intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tội mua bán người theo luật hình sự Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

36
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về tội mua bán người dưới khía cạnh lập pháp hình sự và áp dụng chúng trong thực tiễn, từ đó luận văn đưa ra những giải pháp hoàn thiện các quy định về tội mua bán người trong Bộ luật hình sự Việt Nam và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội phạm này trong thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tội mua bán người theo luật hình sự Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐOÀN NGỌC HUYỀN MéT Sè VÊN §Ò Lý LUËN Vµ THùC TIÔN VÒ TéI MUA B¸N NG¦êI TRONG LUËT H×NH Sù VIÖT NAM Chuyên ngành: Luâ ̣t hin ̀ h sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: Thiếu tướng, TS. BẠCH THÀNH ĐỊNH HÀ NỘI - 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN ĐOÀN NGỌC HUYỀN
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI MUA BÁN NGƯỜI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ........................................... 8 1.1. Khái niệm tội mua bán người và ý nghĩa của việc quy định tội mua bán người trong luật hình sự Việt Nam................................... 8 1.1.1. Khái niệm tội mua bán người ............................................................... 8 1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định tội mua bán người trong luật hình sự Việt Nam ............................................................................................ 10 1.2. Những dấu hiệu pháp lý và hình phạt của tội mua bán người .... 13 1.2.1. Khách thể của tội mua bán người....................................................... 13 1.2.2. Mặt khách quan của tội mua bán người ............................................. 14 1.2.3. Chủ thể của tội mua bán người .......................................................... 15 1.2.4. Mặt chủ quan của tội mua bán người ................................................. 17 1.2.5. Về hình phạt của tội mua bán người: ................................................. 20 1.3. Tội mua bán người trong pháp luật hình sự một số nước trên thế giới ............................................................................................... 24 1.3.1. Pháp luật hình sự Trung Quốc ........................................................... 24 1.3.2. Pháp luật hình sự Thái Lan ................................................................ 27 1.3.3. Pháp luật hình sự Philippin ................................................................ 29 Kết luận chương 1 ......................................................................................... 31
  4. Chương 2: THỰC TIỄN XÉT XỬ TỘI MUA BÁN NGƯỜI ................... 32 2.1. Tình hình xét xử tội mua bán người ............................................... 32 2.1.1. Tình hình xét xử tội mua bán người ở Việt Nam ............................... 32 2.1.2. Thực tiễn xét xử tội mua bán người trên địa bàn Hà Nội .................. 43 2.2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ......................................... 52 2.2.1 Một số tồn tại, hạn chế ....................................................................... 52 2.2.2. Các nguyên nhân cơ bản .................................................................... 54 Kết luận chương 2 ......................................................................................... 76 Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI MUA BÁN NGƯỜI ................... 77 3.1. Những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội mua bán người ........................................................................ 77 3.1.1. Về cơ sở lý luận .................................................................................. 77 3.1.2. Về cơ sở thực tiễn............................................................................... 78 3.2. Hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội mua bán người........................................................................................... 