intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề chủ yếu về pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam trong việc bảo vệ các quyền con người

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:127

25
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ được những vấn đề lý luận cũng như nội dung các quy định của pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam hiện hành trong việc bảo vệ các quyền con người, chỉ ra những điểm còn thiếu sót hoặc chưa hợp lý trong các quy định của pháp luật về vấn đề này. Đồng thời nêu lên thực tế về đảm bảo quyền con người trong công tác thi hành án hình sự ở nước ta.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề chủ yếu về pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam trong việc bảo vệ các quyền con người

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HỨA THỊ THƠ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHỦ YẾU VỀ PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ VIỆT NAM TRONG VIỆC BẢO VỆ CÁC QUYỀN CON NGƢỜI Chuyên ngành: Luật hình sự Mã số : 60 38 40 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH Lê Văn Cảm HÀ NỘI - 2012 1
  2. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO VỆ CÁC QUYỀN CON NGƢỜI BẰNG PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ. 1.1. 1.1. Khái quát chung về quyền con ngƣời. 7 1.1.1. Khái niệm quyền con ngƣời. 7 1.1.2. Khái niệm thi hành án hình sự và pháp luật thi hành án hình sự. 9 1.1.3. Khái niệm bảo vệ các quyền con ngƣời bằng pháp luật thi 10 hành án hình sự. 1.2. Lịch sử phát triển của pháp luật Việt Nam về thi hành án 12 hình sự. 1.2.1. Pháp luật thi hành án hình sự giai đoạn trƣớc năm 1945 12 1.2.2. Pháp luật thi hành án hình sự giai đoạn từ năm 1945 đến 15 trƣớc năm 1988. 1.2.3. Pháp luật thi hành án hình sự giai đoạn từ năm 1988 đến 2003 17 1.2.4. Pháp luật thi hành án hình sự giai đoạn từ năm 2003 đến nay. 19 1.3. Vai trò của pháp luật thi hành án hình sự trong việc bảo vệ 22 các quyền con ngƣời. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 25 Chƣơng 2: CÁC QUY PHẠM PHÁP LUẬT PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ BẢO VỆ CÁC QUYỀN CON NGƢỜI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG. 2.1. Bảo vệ các quyền con ngƣời bằng chế định về các chủ thể thi 26 hành án hình sự. 2.2. Bảo vệ các quyền con ngƣời trong chế định thi hành án tử hình 29 2.3. Bảo vệ các quyền con ngƣời trong chế định thi hành hình phạt tù. 33 2
  3. 2.4. Bảo đảm quyền con ngƣời trong thi hành các hình phạt chính 41 khác. 2.5. Bảo đảm quyền con ngƣời trong thi hành các hình phạt bổ sung. 43 2.6. Bảo đảm quyền con ngƣời trong thi hành các biện pháp tƣ pháp. 46 2.7. Bảo đảm quyền con ngƣời trong thi hành án hình sự đối với 47 ngƣời chƣa thành niên phạm tội. 2.8. Bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định tha miễn. 52 2.9. Bảo vệ các quyền con ngƣời thông qua nguyên tắc thi hành 59 án hình sự. 2.10. Bảo vệ các quyền con ngƣời thông qua chế định về tái hòa 64 nhập cộng đồng. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 66 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ CÁC QUYỀN CON NGƢỜI TRONG PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ VIỆT NAM. 3.1. Thực tiễn thi hành án hình sự ở Việt Nam trong việc bảo vệ 67 các quyền con ngƣời. 3.1.1. Những kết quả đã đạt đƣợc. 67 3.1.2 Những tồn tại. 69 3.2. Nguyên nhân của những bất cập trong việc bảo vệ các quyền 87 con ngƣời trong pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam 3.2.1. Nguyên nhân khách quan 87 3.2.2. Những nguyên nhân chủ quan: 99 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ các quyền con 100 ngƣời trong pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam 3.3.1 Hoàn thiện pháp luật thi hành án hình sự 100 3.3.2. Đầu tƣ cơ sở vật chất đảm bảo thi hành án 104 3.3.3. Xây dựng mô hình thi hành án hợp lý 105 3.3.4. Tăng cƣờng, nâng cao đội ngũ cán bộ thực thi pháp luật 108 3.3.5. Tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật 109 3.3.6. Bổ sung việc thực hiện nghĩa vụ dân sự trong công tác đặc xá 110 3.3.7. Hợp tác quốc tế trong thi hành án hình sự. 111 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 112 KẾT LUẬN 113 TÀI LIỆU THAM KHẢO 116 3
