Luận văn Thạc sĩ Luật học: Kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Hòa Bình)
lượt xem 8
download
Mục tiêu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận về kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của VKS trong điều kiện cải cách tư pháp, đồng thời đánh giá thực trạng quy định của pháp luật và thực tiễn kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự những năm qua, trên cơ sở đó đưa ra kiến nghị hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của VKSND.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Hòa Bình)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN TUẤN ANH KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ (Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Hòa Bình) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015 1
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN TUẤN ANH KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ (Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Hòa Bình) Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số : 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí HÀ NỘI - 2015 2
- Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n NguyÔn TuÊn Anh 3
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SÁT HOẠT 6 ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1. Khái quát về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 6 1.1.1. Vị trí, vai trò của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 6 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và các đặc trưng cơ bản của xét xử sơ 9 thẩm vụ án hình sự 1.2. Khái niệm kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong xét xử 13 sơ thẩm 1.2.1. Sự ra đời của Viện kiểm sát nhân dân và chức năng kiểm sát 13 tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự 1.2.2. Phạm vi, nội dung của kiểm sát tuân theo pháp luật trong tố 21 tụng hình sự 1.2.3. Đặc điểm của kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 23 1.3. Ý nghĩa của kiểm sát tuân theo pháp luật trong xét xử sơ thẩm 30 1.3.1. Đảm bảo tính khách quan trong quá trình giải quyết vụ án 30 1.3.2. Đảm bảo áp dụng pháp luật thống nhất 31 1.3.3. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa 32 1.3.4. Bảo đảm xét xử công bằng 32 1.3.5. Bảo đảm quyền con người 34 1.4. Kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự 35 một số nước 4
- 1.4.1. Tại Hoa Kỳ 35 1.4.2. Tại Trung Quốc 36 Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN KIỂM 38 SÁT HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 2.1. Pháp luật Việt Nam về kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ 38 án hình sự 2.1.1. Pháp luật Việt Nam về kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ 38 án hình sự từ năm 1945 đến trước năm 2003 2.1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về kiểm sát hoạt 41 động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 2.2. Thực tiễn công tác kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án 48 hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hòa Bình 2.2.1. Khái quát chung về tỉnh Hòa Bình 48 2.2.2. Về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh 49 Hòa Bình 2.2.3. Một số kết quả về kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của 50 Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hòa Bình Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG 61 CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT 3.1. Cơ sở của việc hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng 61 cao hiệu quả công tác kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân 3.2. Hoàn thiện pháp luật về kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm 66 vụ án hình sự của Viện kiểm sát 3.3. Các giải pháp khác nâng cao chất lượng công tác kiểm sát 70 hoạt động xét xử 3.3.1. Nâng cao trình độ của các Kiểm sát viên nói riêng và lực 70 lượng cán bộ ngành kiểm sát nói chung 5
- 3.3.2. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành Kiểm sát 72 3.3.3. Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo trong ngành Kiểm sát 73 3.3.4. Làm tốt công tác tổng kết thực tiễn 76 3.3.5. Nâng cao hiê ̣u quả phiên tòa rút kinh nghiệm Kiểm sát viên 77 thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử KẾT LUẬN 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80 6
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự TTHS : Tố tụng hình sự VKS : Viện kiểm sát VKSND : Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao XHCN : Xã hội chủ nghĩa 7