79 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội mua bán người ................................. 83 3.3.1. Nâng cao nhận thức và tuyên truyền pháp luật .................................. 83 3.3.2. Giải pháp về kinh tế - xã hội .............................................................. 87 3.3.3. Giải pháp về văn hóa - giáo dục ......................................................... 89 3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả của các cơ quan thi hành pháp luật và hợp tác quốc tế ............................................................................... 93 3.3.6. Giải pháp về phía nạn nhân và gia đình họ ........................................ 99 Kết luận chương 3 ....................................................................................... 101 KẾT LUẬN .................................................................................................. 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 104
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật hình sự CATP Công an thành phố MBN,TE Mua bán người, trẻ em Nxb Nhà xuất bản tr Trang TS Tiến sĩ TM, SK, DD, NP Tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm TANDTC Toà án nhân dân tối cao TNHS Trách nhiệm hình sự
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Tội mua bán người theo số vụ và số bị cáo trong 5 năm (các năm 2009 - 2013) 33 Bảng 2.2: Tổng hợp, so sánh số vụ và số bị cáo phạm tội mua bán người, mua bán trẻ em trong 5 năm (các năm 2009 - 2013) 34 Bảng 2.3: Tỷ lệ số vụ mua bán người trong tổng số vụ phạm tội nói chung trong 5 năm (các năm 2009 - 2013) 36 Bảng 2.4: Hình phạt được áp dụng đối với bị cáo phạm tội mua bán người trong 5 năm (các năm 2009 - 2013) 37 Bảng 2.5: Đặc điểm nhân thân bị cáo phạm tội mua bán người trong 5 năm (các năm 2009-2013) 38 Bảng 2.6: Cơ cấu độ tuổi của bị cáo phạm tội mua bán người trong 5 năm (các năm 2009-2013) 39 Bảng 2.7: Số vụ án và bị cáo phạm tội mua bán người trên địa bàn Hà Nội trong 5 năm (các năm 2009-2013) 46 Bảng 2.8: Số vụ án, số bị cáo phạm tội mua bán người so với nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người và so với các tội phạm nói chung trên địa bàn thành phố Hà Nội trong 5 năm (các năm 2009 - 2013) 47 Bảng 2.9: So sánh số vụ mua bán người trên địa bàn Hà Nội với số vụ mua bán người, trẻ em trên toàn quốc trong 5 năm (các năm 2009-2013) 48 Bảng 2.10: So sánh số vụ và số bị cáo phạm tội mua bán người với số vụ và số bị cáo phạm tội mua bán trẻ em trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong 5 năm (các năm 2009 - năm 2013 48 Bảng 2.11: Tình hình tội phạm mua bán người trên địa bàn thành phố Hà Nội theo hình thức phạm tội trong 5 năm) các năm 2009 - 2013) 49 Bảng 2.12: Chế tài hình sự áp dụng đối với người phạm tội mua bán người trên địa bàn thành phố Hà Nội trong 5 năm (các năm 2009 - 2013) 50
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu bảng Tên bảng Trang Biểu đồ 2.1: Tội mua bán người theo số vụ và số bị cáo trong 5 năm (các năm 2009 - 2013) 34 Biểu đồ 2.2: So sánh số vụ phạm tội mua bán người (MBN)với số vụ phạm tội mua bán trẻ em (MBTE) trong 5 năm (các năm 2009-2013) 35 Biểu đồ 2.3: So sánh số người phạm tội mua bán người (MBN) với số người phạm tội mua bán trẻ em (MBTE) trong 5 năm (các năm 2009 - 2013) 35 Biểu đồ 2.4: Số vụ và số bị cáo phạm tội mua bán người trên địa bàn Hà Nội trong 5 năm (các năm 2009 - 2013) 46