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT THAHS Thi hành án hình sự. 4
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1 Số liệu thống kê số trƣờng hợp đƣợc giảm, đình chỉ chấp 68 hành hình phạt tù từ năm 2005 đến 2010 Bảng 3.2 Số liệu thống kê về hoạt động thẩm định hồ sơ đặc xá và 68 kết quả đặc xá trong giai đoạn 2005 đến 2010 5
  6. 6
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài. "Quyền con người là thành quả của cuộc đấu tranh lâu dài qua các thời đại của nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức trên thế giới và cũng là cuộc đấu tranh của loài người làm chủ thiên nhiên, qua đó, quyền con người trở thành giá trị chung của nhân loại" [45, tr 124]. Vì vậy, sự nghiệp xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền gắn liền với nhiệm vụ bảo vệ quyền con ngƣời bằng pháp luật, đặc biệt là lĩnh vực tƣ pháp hình sự (trong đó có hoạt động thi hành án hình sự). Bởi lẽ, trong lĩnh vực tƣ pháp hình sự quyền con ngƣời dễ bị xâm phạm, bị tổn thƣơng và để lại hậu quả nghiêm trọng do liên quan đến quyền sống, quyền tự do và an ninh cá nhân. Trong hoạt động thi hành án hình sự, vấn đề quyền con ngƣời càng đƣợc quan tâm bởi chủ thể quyền con ngƣời trong quan hệ đó là những ngƣời đã bị kết tội bằng một bản án có hiệu lực pháp luật, là những ngƣời phải chấp hành bản án, quyết định của Tòa án. Quyền con ngƣời của những ngƣời trong địa vị pháp lý của một kẻ có tội và đang chịu sự trừng phạt thích đáng từ pháp luật càng dễ bị xâm phạm hơn bao giờ hết. Ở Việt Nam, trƣớc khi có Luật thi hành án hình sự 2010, hoạt động thi hành án hình sự ở nƣớc ta đƣợc thực hiện theo hàng loạt các văn bản pháp luật đơn hành. Thực tiễn thi hành án hình sự trong những năm qua, đặc biệt là quyền con ngƣời trong thực tế thi hành án và pháp luật thực định chƣa đƣợc đảm bảo đã đặt ra yêu cầu phải có sự ra đời của một văn bản thống nhất điều chỉnh hoạt động này. Luật thi hành án hình sự đƣợc Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010, có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 7 năm 2011. Đây là văn bản pháp luật mang tính pháp điển hóa đầu tiên trong lịch sử pháp luật thi hành án hình sự. Nó tạo cơ sở pháp lý vững chắc và đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động thi hành án. 7
  8. Xuất phát từ những lý do trên đây, tôi đã lựa chọn đề tài “Một số vấn đề chủ yếu về pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam trong việc bảo vệ các quyền con người” làm luận văn cao học luật của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài. Vấn đề bảo vệ các quyền con ngƣời bằng pháp luật nói chung và pháp luật về tƣ pháp hình sự nói riêng rất đƣợc quan tâm nghiên cứu. Ví dụ nhƣ công trình nghiên cứu của GS.TSKH Lê Văn Cảm, Hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2009; cuốn Bảo đảm quyền con người trong Tư pháp hình sự Việt Nam, Nxb. Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, 2010… Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: "Mô hình quản lý thống nhất công tác thi hành án", mã số 96-98- 027/ĐT do Cục Thi hành án dân sự - Bộ Tƣ pháp chủ trì thực hiện; Đề tài cấp Nhà nƣớc đang thực hiện: "Luận cứ khoa học của việc đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án ở Việt Nam trong giai đoạn mới" do Bộ Tƣ pháp chủ trì; Bên cạnh đó là Giáo trình môn Luật tố tụng hình sự của trƣờng Đại học luật Hà Nội và các trƣờng Đại học có chuyên ngành luật; một số bài viết đăng trên các tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Luật học, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật… Thi hành án phạt tù là một vấn đề đã đƣợc nhiều nhà luật học trên thế giới và trong nƣớc quan tâm nghiên cứu. Tác giả Hoàng Ngọc Nhất có công trình "Một số vấn đề cấp bách về thi hành án hình sự", trong đó có đề cập đến thi hành án tù (Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 1 năm 2001); tác giả Nguyễn Văn Đông có công trình "Việc xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị án tù chung thân mà hành vi phạm tội xảy ra trước 0 giờ ngày 1 tháng 7 năm 2000" (Tạp chí Kiểm sát, số 11 năm 2001), tác giả Hoàng Mạnh Thƣờng có công trình "Về hoãn thi hành án phạt tù" (Tạp chí Kiểm sát, số 5 năm 2000)... 8
  9. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật tƣ pháp hình sự bao gồm trong đó lĩnh vực pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự và pháp luật thi hành án hình sự. Vì vậy, các công trình nghiên cứu trên chỉ đề cập đến vấn đề bảo vệ các quyền con ngƣời trong pháp luật thi hành án hình sự ở một mức độ nhất định với tƣ cách là một bộ phận của pháp luật tƣ pháp hình sự nói chung. Riêng vấn đề bảo vệ các quyền con ngƣời bằng pháp luật thi hành án hình sự cũng đƣợc đề cập đến trong một số công trình, bài viết nhƣ: Bảo đảm quyền con người trong thi hành án phạt tù, Luận văn thạc sỹ luật học, Trƣờng Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh; Phúc, "Bảo đảm quyền con người trong thi hành án phạt tù", Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 4/2007; TS.Đỗ Đức Hồng Hà, "Mối quan hệ giữa quyền con người và luật thi hành án hình sự" trong cuốn Quyền con ngƣời tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học, tập II, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2010. Những công trình, bài viết này mới chỉ đề cập tới vấn đề bảo vệ các quyền con ngƣời trong thi hành án phạt tù-một trong những hình phạt chính trong hệ thống hình phạt. Hoặc là đã xem xét nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời trong pháp luật thi hành án hình sự (bài viết của TS.Đỗ Đức Hồng Hà) nhƣng theo các văn bản đơn hành mà chƣa có sự ra đời của Luật thi hành án hình sự 2010. Nhƣ vậy, cho đến nay, chƣa có một công trình nào nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện về bảo vệ các quyền con ngƣời bằng pháp luật thi hành hành án hình sự hiện hành. Với tình hình trên, đề tài "Một số vấn đề chủ yếu về pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam trong việc bảo vệ các quyền con người", lần đầu tiên đƣợc nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sỹ tƣơng đối chuyên sâu, toàn diện, đầy đủ và đảm bảo đƣợc tính logíc, hệ thống, không có sự trùng lặp với các công trình nghiên cứu khoa học đã đƣợc công bố. 9
  10. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu đề tài. * Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ đƣợc những vấn đề lý luận cũng nhƣ nội dung các quy định của pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam hiện hành trong việc bảo vệ các quyền con ngƣời, chỉ ra những điểm còn thiếu sót hoặc chƣa hợp lý trong các quy định của pháp luật về vấn đề này. Đồng thời nêu lên thực tế về đảm bảo quyền con ngƣời trong công tác thi hành án hình sự ở nƣớc ta. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tổng hợp, luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật thi hành án hình sự trong việc bảo vệ các quyền con ngƣời và nâng cao hiệu quả thực thi trên thực tế * Nhiệm vụ nghiên cứu. Để thực hiện đƣợc mục tiêu này, luận văn phải hoàn thành một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quyền con ngƣời và bảo vệ các quyền con ngƣời trong pháp luật thi hành án hình sự. - Nghiên cứu các quy định của pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam trong việc bảo vệ các quyền con ngƣời. Từ đó chỉ ra những điểm thiếu sót trong các quy định của pháp luật về bảo vệ các quyền con ngƣời. - Đƣa ra một số đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam trong việc bảo vệ các quyền con ngƣời. * Phạm vi nghiên cứu của đề tài. Với nhiệm vụ nghiên cứu trên, luận văn tập trung nghiên cứu việc bảo vệ các quyền con ngƣời dƣới góc độ thi hành án hình sự bao gồm thi hành những bản án và quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Nội dung cốt lõi của luận văn là xoay quanh quyền con ngƣời dƣới góc nhìn lý luận, luật thực định 10
  11. và thực tiễn. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài sẽ đƣợc giới hạn trong phạm vi sau đây: - Lịch sử hình thành và phát triển các quy đinh pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam trong việc bảo vệ các quyền con ngƣời; - Các quy định của pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam hiện hành trong việc bảo vệ các quyền con ngƣời; - Tìm hiểu thực tiễn thi hành án hình sự về việc bảo vệ các quyền con ngƣời. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu nói trên, việc nghiên cứu đƣợc tiến hành dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về quản lý Nhà nƣớc, quản lý xã hội cũng nhƣ chủ trƣơng, quan điểm về việc xây dựng Luật Thi hành án hình sự. Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: Phân tích, tổng hợp, lôgíc, lịch sử, qui nạp, đối chiếu, so sánh, khảo sát thăm dò lấy ý kiến trong phạm vi những ngƣời làm công tác thực tiễn, sử dụng kết quả thống kê... nhằm làm sáng tỏ các vấn đề trong nội dung luận văn. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Những đóng góp của luận văn thể hiện trên một số phƣơng diện sau đây: Thứ nhất: Lần đầu tiên vấn đề bảo vệ các quyền con ngƣời trong pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam đƣợc nghiên cứu một cách có hệ thống và tƣơng đối toàn diện cả về lý luận, luật thực định và thực tiễn thi hành. Thứ hai: Sau khi Luật thi hành án hình sự 2010 có hiệu lực, chƣa có 11
  12. công trình nào nghiên cứu, khảo sát chuyên sâu về vấn đề bảo vệ các quyền con ngƣời trong thi hành án hình sự. Thứ ba: Trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ các quyền con ngƣời trong thi hành án hình sự, nâng cao hiệu quả của việc bảo vệ các quyền con ngƣời trong pháp luật thi hành án hình sự trên thực tế. Thứ tư: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu giảng dạy ở bậc Đại học, Trƣờng Đào tạo nghề trong lĩnh vực tƣ pháp và là tƣ liệu tốt để các nhà khoa học tham khảo trong nghiên cứu khoa học thi hành án hình sự. Luận văn là một công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc, trong một chừng mực nhất định cũng có thể giúp ích phần nào cho các cán bộ làm công tác thực tiễn trong việc hiểu biết một cách sâu sắc, đầy đủ và vận dụng đúng đắn các quy định của pháp luật để từ đó làm tốt công tác bảo vệ các quyền con ngƣời trong thi hành án hình sự. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cầu bởi 3 chƣơng: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về bảo vệ các quyền con ngƣời bằng pháp luật thi hành án hình sự. Chƣơng 2: Các quy phạm pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam hiện hành về bảo vệ các quyền con ngƣời và thực tiễn áp dụng. Chƣơng 3: Thực trạng, nguyên nhân và những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ các quyền con ngƣời trong pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam. - Kết luận. - Danh mục tài liệu tham khảo. 12