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Thống kê đánh giá công tác kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ 55 án hình sự tại tỉnh Hòa Bình (từ ngày 01/12/2010 đến 30/11/2014) 2.2 Tỉ lệ số vụ đưa ra xét xử với số vụ truy tố 56 2.3 Các kiến nghị của VKS trong giai đoạn xét xử sơ thẩm 57 2.4 Kháng nghị 57 8
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành kiểm sát nhân dân được thành lập ngày 26/7/1960, đánh dấu sự ra đời của một hệ thống cơ quan nhà nước với chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật, đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất, bảo vệ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Theo quy định của Hiến pháp năm 1959 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) năm 1960. VKSND không chỉ có chức năng thực hành quyền công tố mà thực hiện cả chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trên lĩnh vực hành chính, kinh tế, xã hội và lĩnh vực hoạt động tư pháp, trong đó có hoạt động kiểm sát xét xử sơ thẩm, điều này cho thấy ngay từ những ngày mới thành lập, việc kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm đã được đánh giá là một trong những khâu công tác quan trọng của ngành kiểm sát. Xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển của VKSND tới nay, với những quy định của pháp luật hiện hành và đặc biệt là của Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2003 đã là cơ sở cho VKSND thực hiện chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của mình trong hoạt động kiểm sát xét xử sơ thẩm. Trải qua một thời gian áp dụng, những quy định của BLTTHS 2003 đã cơ bản giúp cho ngành Kiểm sát nhân dân thực hiện được vai trò và nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, thực tiễn tố tụng hình sự (TTHS) cho thấy hoạt động kiểm sát xét xử sơ thẩm còn bộc lộ nhiều hạn chế, còn để xảy ra vi phạm nhất là còn để xảy ra oan sai, hoặc bỏ lọt tội phạm… Hạn chế này do nhiều nguyên nhân, trong đó có sự bất cập của các quy định pháp luật về chức năng kiểm sát của Viện kiểm sát (VKS), năng lực, kinh nghiệm và những điều kiện bảo đảm cho việc thực hiện kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm của VKS. Vì vậy, đã làm giảm sút vai trò VKS trong hoạt động tố tụng, ảnh hưởng đến hiệu quả đấu tranh, phòng ngừa tội phạm. Trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nhà nước pháp 9
- quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN), yêu cầu của cải cách tư pháp, nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt ra đối với việc cải cách, nâng cao vị trí, vai trò của VKS, trong đó có chức năng kiểm sát xét xử trong TTHS. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ ra, nhiệm vụ trọng tâm vào công tác cải cách tư pháp là "đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con người". Khẳng định: Viện kiểm sát được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức tòa án, bảo đảm tốt hơn các điều kiện để Viện kiểm sát nhân dân thực hiện hiệu quả chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra [11]. Từ những khẳng định trên cũng như việc giao nhiệm vụ cho ngành Kiểm sát của Đảng đã cho thấy trách nhiệm kiểm sát hoạt động tư pháp là một trách nhiệm lớn lao của ngành kiểm sát và một trong những nhiệm vụ đó sẽ được thể hiện rõ nét qua công tác kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm hình sự bởi vì đây luôn được coi là một trong những hoạt động trọng tâm của ngành kiểm sát. Vậy làm thế nào để ngành kiểm sát có thể thực hiện tốt nhiệm vụ của mình? Những khó khăn và hạn chế gì đang tồn tại trong công tác kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm hình sự và giải pháp để ngành Kiểm sát thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm sát hoạt động xét xử hình sự với nền tảng là BLTTHS 2003…? Đây là những câu hỏi mang tính thực tiễn cao đang được ngành Kiểm sát nhân dân hết sức quan tâm trong công cuộc cải cách tư pháp của nước ta hiện nay. Trong phạm vi luận văn thạc sĩ của mình, với những kinh nghiệm từ thực tiễn công tác tôi quyết định chọn đề tài: "Kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Hòa Bình)" như một lời bàn góp phần giải quyết khó khăn, hạn chế và các giải pháp để tăng cường hoạt động kiểm sát xét xử sơ thẩm hình sự của ngành Kiểm sát nhân dân. 10
