intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hủy việc kết hôn trái pháp luật qua thực tiễn xét xử tại tỉnh Thừa Thiên - Huế

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

23
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày khái quát một số vấn đề của pháp luật Việt Nam về hủy việc kết hôn trái pháp luật và vấn đề áp dụng pháp luật trong thực tiễn xét xử; thực trạng hôn nhân trái pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết hủy kết hôn trái pháp luật tại tỉnh Thừa Thiên Huế; một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả áp dụng pháp luật trong thực tiễn xét xử hủy việc kết hôn trái pháp luật ở Việt nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hủy việc kết hôn trái pháp luật qua thực tiễn xét xử tại tỉnh Thừa Thiên - Huế

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ LÊ HUYỀN HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT QUA THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ Chuyên ngành: LUẬT DÂN SỰ Mã số: 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS Hà Thị Mai Hiên HÀ NỘI - 2013
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Lê Huyền
  3. MỤC LỤC Trang bìa phụ Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài ....................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5 6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5 Chương 1: KHÁI QUÁT MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ VẤN ĐỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG THỰC TIỄN XÉT XỬ .................................................................................... 6 1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................... 6 1.1.1. Kết hôn ................................................................................................. 6 1.1.2. Kết hôn trái pháp luật ........................................................................... 7 1.1.3. Hủy việc kết hôn trái pháp luật ............................................................ 8 1.2. Sơ lược lịch sử phát triển của pháp luật Việt Nam về vấn đề hủy việc kết hôn trái pháp luật ......................................................... 9 1.2.1. Vấn đề hủy việc kết hôn trái pháp luật trong pháp luật thời kỳ phong kiến (tính từ thời Lê – Thế kỷ XV) ......................................... 10 1.2.2. Vấn đề hủy việc kết hôn trái pháp luật trong pháp luật thời kỳ thực dân phong kiến ........................................................................... 12 1.2.3. Vấn đề hủy việc kết hôn trái pháp luật trong pháp luật từ cách mạng tháng 8/1945 đến nay ............................................................... 15
  4. 1.3. Vấn đề hủy việc kết hôn trái pháp luật theo pháp luật Việt Nam hiện hành và nguyên tắc áp dụng pháp luật trong thực tiễn xét xử hủy việc kết hôn trái pháp luật .................................... 18 1.3.1. Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo pháp luật Việt Nam hiện hành ...... 18 1.3.2. Nguyên tắc áp dụng pháp luật trong thực tiễn xét xử các trường hợp kết hôn trái pháp luật ....................................................... 28 1.3.3. Đường lối xử lý các trường hợp kết hôn trái pháp luật hiện nay ....... 30 Chương 2: THỰC TRẠNG HÔN NHÂN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT HỦY KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ........................................................................ 36 2.1. Sơ lược về thực trạng hôn nhân trái pháp luật tại tỉnh Thừa Thiên Huế .......................................................................................... 36 2.2. Thực trạng áp dụng biện pháp hủy việc kết hôn trái pháp luật tại tỉnh Thừa Thiên Huế .......................................................... 38 2.3. Nguyên nhân dẫn đến kết hôn trái pháp luật tại Thừa Thiên Huế ..... 46 2.3.1. Do điều kiện kinh tế chi phối ............................................................. 46 2.3.2. Do ảnh hưởng của phong tục tập quán ............................................... 48 2.3.3. Do ảnh hưởng của chế độ phong kiến ................................................ 50 2.3.4. Do hiểu biết về pháp luật về Hôn nhân và gia đình còn hạn chế ....... 51 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG THỰC TIỄN XÉT XỬ HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................... 53 3.1. Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng biện pháp hủy việc kết hôn trái pháp luật tại tỉnh Thừa Thiên Huế ...... 53