  13. Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO VỆ CÁC QUYỀN CON NGƢỜI BẰNG PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ 1.1. Khái quát chung về quyền con ngƣời. 1.1.1. Khái niệm quyền con ngƣời. Quyền con ngƣời là một phạm trù rộng, đa dạng. Tùy từng mục đích và phạm vi nghiên cứu mà hình thành nên những định nghĩa khác nhau về quyền con ngƣời. Mặc dù số lƣợng các định nghĩa về quyền con ngƣời rất lớn và mỗi định nghĩa đều mang trong mình ít nhiều khía cạnh đúng đắn nhƣng cho đến nay, trên thế giới vẫn chƣa có một khái niệm chính thống nào về quyền con ngƣời để làm chuẩn mực chung. Theo Từ điển Tiếng Việt phổ thông, quyền là "điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi" [14, tr.743]. Theo đó, quyền con ngƣời có thể đƣợc hiểu là những điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho mỗi con ngƣời đƣợc hƣởng, đƣợc làm, đƣợc đòi hỏi. Trong lĩnh vực khoa học pháp lý: Ở cấp độ quốc tế, định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về quyền con ngƣời thƣờng đƣợc trích dẫn khi nghiên cứu về quyền con ngƣời. Theo đó, quyền con người là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người [12, tr.35]. Ở Việt Nam, một số luật gia trong quá trình nghiên cứu về quyền con ngƣời cũng đƣa ra một số quan điểm cá nhân về khái niệm quyền con ngƣời nhƣ: Theo TS. Trần Quang Tiệp: "Quyền con người là những đặc lợi vốn có tự nhiên mà chỉ con người mới được hưởng trong những điều kiện chính trị, 13
  14. kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định" [15, tr.14]. Quan điểm của PGS.TS Nguyễn Văn Động cho rằng: quyền con ngƣời là những giá trị quý báu đƣợc thừa nhận chung bởi toàn thế giới, đồng thời gắn bó chặt chẽ với sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc và cả cộng đồng quốc tế; quyền con ngƣời trực tiếp liên quan đến cá lĩnh vực sinh hoạt vật chất và tinh thần của con ngƣời và góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển nhân cách, tính nhân đạo và nhân văn của con ngƣời; các quyền con ngƣời tạo thành một hệ thống thống nhất, quan hệ tác động lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau, đồng thời vừa là tiền đề, điều kiện của nhau, vừa là hệ quả của nhau. Trên cơ sở tìm hiểu về vấn đề quyền con ngƣời, tổng hợp các khái niệm về quyền con ngƣời trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam, tác giả luận văn hoàn toàn đồng tình với quan điềm của TSKH.GS Lê Cảm khi xây dựng khái niệm quyền con ngƣời. Theo đó, "quyền con người là một phạm trù lịch sử-cụ thể, là giá trị xã hội cao quý nhất được thừa nhận chung của nền văn minh nhân loại và là đặc trưng tự nhiên vốn có cần được tôn trọng và không thể bị tước đoạt của bất kỳ cá nhân con người nào sinh ra trên trái đất, đồng thời phải được bảo vệ bằng pháp luật bởi các thành viên Liên hợp quốc cũng như bởi cộng đồng quốc tế".[7, tr.224] Khi xem xét nghiên cứu khái niệm quyền con ngƣời có một số vấn đề cần lƣu ý sau đây: Một là, việc sử dụng thuật ngữ "quyền con ngƣời" và "nhân quyền". Có ý kiến cho rằng hai khái niệm này mang ý nghĩa khác nhau. Điều này thể hiện ở chỗ, "quyền con ngƣời" đƣợc hiểu là những tƣ tƣởng, quan điểm, nhận thức "của ta" còn "nhân quyền" đƣợc nhắc đến với nghĩa là luận điệu, âm mƣu, thủ đoạn "của địch". Tuy nhiên, theo Từ điển Tiếng Việt phổ thông thì nhân quyền có nghĩa là quyền con ngƣời. Trong đó, nhân quyền là một từ Hán Việt 14
  15. còn quyền con ngƣời là một từ thuần Việt. Nhƣ vậy, về mặt ngôn ngữ học, hai thuật ngữ này là từ đồng nghĩa nên hoàn toàn có thể sử dụng thay thế nhau. Hai là, phân biệt giữa khái niệm quyền con ngƣời và quyền công dân. Hai khái niệm này không hoàn toàn đồng nhất với nhau. Bởi lẽ, quyền công dân là khái niệm gắn liền với Nhà nƣớc, thể hiện mối quan hệ giữa nhà nƣớc và công dân (tức là những ngƣời mang quốc tịch của nƣớc đó). Quyền công dân là những quyền con ngƣời đƣợc pháp luật ghi nhận và bảo hộ cho công dân của nƣớc họ. Điều này quy định nguồn gốc pháp định của quyền công dân. Trong khi đó quyền con ngƣời không bị bó hẹp trong quan hệ giữa nhà nƣớc và công dân mà thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân với toàn thể cộng đồng. Chủ thể của quyền con ngƣời là tất cả các thành viên của xã hội chứ không bó hẹp trong phạm vi những ngƣời mang quốc tịch của quốc gia nhất định. Tuy nhiên để quyền con ngƣời mang giá trị hiện thực thì nó cũng cần đƣợc ghi nhận và bảo vệ bởi pháp luật quốc tế và quốc gia. 1.1.2. Khái niệm thi hành án hình sự và pháp luật thi hành án hình sự. Thi hành án hình sự là giai đoạn của tố tụng hình sự nhằm thực hiện bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Quá trình giải quyết một vụ án hình sự trải qua nhiều giai đoạn khác nhau: khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Mỗi giai đoạn tuy độc lập nhƣng vẫn nằm trong mối quan hệ khăng khít với nhau và tạo thành một hoạt động thống nhất. Giai đoạn trƣớc là tiền đề cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ của giai đoạn sau, giai đoạn sau kiểm tra giai đoạn trƣớc. Với ý nghĩa là giai đoạn cuối cùng của quá trình giải quyết một vụ án, thi hành án hình sự có mối quan hệ hữu cơ với các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Trên cả bình diện lý luận và thực tiễn đều cho thấy nếu mục đích của thi hành án không đạt đƣợc thì toàn bộ hoạt động của cơ quan điều tra, truy tố, xét xử trƣớc đó cũng trở nên vô nghĩa. Khi một bản án, quyết định 15
  16. của Tòa án có hiệu lực pháp luật không đƣợc thi hành hoặc thi hành không nghiêm thì trật tự kỷ cƣơng xã hội xã bị vi phạm, quyền lực Nhà nƣớc không đƣợc thực hiện, chuyên chính bị buông lỏng. Bởi vậy, việc đảm bảo hiệu lực của các bản án, quyết định của Tòa án là một yêu cầu tất yếu khách quan. Mặt khác, quá trình thi hành án hình sự là một hoạt động mang tính quyền lực Nhà nƣớc nhằm thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án trong thực tiễn. Bản án, quyết định của Tòa án đƣợc thi hành là lúc công lý đƣợc thực hiện trong cuộc sống. Thi hành án hình sự có vai trò quan trọng nhằm đảm bảo mục đích của hình phạt là không chỉ nhằm trừng trị ngƣời phạm tội mà còn nhằm giáo dục cải tạo họ trở thành công dân có ích cho xã hội, ngăn ngừa họ phạm tội mới, đồng thời giáo dục mọi ngƣời ý thức tuân thủ pháp luật, đấu tranh phòng chống tội phạm. Bởi vậy, để thực hiện vai trò đó và đảm bảo pháp chế của hoạt động này thì việc pháp điển hóa toàn bộ các quy định về quá trình thi hành án hình sự là yêu cầu cấp thiết, tránh sự tùy tiện, vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nƣớc, của tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời bị kết án. Luật thi hành án hình sự là hệ thống các quy tắc xử sự do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thi hành bản án hình sự, quyết định của Tòa án nhằm trừng trị, giáo dục, cải tạo người phạm tội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.[4, tr.7]. 1.1.3. Khái niệm bảo vệ các quyền con ngƣời bằng pháp luật thi hành án hình sự. Pháp luật nói chung và pháp luật thi hành án hình sự nói riêng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các quyền con ngƣời. Vậy, bảo vệ các quyền con ngƣời bằng pháp luật thi hành án hình sự là gì đặc điểm của nó nhƣ thế nào? Vấn đề này tác giả luận văn hoàn toàn đồng ý với quan điểm của 16
  17. GS.TSKH Lê Cảm: Bảo vệ các quyền con ngƣời bằng pháp luật thi hành án hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền là sự điều chỉnh đầy đủ về mặt lập pháp, sự thực thi chính xác về mặt hành pháp và sự đảm bảo tối đa về mặt tƣ pháp các quy định của pháp luật thi hành án hình sự để làm cho các quy định đó phù hợp với các nguyên tắc và các quy phạm tƣơng ứng của pháp luật quốc tế trong lĩnh vực tƣ pháp hình sự, đƣợc tuân thủ, chấp hành và áp dụng một cách nghiêm chỉnh, thống nhất và triệt để bởi các cơ quan bảo vệ pháp luật, cũng nhƣ những ngƣời có chức vụ của những cơ quan này trong thực tiễn thi hành án hình sự, đồng thời góp phần tạo nên lòng tin của công dân vào sự nghiêm minh của pháp chế, tính minh bạch và sự bình đẳng của pháp luật, sức mạnh và uy tín của bộ máy công quyền, tính nhân đạo và dân chủ của xã hội dân sự và nhà nƣớc pháp quyền nói chung. Những đặc điểm cơ bản của việc bảo vệ các quyền con ngƣời bằng pháp luật thi hành án hình sự: Một là, Bảo vệ các quyền con ngƣời bằng pháp luật thi hành án hình sự là sự điều chỉnh đầy đủ về mặt lập pháp, sự thực thi chính xác về mặt hành pháp và sự đảm bảo tối đa về mặt tƣ pháp các quy định của ngành luật này. Điều đó có nghĩa rằng, quyền con ngƣời của những chủ thể tham gia vào quá trình thi hành án hình sự cần phải đƣợc ghi nhận đầy đủ trong pháp luật; quá trình thực hiện những quy định đó phải đảm bảo tuân thủ chặt chẽ pháp luật và bất kỳ sự vi phạm nào cũng cần đƣợc xử lý nghiêm minh. Hai là, bảo vệ các quyền con ngƣời bằng pháp luật thi hành án hình sự là sự phản ánh ở mức độ khác nhau một loạt các nguyên tắc tiến bộ đƣợc thừa nhận chung của luật thi hành án hình sự trong nhà nƣớc pháp quyền (nguyên tắc pháp chế, nhân đạo, tiết kiện tối đa yếu tố trấn áp hình sự trong thi hành án hình sự, kết hợp thuyết phục, giáo dục với cƣỡng chế, đảm bảo quyền con 17
  18. ngƣời theo những chuan mực quốc tế chung về đối xử với phạm nhân…) nhằm đảm bảo sự phù hợp của pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế về tôn trọng quyền con ngƣời trong thi hành án hình sự. Ba là, bảo vệ các quyền con ngƣời bằng pháp luật thi hành án hình sự nhằm mục đích làm cho các quy định của pháp luật quốc gia đƣợc tuân thủ, chấp hành, áp dụng một cách nghiêm minh, thống nhất và triệt để bởi các cơ quant hi hành án hình sự và những ngƣời có chức vụ của cá cơ quan này trong thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Bốn là, bảo vệ các quyền con ngƣời bằng pháp luật thi hành án hình sự còn hƣớng tới mục đích tạo dựng niềm tin của công dân vào sự nghiêm minh của pháp chế, tính minh bạch và bình đẳng của pháp luật, sức mạnh và uy tín của hệ thống tƣ pháp hình sự và bộ máy công quyền, tính nhân đạo và dân chủ của xã hội dân sự và nhà nƣớc pháp quyền. Năm là, để thực hiện đƣợc những mục đích trên thì nội dung của pháp luật trong việc bảo vệ các quyền con ngƣời không thể chỉ ghi nhận chung chung, không hoặc khó có khả năng thực hiện trên thực tế mà cần và phải đƣợc quy định cụ thể, rõ ràng và có tính khả thi. 1.2. Lịch sử phát triển của pháp luật Việt Nam về thi hành án hình sự. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật thi hành án hình sự gắn liền với sự phát triển của pháp luật hình sự trong lịch sử Nhà nƣớc Việt Nam và có thể chia thành các giai đoạn nhƣ sau: 1.2.1. Pháp luật thi hành án hình sự giai đoạn trƣớc năm 1945 Dƣới chế độ phong kiến pháp luật nói chung và pháp luật thi hành án hình sự nói riêng chƣa phát triển. Pháp luật hình sự đƣợc coi trọng nhằm tạo tính quyền lực, tính răn đe trừng phạt. Vấn đề quyền con ngƣời trong pháp luật hình sự cũng nhƣ thi hành án chƣa đƣợc đảm bảo. Ở giai đoạn đầu của sự 18
  19. hình thành Nhà nƣớc, pháp luật mang tính sơ khai đơn giản chủ yếu là luật tục, tập quán pháp. Với tƣ tƣởng thống trị "phép vua thua lệ làng" kéo theo hình thức thi hành án tƣơng ứng. Dƣới triều Ngô, Đinh, Tiền Lê Tuy chƣa có văn bản pháp luật thành văn nhƣng hình pháp vẫn rất đƣợc coi trọng với những hình phat hà khắc, hình thức thi hành án tàn khốc. Nhà Đinh: "Kẻ nào trái phép phải chịu tội bỏ vạc dầu, cho hổ ăn" [16, tr.211]. Nhà Tiền Lê định ra luật lệ hình phạt tử hình với các hình thức thi hành án: thiêu, lăng trì, thủy lao, chặt đầu, đun trong vạc dầu, cho hổ ăn thịt, róc mía trên đầu sƣ… Thời Lý, Bộ Hình thƣ là bộ luật thành văn đầu tiên trong lịch sử pháp chế Việt Nam. Trong Hình thƣ, nhà Lý đã quy định thể lệ chuộc tội bằng tiền cho những ngƣời già trên 70 tuổi, cho trẻ em dƣới 15 tuổi, cho ngƣời tàn tật, cho những ngƣời thân thích của nhà vua hoặc ngƣời có công lớn phạm tội, trừ trƣờng hợp phạm tội thập ác. Hình phạt và hình thức thi hành rất dã man nhƣ chặt đầu, chặt chân tay, chôn sống, phạt trƣợng, thích chữ… Thời Lê đƣợc coi là dấu mốc quan trọng trong lịch sử pháp quyền Việt Nam. Các vị vua triều Lê rất coi trọng việc xây dựng hệ thống luật pháp. Các bộ sách về điển chế và luật pháp thời Lê lần lƣợt đƣợc ban hành nhƣ Bộ Hình thƣ; Hoàng triều quan chế; Quốc triều hình luật; Khám tụng điều lệ…Trong đó bộ Quốc triều hình luật (tức Bộ luật Hồng Đức) đƣợc coi là quan trọng nhất, trong đó hình phạt và các hình thức thi hành án có nhiều thay đổi. Bộ luật này có phạm vi điều chỉnh rộng trên các lĩnh vực: hình sự, dân sự, tố tụng,…Trong lĩnh vực hình sự 9 chƣơng Danh lệ đƣa ra các nguyên tắc chung khi trừng phạt. Hệ thống hình phạt áp dụng ngũ hình với hình thức thi hành án đa dạng: Xuy (5 bậc từ 10 đến 50 roi); Trƣợng (5 bậc từ 60 đến 100 trƣợng); Đồ (3 bậc: đối với đàn ông gồm dịch đinh-tƣợng phƣờng binh-chủng điển binh; đối với đàn bà gồm dịch phụ-suy thất tỳ-thung thất tỳ); Lƣu (3 bậc: châu 19
  20. gần, châu ngoài, châu xa); Tử hình (3 bậc: giảo, trảm/trảm khiêu, lăng trì). Ngoài ra còn có các hình phạt bổ sung nhƣ cùm gông, thích chữ vào mặt, phạt tiền, giáng chức, tịch thu tài sản… Dƣới thời Nguyễn, Bộ Hoàng triều luật lệ (tức Bộ luật Gia Long) đƣợc xây dựng trên cơ sở Bộ luật Hồng Đức và Luật lệ Đại Thanh-Trung Quốc. Trong Bộ luật Gia Long thời Nguyễn, với 398 điều luật thì có tới 166 điều về hình luật, và điều 223 viết: Phàm kẻ mưu phản và đại nghịch và những kẻ cùng mưu, không phân biệt thủ phạm hay tòng phạm đều lăng trì xử tử (róc thịt, phanh thây, tùng xẻo). Về cơ bản hệ thống hình phạt và hình thức thi hành án không thay đổi so với bộ luật Hồng Đức chỉ quy định cụ thể hơn về khung hình phạt. Tuy nhiên, diện trừng phạt của Bộ luật Gia Long mở rộng thể hiện rõ trong nguyên tắc chịu phạt tập thể. Năm 1858, thực dân Pháp xâm lƣợc Việt Nam. Năm 1883, triều đình Huế ký với Pháp bản Hiệp ƣớc thừa nhận Nam Kỳ là thuộc địa của Pháp, Bắc Kỳ và Trung Kỳ là xứ bảo hộ của Pháp. Trong suốt thời gian từ 1858 đến năm 1945 thực dân Pháp đã thiết lập chính quyền thuộc địa ở Việt Nam. Thời kỳ này ở nƣớc ta sử dụng hai loại Luật hình sự và tƣơng ứng với nó là các hình thức thi hành án khác nhau. Luật hình sự của Pháp dành cho ngƣời Pháp và ngƣời nƣớc ngoài, còn Luật hình sự của nhà Nguyễn dành cho ngƣời bản xứ. Sau khi Nam Kỳ trở thành thuộc địa của Pháp thì ở Nam Kỳ sử dụng luật của Pháp, Bắc Kỳ và Trung Kỳ áp dụng Luật hình sự với ngƣời Việt Nam, cùng với nó là một hệ thống các công cụ bạo lực nhƣ hệ thống Tòa án, cảnh sát, nhà tù, trại giam... Chỉ tính từ năm 1902 đến năm 1912 các nhà tù thực dân Pháp đã kết án 24.380 ngƣời từ hình thức tù giam đến khổ sai, chung thân, tử hình. Thời kỳ Pháp thuộc, hai loại luật hình sự đƣợc áp dụng tƣơng ứng với đó là các hình thức thi hành án khác nhau. Luật hình sự Pháp áp dụng với ngƣời Pháp, ngƣời nƣớc ngoài, xứ Nam Kỳ (kể từ sau Hiệp ƣớc 1883). Luật 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2