intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Kiểm sát hoạt động điều tra - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn (trên cơ sở nghiên cứu số liệu tại địa bàn tỉnh Nam Định)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

31
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là nghiên cứu làm rõ bản chất của công tác kiểm sát hoạt động điều tra vụ án hình sự, mối quan hệ chặt chẽ giữa các khâu của công tác kiểm sát điều tra. Luận văn cũng nghiên cứu tình hình thực tiễn của công tác kiểm sát hoạt động điều tra vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Nam Định từ năm 2009 đến năm 2013. Trên cơ sở đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế của công tác kiểm sát hoạt động điều tra và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng công tác kiểm sát hoạt động điều tra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Kiểm sát hoạt động điều tra - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn (trên cơ sở nghiên cứu số liệu tại địa bàn tỉnh Nam Định)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐẶNG THỊ HỒNG THỦY KiÓm s¸t ho¹t ®éng ®iÒu tra - Mét sè vÊn ®Ò lý luËn vµ thùc tiÔn (trªn c¬ së nghiªn cøu sè liÖu t¹i ®Þa bµn tØnh Nam §Þnh) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ HÀ NỘI - 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Đặng Thị Hồng Thủy
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục biểu đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM .......................................................................................... 8 1.1. Khái quát về giai đoạn điều tra và hoạt động điều tra trong tố tụng hình sự ..................................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của giai đoạn điều tra vụ án hình sự ................... 9 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm hoạt động điều tra vụ án hình sự ...................... 11 1.2. Kiểm sát hoạt động điều tra vụ án hình sự ..................................... 13 1.2.1. Khái niệm kiểm sát các hoạt động tư pháp trong tố tụng hình sự............ 14 1.2.2. Khái niệm, đặc điểm kiểm sát hoạt động điều tra ............................... 17 1.2.3. Mối quan hệ giữa kiểm sát hoạt động điều tra và thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự ................................................... 19 1.2.4. Ý nghĩa, vai trò của kiểm sát hoạt động điều tra vụ án hình sự .......... 23 1.2.5. Kiểm sát hoạt động điều tra vụ án hình sự ở nước ta từ năm 1945 đến nay ................................................................................................ 26 1.3. Mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong hoạt động điều tra vụ án hình sự ..................................................... 29 1.4. Tổ chức thực hiện công tác kiểm sát hoạt động điều tra vụ án hình sự ................................................................................................ 32
  4. Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ ..................................................................................... 35 2.1. Kiểm sát Khởi tố bị can .................................................................... 35 2.2. Kiểm sát khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi............ 37 2.3. Kiểm sát hoạt động hỏi cung bị can; lấy lời khai người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ............................................ 40 2.3.1. Kiểm sát hoạt động hỏi cung bị can .................................................... 40 2.3.2. Kiểm sát hoạt động lấy lời khai người làm chứng .............................. 42 2.3.3. Kiểm sát hoạt động lấy lời khai người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan .................... 44 2.4. Kiểm sát hoạt động khám xét, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra .................................................................................. 45 2.4.1. Kiểm sát hoạt động khám xét .............................................................. 45 2.4.2. Kiểm sát hoạt động đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra .......... 46 2.5. Kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn ..... 