  5. 3.2. Giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu quả áp dụng hủy việc kết hôn trái pháp luật....................................................................... 55 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ Hôn nhân và gia đình, đặc biệt là các quy định về vấn đề hủy việc kết hôn trái pháp luật ............................................................................... 56 3.2.2. Tăng cường công tác phổ biến và tuyên truyền pháp luật về Hôn nhân và gia đình ......................................................................... 60 3.2.3. Đẩy mạnh việc nâng cao công tác cán bộ .......................................... 61 3.2.4. Tăng cường sự tham gia của các cơ quan hữu quan .......................... 62 KẾT LUẬN .................................................................................................... 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng các loại án hôn nhân và gia đình ................................... 38 Bảng 2.2. Tình hình giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình ................ 40 Bảng 2.3. Số lượng yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật tại các địa phương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên – Huế ................................. 42 Bảng 2.4. Nguyên nhân hủy việc kết hôn trái pháp luật ................................. 45
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hôn nhân và gia đình là một trong những quan hệ xã hội cơ bản. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế, quan hệ hôn nhân và gia đình đã và đang có những thay đổi mạnh mẽ. Bên cạnh các yếu tố tích cực tác động vào đời sống gia đình thì hiện nay vẫn còn tồn tại không ít những vấn đề gây ảnh hưởng xấu đối với việc xây dựng quan hệ hôn nhân tự nguyện và tiến bộ. Cùng với nó là sự gia tăng ngày càng nhiều càng trường hợp ly hôn, chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hay thậm chí là cả các trường hợp kết hôn trái pháp luật. Mặc dù, các trường hợp nói trên đường lối giải quyết khác nhau nhưng nhìn chung đều dẫn tới những hậu quả pháp lý nhất định như chấm dứt quan hệ nhân thân giữa nam và nữ; việc giải quyết quan hệ về tài sản giữa họ tương đối phức tạp và đặc biệt là những hậu quả tác động đến quan hệ về con cái. Thực tế cho thấy không ít các trường hợp việc chấm dứt quan hệ nhân thân của cha mẹ những đứa trẻ này đã dẫn tới những hệ lụy tiêu cực đối với con cái. Trong đó nổi bật là vấn đề trẻ em sa vào các tệ nạn xã hội do thiếu sự quan tâm, chăm sóc, giáo dục, yêu thương của cả cha và mẹ. Bên cạnh các hậu quả chung nói trên, việc kết hôn trái pháp luật còn để lại nhiều tác động xấu ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống xã hội như vấn đề về đạo đức, thuần phong mỹ tục theo quan điểm phương đông nói chung và của người Việt Nam nói riêng, các vấn đề về sức khỏe, duy trì nòi giống và hướng tới việc xây dựng hạnh phúc gia đình bền vững cũng không được đảm bảo tác động không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính vì vậy, kết hôn trái pháp luật là một trong những vấn đề đang được Đảng, Nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền và toàn xã hội đặc biệt quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh những biện pháp 1