- 2. Tình hình nghiên cứu Sau khi có các Nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp, đặc biệt là từ năm 2006 đến nay, đã có một số bài viết - đề tài nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của VKSND như: "Một số nội dung cần nghiên cứu để triển khai thực hiện Kết luận 79-KL/TW ngày 28/7/2010 của Bộ Chính trị và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân năm 2002" của Hoàng Nghĩa Mai, Tạp chí Kiểm sát, số 13, 2011; "Viện kiểm sát nhân dân đổi mới toàn diện và đồng bộ để triển khai thực hiện tốt các quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự và tố tụng hành chính" của Nguyễn Thị Thủy Khiêm, Tạp chí kiểm sát, số 13, 2011; "Một số vấn đề về tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong tiến trình cải cách tư pháp" của Lê Hữu Thể đăng trên Tạp chí Kiểm sát, số 04, 2008 v.v. Chuyên đề về tổ chức và hoạt động của VKS theo yêu cầu cải cách tư pháp của tập thể tác giả đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 14-16, 2008... Các luận văn thạc sĩ, như: "Tăng thẩm quyền cho Kiểm sát viên trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự - Một yêu cầu tất yếu của tiến trình cải cách tư pháp ở Việt Nam" của Trần Mạnh Đông, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009; "Nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh", của Trần Văn Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2004; "Tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân", của Phan Thị Thúy Lan, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2007... Các sách chuyên khảo, như: "Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra" do TS. Lê Hữu Thể chủ biên, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, 2008; "Những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách của việc đổi mới thủ tục tố tụng hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư 11
- pháp" do các tác giả TS. Lê Hữu Thể - TS. Đỗ Văn Đương - ThS. Nguyễn Thị Thủy đồng chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2013... Các bài viết: "Vấn đề tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự" của Huỳnh Thế Anh, Báo điện tử VKSND tỉnh Kiên Giang, ngày 25/9/2013; "Bàn về chức năng kiểm sát hoạt động kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân" của TS. Nguyễn Văn Quảng, Báo điện tử VKSND thành phố Hải Phòng…Ngoài ra, còn có các bài viết của nhiều tác giả khác đã được đăng trên các báo và tạp chí chuyên ngành, các báo cáo tổng kết công tác, các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, các chuyên đề của VKSNDTC qua các năm, các đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ… Các công trình nghiên cứu, bài viết trước đây hầu như ít đi sâu vào tìm hiểu về việc kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 3. Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận về kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của VKS trong điều kiện cải cách tư pháp, đồng thời đánh giá thực trạng quy định của pháp luật và thực tiễn kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự những năm qua, trên cơ sở đó đưa ra kiến nghị hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của VKSND. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy định và thực tiễn hoạt động thực hiện chức năng kiểm sát đối với xét xử vụ án hình sự của VKSND. Phạm vi nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn xét xử sơ thẩm với hoạt động của VKSND tỉnh Hòa Bình, từ năm 2009 đến 2014 (30/9/2009 đến 01/10/2014). 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp cùng chủ nghĩa duy vật lịch sử, lý luận của chủ 12
- nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm và tư tưởng chỉ đạo của Đảng cộng sản Việt Nam về đổi mới toàn diện đất nước nói chung, về cải cách tư pháp nói riêng, chính sách pháp luật Đảng và Nhà nước ta trong TTHS. Luận văn sử dụng các phương pháp: phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh, kết hợp lý luận và khảo sát thực tiễn,… 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Đóng góp của luận văn về mặt khoa học pháp lý là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về chức năng, nhiệm vụ, vai trò, công tác của VKSND trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Đóng góp của luận văn về mặt thực tiễn là đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của VKSND nói chung và VKSND tỉnh Hòa Bình nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kiểm sát việc xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Chương 2: Quy định của pháp luật và thực tiễn kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân. 13
