyền được Bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu Bên nhận quyền tự mình tiến hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ theo một hệ thống do Bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của Bên nhượng quyền; Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền sơ cấp quyền thương mại chung. Bên nhận quyền sơ cấp là thương nhân nhận quyền thương mại từ Bên nhượng quyền ban đầu; Quyền được Bên nhượng quyền thứ cấp (là thương nhân có quyền cấp lại quyền thương mại mà mình đã nhận từ Bên nhượng quyền ban đầu cho Bên nhận quyền thứ cấp) cấp lại cho Bên nhận quyền thứ cấp (là thương nhân nhận lại quyền thương mại) theo HĐNQTM chung. Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền quyền thương mại theo hợp đồng phát triển quyền thương mại. Hiểu một cách khái quát thì “quyền thương mại” là quyền tiến hành kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo cách thức của bên nhượng quyền quy định cùng với đó là việc sử dụng các nhãn mác, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo ... của bên nhượng quyền. Trong quan hệ nhượng quyền, nội dung cốt lõi chính là việc bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền sử dụng quyền thương mại của mình trong kinh doanh. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2