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự nghiệp đổi mới đã đem lại cho đất nước ta nhiều thành tựu quan trọng, nền kinh tế tăng trưởng nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt trên nhiều mặt, vị thế của nước ta trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, mặt trái của nền kinh tế thị trường cũng làm phát sinh những yếu tố tiêu cực cho đời sống xã hội. Tình hình tội phạm nói chung và tội mua bán người nói riêng trở thành một vấn nạn, mang tính thời sự nóng bỏng và gây bức xúc trong toàn xã hội, không chỉ ở Việt Nam mà trên phạm vi toàn thế giới với diễn biến ngày càng phức tạp; tính chất và thủ đoạn hoạt động ngày càng nghiêm trọng, tinh vi, xảo quyệt; nhiều trường hợp có tổ chức chặt chẽ và có tính xuyên quốc gia. Đáng chú ý đã xuất hiện một số đường dây đưa người sang Trung Quốc bán nội tạng cho các bệnh viện tư, dẫn đến nạn nhân bị tử vong. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều nỗ lực trong công tác phòng, chống mua bán người, đặc biệt là mua bán phụ nữ và trẻ em. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập.Điều này thể hiện ở chỗ: Về lý luận, đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật được ban hành nhằm bảo vệ quyền con người nói chung, quyền của phụ nữ và trẻ em nói riêng như: Hiến pháp; Luật Hôn nhân và gia đình; Bộ luật hình sự; Bộ luật Tố tụng hình sự; Luật Bình đẳng giới; Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012… góp phần quan trọng vào việc phòng ngừa, ngăn chặn, trừng trị tội phạm mua bán người. Chính phủ cũng đã ban hành một số văn bản liên quan đến các lĩnh vực mà bọn tội phạm có thể lợi dụng để lừa gạt phụ nữ, trẻ em ra nước ngoài bán. Chúng ta đã tăng cường phối hợp với các nước, các tổ chức quốc tế, 1
  9. nhất là hợp tác với các nước láng giềng, các nước trong khu vực như: Trung Quốc, Campuchia, Lào, Thái Lan và các tổ chức Cơ quan Phòng, chống ma tuý và tội phạm của Liên hợp quốc (UNODC), Dự án Liên minh các tổ chức Liên hợp quốc về phòng, chống buôn bán người (UNIAP), Tổ chức Di cư quốc tế (IOM),… để triển khai nhiều hoạt động liên quan đến phòng, chống buôn bán người. Tuy nhiên, các điều luật quy định về tội này trong Bộ luật hình sự năm 1999 còn tồn tại một số bất cập, thiếu sót, còn chưa phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Bên cạnh đó, vẫn còn một số kẽ hở, thiếu sót trong một số lĩnh vực pháp luật như lĩnh vực kết hôn với người nước ngoài, cho nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài, sử dụng lao động, xuất khẩu lao động… Ngoài ra, các quy định hiện hành liên quan đến hồi hương, tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán hoà nhập cộng đồng vẫn còn lẻ tẻ chưa tập trung thống nhất, chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về thủ tục, nguồn cấp kinh phí dẫn đến việc áp dụng còn gặp nhiều lúng túng. Về thực tiễn, trong 5 năm (2009 - 2013), Lực lượng Công an, Biên phòng đã điều tra, khám phá 947 vụ, bắt 1.948 đối tượng. Trong đó gần 70% số nạn nhân bị bán sang Trung Quốc, 11% số nạn nhân bị bán sang Campuchia, số còn lại bị bán qua Lào và một số nước khác. Tòa án nhân dân các cấp xét xử 877 vụ, với 1764 bị cáo[30]. Ngoài ra, trong những năm qua Nhà nước ta đã tích cực triển khai thực hiện nhiều biện pháp, như: các biện pháp về kinh tế, xã hội; các biện pháp tuyên truyền, giáo dục trong hệ thống nhà trường và trong cộng đồng; biện pháp phục hồi, hỗ trợ nạn nhân hoà nhập cộng đồng, các chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, phòng chống tội phạm, ... nhằm phòng ngừa tệ mua bán người. Tuy vậy, công tác điều tra cơ bản nắm tình hình chưa thường xuyên, chưa kịp thời, chưa đánh giá đúng thực trạng và làm rõ được nguyên nhân, điều kiện, quy luật, thủ đoạn hoạt động của bọn tội phạm dẫn đến tình trạng bỏ lọt tội phạm. Hiệu quả 2
  10. công tác phòng ngừa, truy tố, xét xử tội phạm này chưa cao. Trong những năm gần đây, tội phạm này có xu hướng gia tăng và có diễn biến ngày càng phức tạp, tỷ lệ ẩn cao. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành về tội mua bán người và thực tiễn để làm sáng tỏ về mặt khoa học và đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội phạm này không chỉ có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và pháp lý quan trọng mà còn là lý do luận chứng cho sự cần thiết để học viên lựa chọn đề tài “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tội mua bán người theo luật hình sự Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Do tội mua bán người có diễn biến phức tạp và có tính chất”xuyên quốc gia” nên ở trong và ngoài nước đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học