47 2.5.1. Kiểm sát hoạt động bắt người ............................................................. 47 2.5.2. Kiểm sát việc áp dụng bỏ biện pháp tạm giữ ...................................... 52 2.5.3. Kiểm sát việc áp dụng biện pháp tạm giam ........................................ 54 2.5.4. Kiểm sát việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác ........................ 56 2.5.5. Kiểm sát việc thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giữ, tạm giam ............ 59 2.6. Kiểm sát việc tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra .................. 60 2.6.1. Kiểm sát việc tạm đình chỉ điều tra .................................................... 60 2.6.2. Kiểm sát đình chỉ điều tra ................................................................... 63 Chương 3: THỰC TIỄN CÔNG TÁC KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ................................................................ 66
  5. 3.1. Thực tiễn công tác kiểm sát hoạt động điều tra vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Nam Định ............................................................. 66 3.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế- xã hội tỉnh Nam Định............................. 66 3.1.2. Tình hình tổ chức cán bộ và hoạt động của VKSND tỉnh Nam Định ....... 67 3.1.3. Một số kết quả đạt được trong công tác kiểm sát hoạt động điều tra các vụ án hình sự của VKSND tỉnh Nam Định từ năm 2009 đến 2013 .............................................................................................. 68 3.1.4. Những tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm sát hoạt động điều tra của VKSND tỉnh Nam Định .......................................................... 80 3.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác kiểm sát hoạt động điều tra ............................................................................. 85 3.2.1. Quy định của pháp luật ....................................................................... 85 3.2.2. Tổ chức thực hiện công tác kiểm sát hoạt động điều tra .................... 88 3.2.3. Việc đào tạo, sắp xếp cán bộ, kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ kiểm sát điều tra .................................................................................. 88 3.2.4. Điều kiện cơ sở vật chất ...................................................................... 89 3.3. Các giải pháp, kiến nghị nâng cao chất lượng kiểm sát hoạt động điều tra ...................................................................................... 90 3.3.1. Đề xuất xây dựng hoàn thiện pháp luật............................................... 90 3.3.2. Giải pháp để thực hiện tốt các biện pháp nghiệp vụ kiểm sát hoạt động điều tra ........................................................................................ 95 3.3.3. Giải pháp kiến nghị về tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, tổ chức tập huấn nghiệp vụ và tổng kết rút kinh nghiệm ........................ 97 3.3.4. Giải pháp kiến nghị về công tác cán bộ .............................................. 99 3.3.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và hoàn thiện chính sách ............ 101 KẾT LUẬN .................................................................................................. 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 104
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ATGT: An toàn giao thông BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT: Cơ quan điều tra CSGT: Cảnh sát giao thông HĐTP: Hội đồng thẩm phán HĐXX: Hội đồng xét xử KNHT: Khám nghiệm hiện trường KNTT: Khám nghiệm tử thi TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao THQCT: Thực hành quyền công tố TTHS: Tố tụng hình sự UBND: Ủy ban nhân dân VKS: Viện kiểm sát VKSND: Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 3.1: Công tác kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của VKS tỉnh Nam Định (kết quả giải quyết của CQĐT) 69 Bảng 3.2: Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của VKS tỉnh Nam Định (kết quả giải quyết của VKS) 70 Bảng 3.3: Các hình thức bắt 76 Bảng 3.4: Số người bị tạm giữ xử lý hình sự 77 Bảng 3.5: Số người tạm giữ bị xử lý hình sự bị áp dụng biện pháp tạm giam 77 Bảng 3.6: Hoạt động đình chỉ điều tra của CQĐT, VKS tỉnh Nam Định 79 Bảng 3.7: số liệu trả hồ sơ để điều tra bổ sung 83