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1. KHÁI QUÁT VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1.1. Vị trí, vai trò của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Quá trình giải quyết vụ án hình sự bao gồm nhiều giai đoạn, được bắt đầu từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận được tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố đến khi có bản án kết tội hoặc quyết định của tòa án có hiệu lực được thi hành. Quá trình này có sự tham gia của nhiều chủ thể, trong đó mỗi loại chủ thể góp phần vào việc giải quyết một chức năng của TTHS. Đó là các chủ thể thực hiện chức năng buộc tội; các chủ thể thực hiện chức năng gỡ tội; chủ thể xét xử vụ án hình sự. Như vậy, quá trình giải quyết vụ án hình sự được chia thành các giai đoạn khác nhau phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và được diễn ra liên tục, kế tiếp nhau. Quan điểm truyền thống ở nước ta phân chia quá trình giải quyết vụ án thành bốn giai đoạn tương ứng với chức năng của các cơ quan tiến hành tố tụng. Các giai đoạn đó gồm: Giai đoạn khởi tố vụ án hình sự: Là giai đoạn đầu của quá trình giải quyết vụ án hình sự, bắt đầu từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận được tin báo, tố giác về tội phạm và kết thúc bằng việc ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Giai đoạn điều tra và truy tố: Là giai đoạn được bắt đầu sau khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự và kết thúc khi có quyết định truy tố bị can bằng bản cáo trạng, quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Giai đoạn xét xử vụ án hình sự: Là giai đoạn được bắt đầu khi Tòa án nhận được hồ sơ vụ án và quyết định truy tố bị can cùng bản cáo trạng của VKS và kết thúc khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Giai đoạn thi hành bản án, quyết định có hiệu 14
- lực pháp luật của Tòa án: Là giai đoạn mà các cơ quan có trách nhiệm đưa bản án và quyết định của Tòa án ra thi hành nhằm đảm bảo hiệu lực trên thực tế. Mỗi giai đoạn của hoạt động TTHS có nhiệm vụ và định hướng khác nhau nhưng đều hướng tới mục đích giải quyết vụ án khách quan, toàn diện đúng quy định của pháp luật và do các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện. Trong đó, xét xử vụ án hình sự là giai đoạn trung tâm của TTHS, thể hiện đầy đủ nhất bản chất chế độ tư pháp hình sự của mỗi quốc gia, quyết định việc giải quyết vụ án, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Tòa án phải xét xử chính xác, công minh vì thông qua phán quyết về những hành vi phạm tội, tòa án duy trì công lý trong xã hội, kiểm soát xã hội trong vòng trật tự. Trong lý luận khoa học TTHS, thừa nhận xét xử sơ thẩm có vị trí, vai trò quan trọng nhất, không chỉ trong giai đoạt xét xử mà còn trong cả quá trình giải quyết vụ án, được bắt đầu từ khi tòa án nhận hồ sơ và Cáo trạng của VKS đến khi kết thúc phiên tòa xét xử sơ thẩm. Nhiệm vụ thực chất giải quyết vụ án hình sự đã quy định xét xử sơ thẩm là giai đoạn trọng tâm của TTHS. Các giai đoạn trước đó chỉ là quá trình chuẩn bị điều kiện cho xét xử sơ thẩm. Các giai đoạn sau xét xử sơ thẩm là kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của nó, khắc phục những thiếu sót, sai lầm nếu có và đưa các quyết định, bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành. Hiện nay, khái niệm "xét xử sơ thẩm" có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo Từ điển Luật học lý giải: "Xét xử sơ thẩm là lần đầu tiên đưa vụ án ra xét xử tại một Tòa án có thẩm quyền" [2, tr. 780]. Khái niệm này mang tính khái quát chung của cả xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, dân sự; v.v… và đã phản ánh được nét đặc trưng của xét xử sơ thẩm là "lần đầu tiên" một vụ án được đưa ra xét xử và do "một Tòa án có thẩm quyền" tiến hành. Giáo trình Luật TTHS của Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh định nghĩa: "Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là xét xử ở cấp thứ nhất do tòa án có 15
- thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự" [36, tr. 451]. Định nghĩa này nhận định xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là xét xử vụ án ở cấp đầu tiên, bản án, quyết định của tòa án chưa có hiệu lực pháp luật ngay và bản án, quyết định đó có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn luật định. Giáo trình Luật TTHS của Trường Đại học Luật Hà Nội định nghĩa: "Xét xử sơ thẩm là giai đoạn của tố tụng hình sự, trong đó tòa án có thẩm quyền tiến hành xem xét, giải quyết vụ án, ra bản án, quyết định tố tụng theo quy định của pháp luật" [35, tr. 345] Định nghĩa này đã xác định được xét xử sơ thẩm là một giai đoạn của TTHS. Xét xử sơ thẩm là hoạt động tố tụng thực hiện chức năng xét xử của tòa án dưới hình thức phiên tòa xem xét và giải quyết vụ án hình sự, có nghĩa là tòa án trên cơ sở bản cáo trạng và các chứng cứ được kiểm tra tại phiên tòa đưa ra phán quyết về toàn bộ những vấn đề của vụ án. Đây là điểm mấu chốt phân biệt xét xử sơ thẩm với xét xử phúc thẩm. Phiên tòa sơ thẩm chỉ có thể tiến hành khi