  8. nhằm giáo dục ý thức pháp luật trong cộng đồng dân cư nhằm hạn chế các trường hợp kết hôn trái pháp luật, hiện nay, hệ thống pháp luật về hôn nhân và gia đình cũng đã quy định vấn đề này một cách cụ thể và nghiêm khắc thể hiện qua chế tài hủy việc kết hôn trái pháp luật. Đối với vấn đề hủy việc kết hôn trái pháp luật được quy định tại các Điều từ 15 đến 17 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và được cụ thể hóa tại Nghị quyết số 02/2000/NQ - HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Thực tiễn áp dụng trong những năm qua cho thấy các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật này đã góp phần quan trọng vào việc điều chỉnh một cách có hiệu quả các quan hệ liên quan tới việc kết hôn trái pháp luật và việc áp dụng biện pháp hủy việc kết hôn trái pháp luật đóng vai trò như là một công cụ hữu ích nhằm hạn chế các trường hợp vi phạm quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình nói chung. Từ đó, góp phần vào việc xây dựng gia đình Việt Nam tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc và bền vững. Tuy nhiên, bên cạnh đó, các quy định về biện pháp hủy việc kết hôn trái pháp luật vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc, một số quy định chưa phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế trong giai đoạn hiện nay. Do đó, quá trình áp dụng pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thiếu sự nhất quán, đồng bộ. Mặt khác, những quy định của pháp luật về vấn đề này chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế còn ảnh hưởng không nhỏ đến quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân các đương sự. Xuất phát từ những phân tích nói trên, tác giả lựa chọn đề tài “Hủy việc kết hôn trái pháp luật qua thực tiễn xét xử tại tỉnh Thừa Thiên - Huế”. Với đề tài này, tác giả mong muốn được tìm hiểu sâu sắc hơn cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn của vấn đề hủy việc kết hôn trái pháp luật. Từ đó, nhận thức một cách đầy đủ hơn về cơ sở pháp lý của pháp luật Việt Nam trong giai đoạn hiện nay cũng như những khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải 2
  9. quyết các vụ việc về biện pháp hủy việc kết hôn trái pháp luật tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và cả nước nói chung. Mặt khác, tác giả cũng hy vọng có thể đề xuất những giải pháp hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật Việt Nam điều chỉnh về vấn đề này, góp phần vào việc xây dựng, củng cố chế độ Hôn nhân và gia đình cũng như xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong điều kiện hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài: “Hủy việc kết hôn trái pháp luật qua thực tiễn xét xử tại tỉnh Thừa Thiên - Huế” nhằm các mục tiêu sau: Về mặt khoa học: - Quá trình tìm hiểu đề tài sẽ góp phần vào việc hệ thống hóa những quy định của pháp luật hiện hành quy định về vấn đề hủy việc kết hôn trái pháp luật; phân tích và chỉ ra những điểm bất cập của các quy định này trong thực tiễn xét xử. - Trang bị kiến thức và nâng cao tầm hiểu biết trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình nói chung và việc áp dụng chế tài hủy việc kết hôn trái pháp luật nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Về mặt thực tiễn: - Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng hủy việc kết hôn trái pháp luật tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm đánh giá đúng tình hình thực tế quan hệ Hôn nhân và gia đình trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt, việc nghiên cứu thực trạng giải quyết các vụ việc về hủy việc kết hôn trái pháp luật giúp chúng ta đánh giá một cách đúng đắn, khoa học về nguyên nhân dẫn đến thực trạng nói trên và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết của các cơ quan có thẩm quyền. Trên cơ sở đó có thể đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật và và tăng cường hiệu quả áp dụng pháp luật trong thực tiễn xét xử hủy việc kết hôn trái pháp luật ở Việt nam hiện nay. 3