ở những mức độ khác nhau, những khía cạnh, phương diện khác nhau về tội mua bán người như: Phát hiện, điều tra các tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới của lực lượng cảnh sát nhân dân (Luận án tiến sĩ luật học (2006) của Trần Minh Hưởng bảo vệ tại Học viện Cảnh sát nhân dân). Đấu tranh phòng chống mua bán phụ nữ ở Việt Nam (Luận văn tiến sĩ luật học (2008) của Nguyễn Văn Hương bảo vệ tại trường Đại học Luật Hà Nội). Đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em ở Việt Nam - Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp (Luận văn Thạc sĩ luật học (2006) của Nguyễn Quyết Thắng bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội. Tội mua bán phụ nữ - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn (Luận văn cử nhân luật (2007) của Trần Thị Lý bảo vệ tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đấu tranh phòng, chống tội mua bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới tại tỉnh An Giang (Luận văn thạc sĩ Luật học (2007) của Nguyễn Minh Diễm Quỳnh (bảo vệ tại 3
  11. Trường Đại học Luật TP.HCM)… Các bài viết: Cần từng bước hoàn thiện pháp luật về công tác phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em của tác giả Lương Thanh Hải (Tạp chí Tòa án nhân dân số 7/2006); Luật Phòng, chống mua bán người - Cơ sở pháp lý đấu tranh chống tội phạm mua bán người trong thời gian tới của GS.TS Nguyễn Ngọc Anh (Tạp chí CAND số chuyên đề tháng 8 năm 2011); Một số giải pháp phòng ngừa tội phạm mua bán phụ nữ và trẻ em của tác giả Đặng Thu Hiền (Tạp chí Kiểm sát số 21/2006); Nội dung cơ bản của Luật Phòng, chống mua bán người của tác giả Ngô Đức Thắng (Tạp chí Công an Nhân dân số 8/2011)… Trong các công trình kể trên một số tác giả đã nghiên cứu về thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các giải pháp phòng ngừa tội mua bán phụ nữ, trẻ em trên toàn quốc hoặc ở một số địa phương nhất định, một số tác giả đề cập đến những vấn đề chuyên sâu như: các giải pháp phòng ngừa tội phạm hay vấn đề hoàn thiện pháp luật để phòng ngừa tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em dưới góc độ tội phạm học. Tuy nhiên, kể từ khi sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự năm 2009 và Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 ra đời đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu tội mua bán người một cách toàn diện và có hệ thống dưới góc độ luật hình sự. Vì vậy, việc nghiên cứu tội mua bán người một cách toàn diện để làm sáng tỏ các vấn đề về lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật, góp phần hoàn thiện Bộ luật hình sự đồng thời đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung và tội mua bán người nói riêng là hết sức quan trọng, nhất là trong tình hình loại tội phạm này đang có xu hướng gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp. Đây cũng là luận chứng cho việc học viên lựa chọn đề tài: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tội mua bán người theo luật hình sự Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình. 4
  12. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về tội mua bán người dưới khía cạnh lập pháp hình sự và áp dụng chúng trong thực tiễn, từ đó luận văn đưa ra những giải pháp hoàn thiện các quy định về tội mua bán người trong Bộ luật hình sự Việt Nam và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội phạm này trong thực tiễn. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Xây dựng khái niệm tội mua bán người và phân tích ý nghĩa của việc quy định tội phạm này trong luật hình sự Việt Nam; - Phân tích những dấu hiện pháp lý hình sự và hình phạt của tội mua bán người trong luật hình sự Việt Nam; - Phân tích tội mua bán người trong pháp luật một số nước trên thế giới; - Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn xét xử tội mua bán người, đồng thời phân tích làm rõ một số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản; - Đề xuất giải pháp hoàn thiện quy định Bộ luật hình sự Việt Nam về tội mua bán người và nâng cao hiệu quả áp dụng. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tội mua bán người trong luật hình sự Việt Nam, kết hợp việc phân tích thực tiễn xét xử tội mua bán người trong phạm vi cả nước và trên địa bàn thành phố Hà Nội, các nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp trên phương diện lập pháp hình sự và phương diện thực tiễn, nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội mua bán người. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn tình hình tội mua bán người từ năm 2009 - 2013 trong phạm vi cả nước, có phân tích, đánh giá so sánh với địa bàn thành phố Hà Nội. 5
  13. 4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng Nhà nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng X, XI và các Nghị quyết số 8- NQ/TW ngày 2/1/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ chính trị. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch; phương pháp quy nạp; phương pháp thông kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thực khoa học và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn. 5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương diện lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học về tội mua bán người từ khi tội phạm này được sửa đổi theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 2009, trong đó giải quyết nhiều vấn đề quan trọng về lý luận và thực tiễn liên quan tới tội mua bán người trong luật hình sự Việt Nam. Những điểm mới cơ bản của luận văn là: - Xây dựng khái niệm tội mua bán người và phân tích ý nghĩa của việc quy định tội phạm này trong luật hình sự Việt Nam; - Phân tích những dấu hiện pháp lý hình sự và hình phạt của tội mua bán người trong luật hình sự Việt Nam; - Phân tích tội mua bán người trong pháp luật một số nước trên thế giới; 6
  14. - Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn xét xử tội mua bán người, đồng thời phân tích làm rõ một số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản; - Đề xuất giải pháp hoàn thiện quy định Bộ luật hình sự Việt Nam về tội mua bán người và nâng cao hiệu quả áp dụng. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, cơ cấu của luận văn gồm ba chương: Chương 1: Các vấn đề chung về tội mua bán người trong luật hình sự Việt Nam Chương 2: Thực tiễn xét xử tội mua bán người. Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội mua bán người. 7
  15. Chương 1 CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI MUA BÁN NGƯỜI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Khái niệm tội mua bán người và ý nghĩa của việc quy định tội mua bán người trong luật hình sự Việt Nam 1.1.1. Khái niệm tội mua bán người Tội mua bán người là một trong những loại tội phạm nguy hiểm cho xã hội do đó nó mang tính chất chung của tội phạm, được quy định trong Điều 8 của Bộ luật hình sự năm 1999 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật của xã hội chủ nghĩa [28, Điều 8]. Hiện nay, Bộ luật hình sự năm 1999 mới chỉ có định nghĩa về tội phạm chung mà chưa có định nghĩa thế nào là tội mua bán người? Tuy nhiên, một số nghiên cứu cũng đã có định nghĩa về vấn đề này như sau: GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa quan niệm rằng “Mua bán người là những hành vi dùng tiền hoặc phương tiện thanh toán khác như vàng, ngoại tệ… để trao đổi mua bán người như một thứ hàng hóa” [14, tr.428]. Theo TS.Trần Văn Biên thì“Mua bán người, được hiểu là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc các phương tiện thanh toán khác để trao đổi lấy người hoặc ngược lại để thu lợi bất chính” [13, tr.213]. 8
  16. Trong khi đó tại Điều 3 Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội BBN, đặc biệt là phụ nữ trẻ em, bổ sung cho Công ước của Liên hiệp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia mà Việt Nam là quốc gia thành viên thì quy định: Buôn bán người là việc mua, vận chuyển, chuyển giao, chứa chấp và nhận người nhằm mục đích bóc lột bằng cách sử dụng hay đe dọa sử dụng vũ lực hay bằng các hình thức ép buộc, bắt cóc, lừa gạt, man trá hay lạm dụng quyền lực hoặc vị thế dễ bị tổn thương hay bằng việc đưa hay nhận tiền hay lợi nhuận để đạt được sự đồng ý của một người có quyền kiểm soát đối với người khác [20]. Tại Điều 1 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT/TANDTC-VKSNDTC- BCA-BQP-BTP giữa Tòa án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp ngày 23/7/2013 hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi mua bán người; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, đã xác định hành vi mua bán người như sau: Mua bán người là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc các lợi ích vật chất khác để trao đổi người (từ đủ 16 tuổi trở lên) như một loại hàng hóa; cụ thể là một trong các hành vi sau đây: 1. Bán người cho người khác, không phụ thuộc vào mục đích của người mua. 2. Mua người để bán lại cho người khác, không phân biệt bán lại cho ai và mục đích của người mua sau này như thế nào; 3. Dùng người như là tài sản để trao đổi, thanh toán; 4. Mua người để bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc vì các mục đích trái pháp luật khác; 5. Người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực hiện một trong các hành vi mua bán người được hướng dẫn tại 9
  17. các khoản 1,2,3 và 4 Điều này đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người [3, Điều 1]. Từ những phân tích trên đây, có thể thấy rằng, hiện nay trong pháp luật Việt Nam chưa có khái niệm đầy đủ về tội mua bán người. Tuy chưa có một định nghĩa chuẩn từ các nhà lập pháp nhưng xuất phát từ những phân tích về mặt lý luận trên đây và qua thực tiễn xét xử, có thể đưa ra định nghĩa khoa học của khái niệm tội mua bán người như sau: Tội mua bán người là hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý, gây tổn hại hoặc đe dọa đến quyền bất khả xâm phạm, tự do thân thể, nhân phẩm của con người. 1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định tội mua bán người trong luật hình sự Việt Nam Về chính trị - xã hội, đó là sự cụ thể hóa chính sách hình sự trong giai đoạn xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.Tại Điều 1, Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) đã nêu lên nhiệm vụ của Bộ luật hình sự Việt Nam là: Bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội, đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm [28, Điều 1]. Quyền con người luôn là mục tiêu phấn đấu của tất cả loài người tiến bộ. Sự nghiệp đổi mới ở nước ta đặt con người vào trung tâm của các chính sách phát triển kinh tế, xã hội, quyền con người là nhân tố cơ bản tạo nên động lực của sự phát triển đất nước. Công dân không chỉ có quyền bất khả xâm phạm về 10
  18. thân thể mà còn được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự. Tuy nhiên, hiện nay, các tội xâm phạm đến quyền con người đang ngày càng phát triển, diễn biến vô cùng phức tạp. Trong đó, tội mua bán người là một trong những tội phạm nguy hiểm, gây nhức nhối cho toàn xã hội. Đặc biệt trong những năm gần đây, tình hình mua bán người xảy ra ngày càng phức tạp, nghiêm trọng, có xu hướng gia tăng và xuất hiện nhiều thủ đoạn mới mua bán nội tạng, mua bán nam giới để cưỡng bức lao động, mua bán trẻ em còn ở trong bào thai... Việc mua bán người không chỉ xảy ra ở một số tỉnh, thành phố mà đã lan rộng ra nhiều khu vực khác trong cả nước. Bên cạnh đó, xuất hiện nhiều đường dây mua bán trẻ em xuyên quốc gia, liên quan đến đối tượng thuộc nhiều địa phương, có sự câu kết chặt chẽ giữa tội phạm trong nước với nước ngoài, có nhiều trường hợp mua bán người qua biên giới… Tội phạm mua bán người xâm phạm nghiêm trọng đến quyền được bảo vệ thân thể, nhân phẩm của con người. Hiện nay, tội phạm này diễn ra hết sức tinh vi, phức tạp, có tính chất xuyên quốc gia. Vì vậy, để bảo vệ quyền con người, việc quy định tội mua bán người trong Bộ luật hình sự Việt Nam mang tính tất yếu và cần thiết, nhất là trong tình hình hiện nay không chỉ một vài quốc gia đơn lẻ mà cả thế giới đang cùng nhau hợp tác để phòng chống loại tội phạm này. Về mặt lý luận, đóng góp thêm một tội phạm vào kho tàng các tội phạm trong luật hình sự Việt Nam. Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) đã quy định Tội mua bán người tại Điều 119 Chương XII Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người. Tội mua bán người có tiền thân là tội mua bán phụ nữ được quy định tại Điều 119 Bộ luật hình sự năm 1999 và đã được đổi tên thành tội mua bán người trong lần sửa đổi, bổ sung năm 2009. Trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985, đã có những quy định về hành vi mua bán phụ nữ tại 11
  19. Điều 115 Chương II Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách và văn bản pháp luật phòng ngừa, ngăn chặn, trừng trị tội phạm này. Đồng thời cũng đã có các chế tài cụ thể đối với những hành vi liên quan đến hoạt động mua bán người. Chúng ta đã xây dựng được một khung pháp luật nhằm bảo vệ quyền con người nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc xử lý các hành vi mua bán người. Nhiều văn bản pháp luật của chúng ta hàm chứa các quy định về vấn đề này như Luật phòng, chống mua bán người năm 2011; Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000; Luật Bình đẳng giới năm 2006; Luật lao động năm 1994 (sửa đổi, bổ sung năm 2005); Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012… và hành loạt văn bản có liên quan dưới góc độ phòng ngừa, ngăn chặn, trừng trị tội mua bán người. Về thực tiễn, tạo cơ sở pháp lý cho việc xử lý các hành vi mua bán người. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Bộ luật hình sự có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, giữ gìn trật tự an toàn xã hội; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 quy định về tội phạm và hình phạt đối với người phạm tội. Chỉ người nào phạm một tội đã được quy định trong Bộ luật hình sự mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Vì vậy, việc quy định tội mua bán người trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 với các chế tài nghiêm khắc là hết sức cần thiết, có ý nghĩa quan trọng tạo cơ sở pháp lý cho công tác phòng, chống, bảo vệ con người khỏi nạn mua bán người. Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 coi tội mua bán người là tội phạm hết sức nghiêm trọng xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người, thể hiện ở mức hình phạt quy định đối với tội phạm này rất nghiêm khắc, hình phạt cao nhất được quy định là bị phạt tù đến 20 năm. Mức hình phạt tối đa được áp dụng đối với những trường 12
  20. hợp phạm tội có các tình tiết tăng nặng như: vì mục đích mại dâm, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân, để đưa ra nước ngoài, đối với nhiều người, phạm tội nhiều lần. Ngoài việc bị phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm. 1.2. Những dấu hiệu pháp lý và hình phạt của tội mua bán người Tội phạm là thể thống nhất giữa các yếu tố khách quan và chủ quan, qua đó chúng ta có thể phân định trong tư duy mà khoa học pháp lý hình sự gọi là các yếu tố cấu thành tội phạm. Những yếu tố đó là: khách thể, chủ thể, mặt khách quan và mặt chủ quan của tội phạm. Tội mua bán người cũng vậy, việc nghiên cứu nó sẽ bắt đầu từ các yếu tố này. Việc xác định cấu thành tội phạm tội mua bán người chính là cơ sở pháp lý của trách nhiệm hình sự, là căn cứ pháp lý để định tội và định khung hình phạt. 1.2.1. Khách thể của tội mua bán người “Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ tránh khỏi sự xâm hại có tính chất tội phạm, nhưng bị tội phạm xâm hại đến và gây nên(hoặc đe dọa thực tế gây nên) thiệt hại đáng kể nhất định” [7, tr.349]. Khách thể của tội phạm có ý nghĩa quan trọng đối với việc truy cứu TNHS vì sự đánh giá về mặt pháp lý hình sự các dấu hiệu thuộc khách thể của tội phạm là nhằm xác định xem hành vi phạm tội được thực hiện đã xâm hại đến quan hệ xã hội nào được bảo vệ bằng pháp luật hình sự và vai trò của các dấu hiệu đó trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi đã được thực hiện trong thực tế. “Quan hệ xã hội là khách thể bị xâm phạm ở đây chính là quyền bất khả xâm phạm, tự do thân thể, nhân phẩm của con người” [13, tr.214]. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2