có quyết định truy tố của VKS và có đủ điều kiện để tiến hành phiên tòa. Giáo trình Luật TTHS của Đại học Quốc gia Hà Nội định nghĩa: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự được hiểu là một giai đoạn tố tụng hình sự, trong đó Tòa án có thẩm quyền thay mặt Nhà nước tiến hành việc xét xử lần đầu, toàn diện, tổng thể vụ án hình sự trên cơ sở bản cáo trạng của Viện kiểm sát, Tòa án sẽ xem xét đánh giá chứng cứ và dựa trên kết quả tranh tụng tại phiên tòa làm cơ sở để ra các phán quyết công minh, có căn cứ và đúng pháp luật bằng bản án và quyết định của mình [5, tr. 359]. Như vậy có thể nói, giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có một vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, các thủ tục khác có thể có, có thể không, nhưng xét xử sơ thẩm là lần đầu, do đó, là thủ tục bắt buộc. Là lần đầu xét xử, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự không chỉ xem xét, đánh giá toàn diện, đầy đủ 16
- và khách quan về vụ án mà còn hướng đến việc xử lý triệt để, toàn diện và dứt điểm vụ án hình sự ở giai đoạn này. Đó là có hay không có hành vi phạm tội, ai là người thực hiện hành vi phạm tội, lỗi, tính chất lỗi, mức độ thiệt hại, quyết định hình phạt, các biện pháp tư pháp. Vì vậy, nếu xét xử sơ thẩm được thực hiện tốt sẽ góp phần giảm thiểu đến mức tối đa tình trạng giải quyết kéo dài vụ án, để án tồn đọng. Do đó sẽ hạn chế được lượng án mà tòa án cấp phúc thẩm phải giải quyết, tiết kiệm đáng kể cho Nhà nước và xã hội các chi phí về thời gian, tiền bạc, công sức… cho việc giải quyết vụ án hình sự, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử của tòa án nói riêng, cũng như của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nói chung. Toàn bộ những yếu tố đó giúp cho giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có một có một giá trị không thể thay thế được. Xét xử sơ thẩm vừa là công cụ bảo vệ pháp chế XHCN, vừa là công cụ bảo vệ quyền con người, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức và giảm thiếu tối đa các vụ án oan sai. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và các đặc trƣng cơ bản của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của xét xử sơ thẩm Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự được tiến hành sau khi tòa án nhận được cáo trạng quyết định truy tố bị can (quyết định truy tố bị can trong trường hợp áp dụng thủ tục rút gọn) và hồ sơ vụ án do VKS chuyển đến. Do vậy, mọi chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ án chỉ là tài liệu để tòa án xem xét, kiểm tra nhằm đưa ra những phán quyết khách quan phù hợp với quy định của pháp luật. Tất cả những thông tin, tài liệu, đồ vật thu thập được trong giai đoạn điều tra, truy tố đều được đưa ra xem xét công khai tại phiên tòa thông qua việc xét hỏi và tranh luận. Xét xử sơ thẩm là xét xử lần đầu nên trong giai đoạn này tòa án phải giải quyết mọi vấn đề của vụ án trên cơ sở cáo trạng mà VKS truy tố. Do vậy chức năng, nhiệm vụ của giai đoạn này được thể hiện như sau: 17
- Một là, xem xét và giải quyết vụ án hình sự theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ chế độ, pháp chế XHCN; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Hai là, trường hợp không đủ căn cứ để đưa vụ án ra xét xử theo trình tự sơ thẩm, tòa án tiến hành giải quyết vụ án bằng việc quyết định đình chỉ vụ án, quyết định tạm đình chỉ vụ án theo quy định của pháp luật. Ba là, trên cơ sở truy tố của VKS, tòa án tiến hành giải quyết vụ án bằng việc ra bản án, quyết định việc bị cáo có phạm tội hay không phạm tội, hình phạt và các biện pháp tư pháp khác căn cứ vào các chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa, quan điểm giải quyết vụ án của kiểm sát viên và ý kiến của những người tham gia tố tụng. Bốn là, qua việc xét hỏi và tranh luận dân chủ, công khai tại phiên tòa, hội đồng xét xử kiểm tra, đánh giá lại toàn bộ những chứng cứ, tình tiết của vụ án đã có trong hồ sơ và tại phiên tòa để đưa ra phán quyết cuối cùng. Năm là, thông qua việc xét xử và đặc biệt là qua các phiên tòa công khai, giai đoạn xét xử sơ thẩm góp phần giáo dục công dân chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội, nâng cao ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm cũng như các vi phạm pháp luật khác. 1.1.2.2. Các đặc trưng cơ bản của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Nghiên cứu các nội dung quy định của Hiến pháp năm 2013 và BLTTHS năm 2003 hiện hành, có thể nhận thấy xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có những đặc trưng cơ bản sau đây: Thứ nhất, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một giai đoạn TTHS có tính bắt buộc với các vụ án hình sự và được tiến hành theo một trình tự nhất định. Như phần trên đã đề cập, TTHS trải qua nhiều giai đoạn khác nhau do các cơ quan, chủ thể khác nhau thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tiến hành tố tụng. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một giai đoạn 18