  10. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Hủy việc kết hôn trái pháp luật là một trong những biện pháp chế tài quan trọng của Luật hôn nhân và gia đình. Thực tiễn thi hành pháp luật cho thấy, việc áp dụng chế tài này đã và đang góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát triển quan hệ hôn nhân bình đẳng, bền vững, hạnh phúc và tiến bộ. Tuy nhiên, bên cạnh vấn đề hủy việc kết hôn trái pháp luật vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập cả trên phương diện lý luận cũng như quá trình áp dụng pháp luật. Do đó, với việc nghiên cứu đề tài này, luận văn sẽ làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết các quan hệ hôn nhân bất hợp pháp; làm rõ những điểm bất cập, chưa phù hợp của các quy định này; phân tích thực trạng và nguyên nhân dẫn đến các trường hợp kết hôn trái pháp luật tại Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay. Mặt khác, trên cơ sở đánh giá thực trạng hôn nhân trái pháp luật và việc áp dụng chế tài hủy quan hệ hôn nhân này, tác giả mong muốn có thể đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả áp dụng pháp luật trong thực tiễn xét xử hủy việc kết hôn trái pháp luật ở Việt nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Trong quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin tạo tiền đề cho việc thực hiện tốt đề tài của mình, tác giả tập trung vào việc nghiên cứu hai vấn đề chính: Thứ nhất, luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề hủy việc kết hôn trái pháp luật theo pháp luật Việt Nam hiện hành. Thứ hai, khoá luận đề cập đến thực trạng hôn nhân trái pháp luật và việc áp dụng biện pháp hủy việc kết hôn trái pháp luật hiện nay. * Phạm vi nghiên cứu: Luận văn xem xét thực trạng áp dụng chế tài hủy việc kết hôn trái pháp luật tại tỉnh Thừa Thiên Huế trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2010. 4
  11. 5. Phương pháp nghiên cứu Khoá luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp phân tích: Phương pháp này được dùng chủ yếu để phân tích những quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam điều chỉnh quan hệ Hôn nhân và gia đình nói chung và vấn đề hủy việc kết hôn trái pháp luật nói riêng. Ngoài ra, nó còn được dùng để phân tích những số liệu thô về số vụ việc hủy việc kết hôn trái pháp luật mà Toà án đã thụ lý trong các năm. - Phương pháp tổng hợp, thống kê: Quá trình thu thập số liệu chủ yếu dùng phương pháp này thống kê các vụ việc về hủy việc kết hôn trái pháp luật diễn ra trong thực tế. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: Sử dụng phương pháp này nhằm để đối chiếu tốc độ gia tăng cũng như về tính chất của các vụ việc hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa năm này với năm khác. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Khóa luận được cơ cấu thành ba Chương: Chương 1. Khái quát một số vấn đề của pháp luật Việt Nam về hủy việc kết hôn trái pháp luật và vấn đề áp dụng pháp luật trong thực tiễn xét xử Chương 2. Thực trạng hôn nhân trái pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết hủy kết hôn trái pháp luật tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả áp dụng pháp luật trong thực tiễn xét xử hủy việc kết hôn trái pháp luật ở Việt nam hiện nay 5
  12. Chương 1 KHÁI QUÁT MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ VẤN ĐỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG THỰC TIỄN XÉT XỬ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Kết hôn Trong các văn bản quy phạm pháp luật trước đây như LHN&GĐ 1959, LHN&GĐ 1986 không đưa ra khái niệm về kết hôn. Khái niệm kết hôn được chính thức định nghĩa tại khoản 2 điều 8 LHN&GĐ 2000 như sau: "Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn". Trên cơ sở đó, việc kết hôn phải đảm bảo các yếu tố sau: Thứ nhất, việc kết hôn phải thể hiện ý chí của nam nữ muốn kết hôn. Để đảm bảo nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và gia đình là xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, hạnh phúc, tiến bộ thì việc kết hôn của hai bên nam nữ phải thể hiện sự thống nhất về mặt ý chí. Hay nói cách khác, họ phải thật sự mong muốn được chung sống và xây dựng gia đình mà không có sự ép buộc, lừa dối. Thứ hai, việc kết hôn phải tuân theo những điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật. Việc kết hôn phải tuân thủ các quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình về điều kiện cũng như thủ tục tiến hành đăng ký kết hôn. Sở dĩ đây là một trong hai yếu tố không thể thiếu bởi vì thông qua việc đăng ký kết hôn, Nhà nước có thể quản lý một cách thống nhất quan hệ hôn nhân phát sinh giữa vợ và chồng. Mặt khác, đây cũng là cơ sở làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của nam nữ sau khi kết hôn. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác 6
  13. định tư cách chủ thể trong các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực này. Đây là một trong những điểm mới của Luật Hôn nhân và gia đình 2000. Mặc dù chế định kết hôn đã được quy định trong các văn bản pháp luật trước đó điều chỉnh về lĩnh vực này song các văn bản này mới chỉ dừng lại ở việc quy định về các điều kiện kết hôn cụ thể hay hủy việc kết hôn trái pháp luật mà chưa có văn bản nào chính thức quy định kết hôn là như thế nào. Như vậy với việc định nghĩa một cách rõ ràng cụ thể khái niệm kết hôn tại điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình 2000 đã góp phần đảm bảo cho việc vận dụng pháp luật một cách thống nhất. Từ khái niệm trên có thể hiểu kết hôn là sự thừa nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quan hệ vợ chồng giữa nam và nữ, từ đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa họ đối với nhau. 1.1.2. Kết hôn trái pháp luật Khi kết hôn các bên nam, nữ phải tuân thủ các điều kiện được pháp luật quy định, không vi phạm vào các các trường hợp cấm kết hôn thì hôn nhân mới được coi là hợp pháp. Bởi vì, chỉ có tuân thủ các điều kiện kết hôn thì mới đảm bảo cho hôn nhân tồn tại phù hợp với bản chất của nó. Và chỉ có những cuộc hôn nhân phù hợp với bản chất của nó mới có giá trị pháp lý, giữa các bên mới phát sinh và tồn tại quan hệ vợ chồng theo đúng nghĩa của nó. Nếu các bên nam nữ quyết định kết hôn mà vi phạm điều cấm thì hôn nhân sẽ trái pháp luật. Sự tồn tại của quan hệ hôn nhân trái pháp luật không phù hợp với bản chất của quan hệ hôn nhân, đi trái với lợi ích mà pháp luật quan tâm bảo vệ. Vì vậy Nhà nước dùng biện pháp cưỡng chế đối với những vi phạm là buộc các bên phải chấm dứt việc chung sống trong quan hệ vợ chồng. Điều đó thể hiện thái độ nghiêm khắc của Nhà nước trước những hành vi vi phạm trong việc kết hôn và cũng khẳng định rằng trong việc kết hôn thì lợi ích của những người kết hôn phải phù hợp với lợi ích gia đình và xã hội. Xuất phát từ ý nghĩa đó, lần đầu tiên khái niệm kết hôn trái pháp luật đã được quy định cụ 7
  14. thể tại Khoản 3 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2000 như sau: "Kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn, nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định". Như vậy, kết hôn trái pháp luật là việc kết hôn tuy đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng sau đó mới phát hiện một hoặc cả hai bên kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định. quyết định của toà án nhân dân có thẩm quyền huỷ bỏ (tiêu hôn) đối với hôn nhân trái pháp luật, tức là hôn nhân vi phạm các quy định về các điều kiện kết hôn, những trường hợp cấm kết hôn (được quy định ở điều 9, 10 của Luật hôn nhân và gia đình 2000 của Việt Nam). 1.1.3. Hủy việc kết hôn trái pháp luật Nhằm đảm bảo thực thi các nguyên tắc của Luật Hôn nhân và gia đình cũng như duy trì và phát triển chế độ hôn nhân tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc và bền vững, việc đặt ra các chế tài để áp dụng trong các trường hợp có vi phạm các quy định về quan hệ hôn nhân là rất cần thiết. Tuy nhiên, vấn đề này chưa từng được đề cập cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật từ trước đến nay. Trong các văn bản pháp luật trước đây như Luật Hôn nhân và gia đình 1986 cũng chỉ mới quy định tại Điều 4 “Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ…Cấm người đang có vợ có chồng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác” và Điều 9 “Việc kết hôn vi phạm một trong các Điều 5, 6, 7 của Luật này là trái pháp luật. Một hoặc hai bên đã kết hôn trái pháp luật, vợ, chồng hoặc con của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác, Viện kiểm sát nhân dân, Hội liên hiệp phụ nữa Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt Nam có quyền yêu cầu Toà án nhân dân huỷ việc kết hôn trái pháp luật”. Vấn đề này mặc dù đã được Luật Hôn nhân và gia đình 2000 quy định cụ thể và rõ ràng hơn tại các điều 15, Điều 16 và Điều 17. Tuy nhiên, về khái niệm 8
  15. hủy việc kết hôn trái pháp luật vẫn chưa được đề cập. Do đó, từ các quy định nói trên có thể hiểu hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau: Hủy việc kết hôn trái pháp luật là biện pháp xử lí đối với những trường hợp kế t hôn vi phạm điề u kiê ̣n kế t hôn nhằ m bảo đảm chấ p hành nghiêm chỉnh Luật hôn nhân và gia đình, thể hiê ̣n thái độ phủ đi ̣nh của nhà nước đố i với các trường hợp kế t hôn trái pháp luật. Kết hôn trái pháp luật là một trong những vấn đề gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển chung của cộng đồng và tác động xấu đến toàn xã hội. Do đó, việc đặt ra chế tài hủy việc kết hôn trái pháp luật là hoàn toàn phù hợp và có ý nghĩa trong việc xây dựng và củng cố chế độ hôn nhân và gia đình nói chung. 1.2. Sơ lược lịch sử phát triển của pháp luật Việt Nam về vấn đề hủy việc kết hôn trái pháp luật Lịch sử Việt Nam đi từ hình thái xã hội đầu tiên là Công xã nguyên thủy, đến Chiếm hữu nô lệ, tiếp theo là gắn liền với chế độ Phong kiến kéo dài hàng nghìn năm và sau đó trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến rồi tiến lên xây dựng Chủ nghĩa Xã hội. Ở mỗi hình thái nhà nước khác nhau, pháp luật Việt Nam cũng có sự điều chỉnh các quan hệ xã hội trong đó có quan hệ Hôn nhân và gia đình khác nhau. Trải qua các thời kỳ phát triển, quan hệ Hôn nhân và gia đình ở Việt Nam chịu ảnh hưởng khá mạnh mẽ của các tư tưởng triết học, Nho giáo, Phật giáo hình thành nên các phong tục, tập quán, các quan hệ đạo đức ứng xử. Trong đó, việc kết hôn trái pháp luật và những chế tài của nó cũng bị chi phối bởi các yếu tố đó. Hủy việc kết hôn trái pháp luật được luật pháp Việt Nam ghi nhận khá sớm. Tuy nhiên, trong thời kỳ phong kiến, thời kỳ Pháp thuộc, các quy định về vấn đề này còn rất hạn chế, mới chỉ dừng lại ở việc tạo cơ sở pháp lý đầu tiên là bước khởi đầu cơ bản cho việc hình thành nên các chế định độc lập về hủy việc kết hôn trái pháp luật trong các văn bản quy 9
  16. phạm pháp luật về Hôn nhân và gia đình sau này. Cùng với sự phát triển của các quan hệ xã hội, các quy định của pháp luật về hủy việc kết hôn trái pháp luật cũng dần hoàn thiện hơn, đáp ứng giải quyết các vấn đề mới nảy sinh có tính chất đa dạng và phức tạp trong giai đoạn hiện nay. 1.2.1. Vấn đề hủy việc kết hôn trái pháp luật trong pháp luật thời kỳ phong kiến (tính từ thời Lê – Thế kỷ XV) Do ảnh hưởng của hệ tư tưởng Nho giáo, hệ thống pháp luật thời kỳ phong kiến đặc biệt quan tâm tới các chế định về hôn nhân và gia đình nhằm củng cố vai trò vị trí của người gia trưởng. Nhiều vấn đề thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình như kết hôn, quan hệ giữa vợ và chồng, quan hệ giữa cha mẹ và con, nhận nuôi con nuôi…đã được các văn bản quy phạm pháp luật dưới thời phong kiến như Bộ Quốc triều hình luật (Bộ luật Hồng Đức), Bộ luật Gia Long…điều chỉnh. Tuy nhiên, trong các văn bản pháp luật này ít đề cập tới vấn đề hủy việc kết hôn trái pháp luật. Chương Hộ Hôn của Quốc triều Hình luật (Bộ luật Hồng Đức) quy định chế độ hôn nhân và gia đình thời phong kiến có 58 điều. Trong đó có nhiều điều khá tiến bộ. Người nào lấy cô, dì, chị em gái, kế nữ (tức con riêng của vợ), người thân thích đều bị xử theo tội gian dâm. Không những thế, nếu là anh, em hoặc học trò mà lấy vợ của em, anh, thầy (dù họ đã chết) đều bị xử tội lưu; còn người đàn bà sẽ bị xử giảm một bậc; và đều phải ly dị. Người con gái được hứa gả (chưa thành hôn) mà người chồng tương lai bị ác tật, phạm tội hoặc phá tán gia sản thì người con gái được phép kêu đến quan để trả đồ lễ; trường hợp người con gái bị ác tật hay phạm tội thì không phải trả đồ lễ; ai làm trái sẽ bị phạt 80 trượng. Bên cạnh đó, ai lấy nàng hầu lên làm vợ thì cũng bị xử phạt; hoặc vì quá say mê nàng hầu mà thờ ơ với vợ thì bị xử tội biếm. Phàm là chồng mà bỏ vợ năm tháng không đi lại (vợ đã trình quan sở tại và xã quan làm chứng) thì sẽ bị mất vợ, người vợ được phép lấy chồng khác, ngoại trừ trường hợp chồng vì việc quan 10
  17. mà phải đi xa. Nếu vợ đã có con thì thời hạn trên là một năm. Nếu đã bỏ vợ mà lại ngăn cản người khác lấy vợ cũ thì cũng phải tội biếm. Ngoài ra, Bộ luật Hồng Đức chỉ quy định một cuộc hôn nhân được xem là không hợp pháp nếu không có sự đồng ý của cha mẹ, họ hàng và phạm vào những trường hợp cấm kết hôn như quy định tại Điều 314, Điều 316, Điều 323 và Điều 324, cụ thể, cấm kết hôn khi một trong hai bên kết hôn đang có tang cha mẹ, tang chồng; cấm quan lại lấy người làm nghề hát xướng, lấy con gái ở nơi tri nhậm; cấm kết hôn giữa những người trong họ hàng thân tộc. [43, 1] Cũng giống như Bộ luật Hồng Đức, Bộ luật Gia Long quy định việc kết hôn phải có sự đồng ý của cha mẹ hai nên hoặc những người họ hàng thân thuộc nếu cha mẹ không còn (Điều 94); cấm kết hôn giữa những người có họ hàng thân thích (Điều 100, 101, 102); cấm kết hôn khi có tang cha mẹ hoặc tang chồng (Điều 98); cấm kết hôn khi cha mẹ đang ở tù (Điều 99). Đặc biệt Bộ luật Gia Long đề cao tính trật tự và đẳng cấp trong hôn nhân nên quy định thêm cấm kết hôn giữa nô tì và dân tự do, kết hôn phải tuân thủ trật tự thê thiếp (Điều 94, 96, 103, 107, 109). Trong Bộ luật Gia Long cũng có một số điều khoản gián tiếp thừa nhận sự tự nguyện của hai bên nam nữ khi kết hôn. Điều 109 Bộ luật Gia Long quy định: “Phàm cưới gả sái luật, nếu do ông bà, cha mẹ, bác, thím, cô, huynh đệ và ông bà ngoại của đôi trai gái đứng chủ hôn thì tội sái luật chỉ buộc vào chủ hôn, trai gái không tôi. Những người thân khác, chủ hôn (là những bà con ti ấu, đại công trở xuống, tôn trưởng ti ấu, ti ấu) việc do chủ hôn thì người ấy là thủ, chủ hôn là tòng…”[47, 1] Như vậy, về cơ bản pháp luật phong kiến mà điển hình là pháp luật dưới triều Lê và triều Nguyễn không có những quy định cụ thể về hủy việc kết hôn trái pháp luật, không quy định rõ hậu quả pháp lý và đường lối giải quyết cụ thể các trường hợp tiêu hôn. Các quy định về hôn nhân trái pháp luật mới chỉ dừng lại ở việc liệt kê các trường hợp vi phạm điều kiện kết hôn thì hôn nhân đó không được pháp luật và nhà nước phong kiến bảo hộ. 11
  18. 1.2.2. Vấn đề hủy việc kết hôn trái pháp luật trong pháp luật thời kỳ thực dân phong kiến Từ năm 1858 đến năm 1945, Việt Nam là một nước thuộc địa nửa phong kiến, sau khi biến Việt Nam thành một nước nửa thuộc địa, thực dân Pháp đã chia nước ta thành ba miền: Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ. Cùng với những thay đổi về mặt hành chính, chúng cũng lần lượt ban hành những văn bản pháp luật mới trong đó có quan hệ Hôn nhân và gia đình dựa trên cơ sở của Bộ luật Dân sự Napoleon 1804. Trong Bộ luật này, quan hệ Hôn nhân và gia đình được quy định tại quyển 1- về người (Des personns). Từ Điều 7 đến Điều 515 bao gồm các quy định về chứng thư, hộ tịch, như chứng thư khai sinh, chứng thư kết hôn, chứng thư khai tử, nơi cư trú, mất tích, hôn nhân, ly hôn, quan hệ giữa cha, mẹ, con; quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền của cha mẹ, tình trạng vị thành niên, giám hộ, tự lập; tình trạng thành niên và những người thành niên được pháp luật bảo hộ. Trên cơ sở đó, thực dân Pháp và phong kiến đã ban hành ba bộ luật ở ba miền: Bộ dân luật giản yếu Nam kỳ ban hành năm 1883, Bộ dân luật Bắc kỳ được ban hành ngày 30 tháng 3 năm 1931 và Bộ Hoàng Việt Trung kỳ hộ luật ban hành năm 1939. Trong đó đáng chú ý nhất là Bộ dân luật Bắc kỳ vì đây là bộ luật đã phản ánh trung thực các phong tục tập quán điều chỉnh quan hệ Hôn nhân và gia đình của người Việt, đặc biệt là trong đó có các quy định về việc hủy việc kết hôn trái pháp luật (tiêu hôn).[23, 1] Trong các văn bản quy phạm pháp luật này quy định việc kết hôn sẽ bị vô hiệu nếu vi phạm một trong các quy định cấm kết hôn sau đây: Thứ nhất, kết hôn giữa những người thân thích về trực hệ và một số người thuộc bàng hệ (Điều 74 Bộ dân luật Bắc kỳ và Bộ Hoàng Việt Trung kỳ hộ luật). Ngoài ra Bộ Hoàng Việt Trung kỳ hộ luật còn quy định cấm kết hôn giữa chồng với con gái riêng của vợ hoặc vợ góa với con trai riêng của chồng (Điều 74). 12
  19. Thứ hai, pháp luật quy định cấm lấy vợ thứ nếu chưa lấy vợ chính (Điều 81 Bộ dân luật Bắc kỳ và Điều 79 Bộ Hoàng Việt Trung kỳ hộ luật). Thứ ba, do ảnh hưởng của chế độ phong kiến mà Bộ dân luật Bắc kỳ và Bộ Hoàng Việt Trung kỳ hộ luật còn quy định cấm kết hôn khi một trong hai bên kết hôn đang có tang cha hoặc tang mẹ (thời kỳ chịu tang là 27 tháng); nếu lễ kết hôn đã làm trước khi phát tang hay còn gọi là cưới chạy tang thì việc kết hôn có giá trị. Nếu vợ chính chết trước thì chồng chỉ được lấy vợ khác khi đã hết tang vợ chính (thời hạn là 1 năm); người vợ phải chịu tang chồng 27 tháng rồi mới được tái giá; phụ nữ đã ly dị chồng chỉ được cải giá sau thời hạn 10 tháng kể từ thời điểm ly dị chồng (Điều 84 Bộ Hoàng Việt Trung kỳ hộ luật và Bộ dân luật Bắc kỳ). Mặt khác, việc kết hôn phải đảm bảo được sự tự nguyện của hai bên nam nữ kết hôn (Điều 76) đồng thời phải đảm bảo được sự đồng ý của cha mẹ. Điều 77 Bộ dân luật Bắc kỳ quy định “ phàm không khi nào không có sự bằng lòng của cha mẹ mà kết hôn được”. Nếu mẹ không bằng lòng thì cần sự đồng ý của người cha là đủ; Nếu cha mẹ chết hoặc không thể bày tỏ ý chí được thì phải được ông bà bằng lòng, nếu bà không đồng ý thì chỉ cần ông bằng lòng là đủ; Nếu không có cha mẹ, ông bà hoặc có nhưng không thể bày tỏ ý chí được thì người dưới 21 tuổi, con trai cũng như con gái phải có người giám hộ bằng lòng mới được kết hôn (Điều 77, Điều 78). Ngoài các việc vi phạm các điều kiện kết hôn nói trên thì việc kết hôn cũng có thể bị xem là vô hiệu nếu việc kết hôn không khai với hộ lại hoặc hương bộ theo quy định tại Điều 82 Bộ dân luật Bắc kỳ và Hoàng Việt Trung kỳ hộ luật.; khi người đàn bà trước đã có giá thú làm chính thất hoặc thứ thất mà chưa tiêu hôn; Bên cạnh đó, khi một trong hai bên kết hôn bị bệnh tâm thần thì không được xin tòa án tuyên bố hôn nhân vô hiệu nữa (Điều 84 Bộ dân luật Bắc kỳ và Hoàng Việt Trung kỳ hộ luật). 13
  20. Nếu việc kết hôn mà do một bên bị nhầm lẫn hoặc bị cưỡng ép thì có thể xin Tòa án cho tiêu hôn. Sự nhầm lẫn chỉ là duyên cớ cho tiêu hôn khi nhầm từ người nọ thành người kia hoặc người đàn bà bị lừa dối về thứ bậc vợ chính thất, thứ thất. Về người có quyền xin Tòa án cho tiêu hôn, Trong trường hợp người bị nhầm lẫn, người bị lừa dối kết hôn đã thành niên thì có thể tự mình xin Tòa án cho tiêu hôn. Trong trường hợp người đó chưa thành niên thì người có quyền xin tiêu hôn là những người có quyền ưng thuận việc kết hôn đó (Điều 88 Bộ dân luật Bắc kỳ và Hoàng Việt Trung kỳ hộ luật). Nếu việc kết hôn không được ông bà, cha mẹ đồng ý thì những người này cũng có thể xin Tòa án cho tiêu hôn. Trong trường hợp người vợ đang có thai hoặc đã có con thì cha mẹ, ông bà hay người giám hộ không có quyền xin tiêu hôn nữa cho dù trước đó họ không bằng lòng về việc các bên kết hôn. Về thời hiệu yêu cầu tuyên bố hôn nhân vô hiệu, thời hạn xin tiêu hôn là 1 năm. Tuy nhiên pháp luật không quy định rõ thời hạn 1 năm kể từ ngày nào, từ ngày các bên kết hôn hay từ ngày các bên phát hiện bị cưỡng ép, bị lừa dối. Về hậu quả pháp lý của việc tiêu hôn, sau khi Tòa án ra quyết định tiêu hôn thì tài sản của vợ chồng được thanh toán như khi vợ chồng ly hôn. Nghĩa là, nếu khi tiêu hôn mà các bên có con chung thì tài sản được chia theo quy định trong hôn ước. Nếu không có hôn ước thì tài sản được thanh toán theo thể thức giao trả cho vợ kỷ phần của vợ bằng hiện vật, nếu tài sản riêng của vợ đã bị bán đi để chi dùng cho gia đình hoặc cho riêng người chồng thì người vợ cũng không có quyền đòi lại nữa. Số tài sản chung còn lại được chia đều cho vợ chồng. Trong trường hợp khi tiêu hôn các bên có con chung thì quy định không thanh toán tài sản. Người vợ được hưởng một phần khối tài sản chung phụ thuộc vào công sức đóng góp của vợ để tăng khối tài sản 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1