  8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 3.1: Kết quả giải quyết án hình sự của Viện kiểm sát tỉnh Nam Định 70
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Điều tra là một giai đoạn của Tố tụng hình sự. Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam thì điều tra là một trong những hoạt động tư pháp có chức năng làm rõ tội phạm và người phạm tội, chứng minh mọi tình tiết khách quan của vụ án, hướng tới mục đích mọi hành vi phạm tội đều phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng theo đúng pháp luật. Để bảo đảm mọi hoạt động điều tra được thực hiện theo đúng qui định của pháp luật, một cơ chế giám sát được hình hình thành; đó là, Nhà nước giao cho Viện kiểm sát thực hiện chức năng kiểm sát tuân theo pháp luật đối với các hoạt động tư pháp, trong đó có hoạt động điều tra vụ án hình sự. Kiểm sát hoạt động điều tra các vụ án hình sự có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong hoạt động tố tụng. Công tác kiểm sát hoạt động điều tra được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật sẽ giúp cho Cơ quan điều tra hoạt động đúng hướng, các quyết định khởi tố bị can được đảm bảo đúng người, đúng tội, các hoạt động điều tra được thực hiện đầy đủ, chính xác và kịp thời theo đúng quy định của pháp luật. Kết quả điều tra vụ án hình sự phụ thuộc vào hoạt động điều tra và công tác kiểm sát hoạt động điều tra; là điều kiện tiên quyết, thiết thực, trực tiếp cho việc truy tố, xét xử nói chung và việc thực hiện quyền công tố của Viện kiểm sát nói riêng nhằm đảm bảo mọi tội phạm đều phải được phát hiện xử lý nhanh chóng kịp thời, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, tránh oan, sai và bỏ lọt tội phạm, tăng cường đấu tranh phòng, chống tội phạm ở nước ta hiện nay. Quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, được sự chỉ đạo, lãnh đạo của Tỉnh uỷ Nam Định và Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong những năm qua ngành kiểm sát nhân dân tỉnh Nam 1
  10. Định đã có nhiều cố gắng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao và đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ trong công tác kiểm sát các hoạt động tư pháp nói chung, công tác kiểm sát các hoạt động điều tra nói riêng, góp phần có hiệu quả trong việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trên địa bàn tỉnh, phục vụ tích cực nhiệm vụ chính trị địa phương, được cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân dân tin tưởng, đánh giá cao. Tuy nhiên, so với yêu cầu cải cách tư pháp, công tác kiểm sát điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nam Định vẫn còn có những tồn tại, thiếu sót nhất định. Ở một số đơn vị, có kiểm sát viên được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm sát điều tra chưa đầu tư nghiên cứu, chưa nắm vững các quy định của pháp luật, còn lúng túng, thiếu kinh nghiệm và bản lĩnh trong thao tác nghiệp vụ, không kiểm sát chặt chẽ việc khởi tố bị can và các hoạt động điều tra khác, không nắm chắc được tiến độ điều tra cũng như không kiểm sát chặt chẽ việc tuân theo pháp luật của cơ quan điều tra nói chung, điều tra viên nói riêng; năng lực trình độ tổng hợp, phân tích đánh giá chứng cứ còn hạn chế, thiếu toàn diện tỷ mỉ dẫn đến nhiều vụ án gặp không ít khó khăn cho các cơ quan và người tiến hành tố tụng ở giai đoạn sau, làm ảnh hưởng đến công tác phòng chống đấu tranh tội phạm ở địa phương. Tình trạng án trả lại hồ sơ vì thiếu chứng cứ hoặc vi phạm thủ tục tố tụng vẫn xảy ra. Thực tế nêu trên cho thấy việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác kiểm sát hoạt động điều tra các vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Nam Định là hết sức cần thiết để tìm ra những nguyên nhân, cả nguyên nhân chủ quan và khách quan của những yếu kém, tồn tại. Từ đó, có những giải pháp khắc phục những tồn tại, yếu kém, nâng cao hơn nữa chất lượng công tác kiểm sát hoạt động điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nam 2
  11. Định, đáp ứng các yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, học viên chọn đề tài: "Kiểm sát hoạt động điều tra - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn (trên cơ sở nghiên cứu số liệu tại địa bàn tỉnh Nam Định)" làm luận văn cao học luật của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về kiểm sát hoạt động điều tra được công bố trên các sách, báo, tạp chí chuyên ngành, trong các luận văn thạc sỹ, luận văn tiến sỹ và trong các đề tài nghiên cứu cấp bộ do Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện. Đáng chú ý là các công trình đã được công bố sau: Giáo trình đào tạo nghiệp vụ kiểm sát hình sự dùng cho Kiểm sát viên tập 2,3 của trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát năm 2012; Giáo trình Luật Tố tụng Hình sự của các trường đại học, học viện như: Học viện Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, khoa Luật trường Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Luật Hà Nội… “Sổ tay kiểm sát viên hình sự” của Viện kiểm sát nhân dân tối cao tập 1-2006; Kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự”, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội - 2006; “Quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp” của TS. Lê Hữu Thể chủ biên năm 2008. Luận án tiến sỹ luật học: “Quyền công tố ở Việt Nam” của tác giả Lê Thị Tuyết Hoa. Các luận văn thạc sỹ “Quan hệ giữa Viện kiểm sát và Cơ quan điều tra Công an tỉnh Nam Định trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự của Phạm Quang Định năm 2005; “Áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra các vụ án hình sự của viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nam Định” của Trần Văn Ngọc “Gắ n công tố với h oạt động điề u tra trong tố tụng hình sự theo tinh thầ n Nghi ̣quyế t Đ ại hội Đảng lầ n thứ X - Một số vấ n đề lý luận và thực tiễn của Bùi Mạnh Cường” năm 2012. 3
  12. Đề tài nghiên cứu cấp bộ: “Nâng cao chất lượng kiểm sát hoạt động tư pháp và thực hành quyền công tố về vấn đề thông khâu và chuyên khâu trong công tác kiểm sát hình sự” do tác giả Ngô Văn Đọn chủ biên năm 2004; Đề tài khoa học cấp bộ “Nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án về trật tự xã hội theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay” do tác giả Vũ Việt Hùng và các Kiểm sát viên vụ 1A- VKS Tối cao thực hiện năm 2012; Đề tài khoa học cấp Bộ: “Hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát quân sự theo tinh thần cải cách tư pháp, thực trạng và giải pháp” do Đại tá - Thạc sỹ luật Huỳnh Quốc Hùng chủ biên năm 2012. Một số bài viết trên các tạp chí chuyên ngành của các tác giả như: Hà Mạnh Trí, “Nâng cao chất lượng quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp góp phần đẩy mạnh cải cách tư pháp”- Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 1/2003; Nguyễn Viết Hoạt “Bản chất của hoạt động điều tra trong Tố tụng hình sự” - Tạp chí KHPL số 03/2007. Như vậy, tuy đã có một số công trình nghiên cứu về chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra trong tố tụng hình sự, song chưa có công trình nào nghiên cứu, khảo sát về kiểm sát hoạt động điều tra và thực tiễn trên địa bàn tỉnh Nam Định. Đề tài này hiện được tác giả bắt đầu thực hiện và là công trình nghiên cứu đầu tiên ở cấp độ luận văn thạc sỹ. Các công trình nghiên cứu đã thực hiện là nguồn tư liệu bổ ích, phong phú cho học viên thực hiện luận văn tốt nghiệp cao học của mình. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu làm rõ bản chất của công tác kiểm sát hoạt động điều tra vụ án hình sự, mối quan hệ chặt chẽ giữa các khâu của 4
  13. công tác kiểm sát điều tra. Luận văn cũng nghiên cứu tình hình thực tiễn của công tác kiểm sát hoạt động điều tra vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Nam Định từ năm 2009 đến năm 2013. Trên cơ sở đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế của công tác kiểm sát hoạt động điều tra và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng công tác kiểm sát hoạt động điều tra. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở những mục đích nêu trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu như sau: - Luận văn nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề chung về kiểm sát hoạt động điều tra vụ án hình sự: xây dựng khái niệm, làm rõ đặc điểm, phạm vi, đối tượng kiểm sát hoạt động điều tra điều tra, mối quan hệ giữa viện kiểm sát và cơ quan điều tra trong giai đoạn điều tra. - Phân tích các quy định cụ thể về kiểm sát hoạt động điều tra trong Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành của Việt Nam, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá. - Đánh giá thực tiễn việc thực hiện công tác kiểm sát hoạt động điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nam định, đồng thời phân tích làm rõ những tồn tại, hạn chế của công tác này và những nguyên nhân cơ bản của nó. - Đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn thiện các quy định về kiểm sát hoạt động điều tra trong BLTTHS Việt Nam hiện hành, cũng như những giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác này trong thực tiễn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn đúng như tên gọi của nó: Kiểm sát hoạt động điều tra - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn (trên cơ sở nghiên cứu số liệu tại địa bàn tỉnh Nam Định). Phạm vi nghiên cứu: Luận văn được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu 5
  14. chức năng kiểm sát hoạt động điều tra dưới góc độ Luật TTHS và đánh giá thực tiễn việc thực hiện chức năng này tại địa bàn tỉnh Nam định trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013). 5. Tính mới và những đóng góp của đề tài Về mặt lý luận: các kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa nhất định về mặt khoa học góp phần xây dựng một cách nhìn toàn diện về công tác kiểm sát hoạt động điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát, vai trò của công tác này trong công cuộc đấu tranh phòng ngừa tội phạm. Về mặt thực tiễn: Luận văn đánh giá bức tranh toàn cảnh về công tác kiểm sát hoạt động điều tra tại địa bàn tỉnh Nam Định. Trên cơ sở đó đề xuất hoàn thiện một số quy định của BLHS, BLTTHS hiện hành và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát hoạt động điều tra. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, học tập cũng như làm tài liệu cho các cán bộ kiểm sát trong hoạt động nghiệp vụ của mình. 6. Phương pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng về tăng cường pháp chế XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, quan điểm chỉ đạo của Đảng về cải cách tư pháp trong các nghị quyết 08/NQTW và nghị quyết 49/NQTW của Bộ chính trị. Luận văn sử dụng các phương pháp của triết học duy vật biện chứng như: phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp lịch sử cụ thể. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp nghiên cứu của các bộ môn khác như: phương pháp hệ thống, thống kê tội phạm, luật học so sánh. 6
  15. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn bao gồm 3 chương, mục như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kiểm sát hoạt động điều tra trong luật tố tụng hình sự Việt Nam. Chương 2: Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về kiểm sát hoạt động điều tra vụ án hình sự. Chương 3: Thực tiễn công tác kiểm sát hoạt động điều tra trên địa bàn tỉnh Nam Định và các giải pháp nâng cao hiệu quả. 7
  16. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Khái quát về giai đoạn điều tra và hoạt động điều tra trong tố tụng hình sự Khi tội phạm xảy ra, việc giải quyết vụ án phải trải qua nhiều giai đoạn và do nhiều cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện nhằm xác định chính xác, khách quan bản chất vụ án, áp dụng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Toàn bộ quá trình giải quyết vụ án được gọi là tố tụng hình sự. Theo định nghĩa của giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Khoa luật - Đại học quốc gia Hà Nội thì: "Tố tụng hình sự bao gồm toàn bộ hoạt động của các chủ thể tố tụng hình sự hướng tới việc giải quyết vụ án khách quan, công bằng, góp phần đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, bảo vệ quyền con người" [5]. Quá trình giải quyết vụ án hình sự được chia thành các giai đoạn, mỗi giai đoạn tố tụng hình sự có nhiệm vụ giải quyết những yêu cầu khác nhau và tương ứng với mỗi giai đoạn đó là chức năng cụ thể của mỗi cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền nhằm thực hiện nhiệm vụ do pháp luật quy định. Như vậy, giai đoạn tố tụng hình sự là: Bước của quá trình tố tụng hình sự tương ứng với chức năng nhất định trong hoạt động tư pháp hình sự của từng loại chủ thể tiến hành tố tụng có thẩm quyền nhằm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do luật định, có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc để giải quyết vụ án hình sự một cách công minh, khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật, góp phần củng cố pháp chế và trật tự pháp luật, bảo vệ vững chắc các quyền và tự do của công dân [5]. Theo GS.TSKH. Lê Cảm, BLTTHS nước ta chia quá trình giải quyết 8
  17. vụ án hình sự thành năm giai đoạn tố tụng theo thứ tự sau: giai đoạn khởi tố vụ án hình sự; giai đoạn điều tra; giai đoạn truy tố; giai đoạn xét xử và giai đoạn thi hành án [4]. Mỗi giai đoạn tố tụng hình sự có nhiệm vụ giải quyết những yêu cầu khác nhau; tương ứng với mỗi giai đoạn là chức năng, nhiệm vụ cụ thể của mỗi cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền do pháp luật quy định. Luận văn này không có điều kiện xem xét tất cả các giai đoạn của TTHS, mà chỉ tập trung vào nghiên cứu chức năng kiểm sát hoạt động điều tra vụ án hình sự. Vì vậy, sau đây chúng tôi sẽ trình bày khái niệm, đặc điểm của giai đoạn điều tra vụ án hình sự và hoạt động điều tra trong TTHS. 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của giai đoạn điều tra vụ án hình sự 1.1.1.1. Khái niệm giai đoạn điều tra vụ án hình sự Giai đoạn điều tra vụ án hình sự là giai đoạn thứ hai của quá trình tố tụng hình sự, được BLTTHS quy định trong 6 chương, từ chương VIII đến chương XIII. Giai đoạn điều tra vụ án hình sự bắt đầu từ khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự cho đến khi CQĐT kết thúc điều tra chuyển toàn bộ hồ sơ và kết luận điều tra sang VKS đề nghị truy tố. Trong trường hợp vụ án bị đình chỉ điều tra thời điểm chấm dứt giai đoạn điều tra là khi cơ quan tiến hành tố tụng quyết định đình chỉ điều tra. Khoảng thời gian bắt đầu cho đến khi kết thúc của giai đoạn điều tra được Luật TTHS quy định cụ thể. Thời hạn điều tra tối đa đối với tội ít nghiêm trọng không quá 4 tháng, đối với tội nghiêm trọng không quá 8 tháng, đối với tội rất nghiêm trọng không quá 12 tháng, đối với tội đặc biệt nghiêm trọng không quá 20 tháng kể từ khi cơ quan tiến hành tố tụng quyết định khởi tố vụ án hình sự. Nhiệm vụ của giai đoạn điều tra rất quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, bởi kết quả của hoạt động điều tra là cơ sở phục vụ cho việc truy tố và xét xử; Đó là: chứng minh tội phạm và người thực hiện tội 9
  18. phạm, các tình tiết khác có liên quan đến vụ án, xác định nguyên nhân và điều kiện phạm tội… Tất cả các hoạt động tố tụng do chủ thể của giai đoạn điều tra thực hiện đều phải tuân thủ đúng các quy định của luật tố tụng hình sự góp phần giải quyết vụ án hình sự được nhanh chóng, chính xác, khách quan, đúng pháp luật. Như vậy, giai đoạn điều tra vụ án hình sự được hiểu là: Một giai đoạn của tố tụng hình sự trong đó cơ quan điều tra và các cơ quan khác được giao thực hiện một số hoạt động điều tra được sử dụng các biện pháp do luật tố tụng hình sự quy định để thu thập chứng cứ chứng minh tội phạm, người phạm tội và những vấn đề khác có liên quan đến vụ án làm cơ sở cho việc xét xử của tòa án. Đồng thời thông qua hoạt động điều tra, xác định nguyên nhân điều kiện phạm tội đối với từng vụ án cụ thể và kiến nghị các biện pháp phòng ngừa với các cơ quan tổ chức hữu quan [6]. 1.1.1.2. Đặc điểm của giai đoạn điều tra Từ khái niệm về giai đoạn điều tra vụ án hình sự nêu trên, có thể rút ra các đặc điểm cơ bản và đặc trưng của giai đoạn này như sau: Thứ nhất, giai đoạn điều tra vụ án hình sự là giai đoạn thứ hai của quá trình TTHS có thời hạn xác định bắt đầu từ khi cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định khởi tố vụ án hình sự cho đến khi CQĐT chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án và kết luận điều tra sang VKS đề nghị truy tố hoặc CQĐT ra quyết định đình chỉ điều tra vụ án. Thứ hai, nhiệm vụ của giai đoạn điều tra vụ án hình sự là các cơ quan có thẩm quyền áp dụng mọi biện pháp do Luật TTHS quy định để chứng minh tội phạm và người phạm tội, làm rõ các tình tiết liên quan đến vụ án bao gồm cả tình tiết buộc tội và tình tiết gỡ tội, các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, xác định nguyên nhân và điều kiện phạm tội để kiến nghị với các cấp, các ngành thực hiện biện pháp phòng ngừa tội phạm. 10
  19. Thứ ba, chủ thể thực hiện các hoạt động tố tụng trong giai đoạn điều chỉ là CQĐT hoặc các cơ quan khác được giao tiến hành một số hoạt động điều tra. Các tài liệu do chính hoạt động của các chủ thể nói trên tiến hành thu thập mới được coi là những chứng cứ làm cơ sở cho việc truy cứu trách nhiệm hình sự. Thứ tư, biện pháp mà các chủ thể áp dụng trong giai đoạn điều tra là mọi biện pháp do Luật tố tụng hình sự quy định, việc áp dụng các biện pháp đó tùy thuộc vào tính chất, mức độ của từng vụ án. Các biện pháp được áp dụng phải theo đúng quy định của Luật tố tụng hình sự. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm hoạt động điều tra vụ án hình sự 1.1.2.1. Khái niệm hoạt động điều tra vụ án hình sự Điều tra là hoạt động có mục đích nhằm khám phá sự thật khách quan phục vụ nhu cầu của con người. Trong lĩnh vực phòng chống tội phạm, điều tra là hoạt động khám phá, phát hiện tội phạm. Từ điển Luật học giải thích rằng: “Điều tra là công tác trong tố tụng hình sự được tiến hành nhằm xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ” [28]. Có quan điểm cho rằng: trên thực tế, hoạt động điều tra vụ án hình sự được tiến hành trong tất cả các giai đoạn tố tụng hình sự: điều tra, truy tố, xét xử với những mục đích khác nhau nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án. Tuy nhiên phần lớn các quan điểm cho rằng: hoạt động điều tra là tổng hợp tất cả các hành vi được thực hiện trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự và do Cơ quan điều tra thực hiện. Tác giả đồng ý với quan điểm thứ hai vì hoạt động điều tra là chức năng nhiệm vụ của CQĐT và kết quả của hoạt động điều tra trong giai đoạn điều tra là cơ sở cho việc giải quyết vụ án của các cơ quan tiến hành tố tụng. Như vậy, hoạt động điều tra được hiểu là: "tổng hợp tất cả các hành vi được CQĐT tiến hành trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự nhằm xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ". 11
  20. 1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động điều tra vụ án hình sự Thứ nhất, hoạt động điều tra được tiến hành công khai theo các trình tự, thủ tục, thẩm quyền do pháp luật quy định. Khi tiến hành các biện pháp điều tra phải có mặt của những người mà luật định và họ phải ký vào biên bản hoạt động điều tra. Tính công khai của hoạt động điều tra thể hiện ở biện pháp và các thủ tục tố tụng được tiến hành, còn nội dung, kết quả điều tra thì phải bí mật. Tính công khai của hoạt động điều tra là tiêu chí cơ bản nhất để phân biệt với hoạt động trinh sát được tổ chức và tiến hành dưới hình thức bí mật cả về nội dung, phương pháp để nắm bắt tin tức về tội phạm, theo dõi và truy bắt các đối tượng phạm tội, nhằm phòng ngừa tội phạm. Thứ hai, tùy theo đặc điểm của vụ án hình sự mà CQĐT áp dụng các biện pháp điều tra cho phù hợp. Thứ ba, phạm vi điều tra các tình tiết thực tế của vụ án rộng hơn phạm vi những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự do luật định. Để xác định được một tình tiết quy định tại Điều 63 của BLTTHS thì CQĐT phải làm rõ được những tài liệu, chứng cứ liên quan. Chẳng hạn, để xác định ai là người thực hiện hành vi phạm tội, trước tiên phải chứng minh người đó có mặt tại hiện trường vào thời điểm xảy ra vụ án (thông qua các dấu vết, vật chứng, lời khai người bị hại, người làm chứng…). Thứ tư, trong hoạt động điều tra vụ án hình sự có thể phải áp dụng các biện pháp ngăn chặn như bắt, tạm giữ, tạm giam và áp dụng các biện pháp cưỡng chế như khám xét chỗ ở, khám xét nơi làm việc, thân thể; do đó thường tiềm ẩn nguy cơ xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân. Thứ năm, hoạt động điều tra của CQĐT phải chịu sự chế ước và kiểm sát chặt chẽ của Cơ quan VKS. Điều này được thể hiện thông qua việc pháp luật quy định các nhiệm vụ, quyền hạn cho VKS để bảo đảm việc truy cứu trách nhiệm hình sự có căn cứ và hợp pháp (xét phê chuẩn các 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0