- tiếp sau giai đoạn truy tố, được bắt đầu khi Tòa án nhận được hồ sơ vụ án và quyết định truy tố bị can hoặc bản Cáo trạng của VKS. Các tài liệu, chứng cứ được thu thập ở các giai đoạn trước được đưa ra xem xét một cách công khai, toàn diện tại phiên tòa. Các tài liệu, chứng cứ này chính là kết quả của các giai đoạn TTHS trước đó được Tòa án thẩm tra công khai tại phiên tòa và dùng làm căn cứ để đưa ra phán quyết về sự việc phạm tội và người thực hiện tội phạm. Mặt khác, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự được hiểu là Tòa án có thẩm quyền tiến hành việc xét xử lần đầu, toàn diện vụ án hình sự trên cơ sở bản Cáo trạng của VKS. Để đảm bảo việc xét xử sơ thẩm được chính xác, khách quan, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, cũng như bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân, BLTTHS năm 2003 quy định trường hợp có kháng cáo, kháng nghị, vụ án có thể được đưa ra xét xử phúc thẩm và khi có một số điều kiện nhất định, vụ án có thể được xem xét theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Như vậy, việc một vụ án hình sự đã được xét xử sơ thẩm có được xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm hay không còn phụ thuộc vào các yếu tố khác mà không phải là bắt buộc. Trong bất cứ vụ án hình sự nào dù có một bị cáo hay nhiều bị cáo, dù bị cáo bị truy tố về tội ít nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng, về một hay nhiều tội danh cũng đều phải diễn ra theo một trình tự, thủ tục nhất định theo quy định của BLTTHS. Do là một giai đoạn trong TTHS nên việc xét xử sơ thẩm đòi hỏi phải tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của Hiến pháp và pháp luật. Các thủ tục khác có thể có, có thể không, nhưng xét xử sơ thẩm là lần đầu, do đó, là thủ tục bắt buộc. Thứ hai, tất cả các tài liệu, chứng cứ do cơ quan điều tra, VKS thu thập trong giai đoạn điều tra, truy tố và các chứng cứ khác có được thông qua hoạt động xét xử đều được xem xét một cách công khai, toàn diện tại phiên tòa sơ thẩm hình sự với sự có mặt đầy đủ của những người tham gia tố tụng. 19
- Tại phiên tòa sơ thẩm, những người THTT và người tham gia tố tụng được nghe trực tiếp lời khai của nhau, được tranh luận, chất vấn những điều mà tại CQĐT, VKS họ không có điều kiện để thực hiện. Nói cách khác, xét xử sơ thẩm chỉ được tiến hành khi CQĐT đã điều tra vụ án, VKS đã truy tố bị can trước tòa án bằng bản cáo trạng. Do đó, xét xử sơ thẩm là một công đoạn trong giai đoạn kết thúc của quá trình giải quyết một vụ án hình sự. Thứ ba, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có kết quả là một bản án, quyết định công minh, có căn cứ và đúng pháp luật. Các phán quyết của Tòa án được xem xét, đánh giá trên cơ sở những chứng cứ đã thu thập trong giai đoạn điều tra, truy tố và những chứng cứ thu thập tại phiên tòa. Đồng thời phán quyết của Tòa án còn dựa trên kết quả tranh tụng dân chủ, công khai và bình đẳng giữa các bên để nhằm đưa ra một phán quyết có căn cứ, công minh và đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Phán quyết của tòa án là phán quyết về bản chất của vụ án (bao gồm: bị cáo có phạm tội hay không, hậu quả pháp lý về hình phạt, biện pháp tư pháp khác hay quyết định khác mà bị cáo phải chịu…) trên cơ sở tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hình sự (về tội phạm và hình phạt) pháp luật TTHS (về tư cách tố tụng, chứng cứ, thẩm quyền xét xử…). Thứ tư, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự góp phần duy trì, bảo vệ công lý, khôi phục công bằng xã hội, bảo vệ quyền lợi của công dân. Phán quyết của Tòa án có căn cứ, công minh, đúng pháp luật còn góp phần vào việc xử lý triệt để, toàn diện và dứt điểm vụ án hình sự, qua đó hạn chế được lượng án phải giải quyết ở cấp phúc thẩm. Việc đưa ra xét xử công khai, nghiêm minh và dân chủ vụ án hình sự còn góp phần bảo đảm sự thượng tôn của pháp luật, duy trì công lý, đem lại công bằng trong xã hội, đảm bảo tính pháp chế của pháp luật. Việc xem xét và giải quyết vụ án hình sự theo đúng quy định của pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đã góp phần bảo vệ chế độ, pháp chế XHCN; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ quyền và 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn