Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề pháp lý về Thương mại điện tử trong điều kiện Việt Nam hội nhập quốc tế
lượt xem 9
download
Mục đích của luận văn là làm rõ một số vấn đề lý luận chung về thương mại điện tử và pháp luật về thương mại điện tử; đi sâu tìm hiểu và phân tích một vài vấn đề pháp lý về thương mại điện tử theo quy định pháp luật thế giới và pháp luật Việt Nam hiện hành; tìm hiểu và phân tích vai trò quan trọng của pháp luật về thương mại điện tử trong quá trình Việt Nam hội nhập quốc tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề pháp lý về Thương mại điện tử trong điều kiện Việt Nam hội nhập quốc tế
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HÀ LAN ANH MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM HỘI NHẬP QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – NĂM 2008
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HÀ LAN ANH MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM HỘI NHẬP QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH: LUẬT QUỐC TẾ MÃ SỐ: 60 38 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN BÁ DIẾN HÀ NỘI – NĂM 2008
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, đóng góp ý kiến, hỗ trợ của PGS.TS Nguyễn Bá Diến trong suốt quá trình chuẩn bị đề cương, hoàn thành bản Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, hỗ trợ của thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, chia sẻ trong quá trình hoàn thành bản Luận văn này. 2
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 5 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ…………………................................................................... 9 1.1 Khái lƣợc chung về thƣơng mại điện tử ............................................. 9 1.1.1 Thương mại là gì? ............................................................................. 9 1.1.2 Khái niệm thương mại điện tử........................................................ 10 1.1.3 Pháp luật về thương mại điện tử .................................................... 12 1.1.4 Các đặc trưng cơ bản của thương mại điện tử .............................. 14 1.2. Lƣợc sử hình thành và phát triển của thƣơng mại điện tử và pháp luật về thƣơng mại điện tử trên thế giới và tại Việt Nam ....................... 16 1.2.1 Lược sử hình thành và phát triển của thương mại điện tử và pháp luật về thương mại điện tử trên thế giới...................................................... 16 1.2.2 Lược sử hình thành và phát triển của thương mại điện tử và pháp luật về thương mại điện tử tại Việt Nam… ................................................. 18 1.3. Vai trò của thƣơng mại điện tử và pháp luật về thƣơng mại điện tử…………………………………………………………………………...20 1.3.1 Vai trò của thương mại điện tử ...................................................... 20 1.3.2 Vai trò của pháp luật về thương mại điện tử ................................. 23 1.4 Thƣơng mại điện tử - pháp luật về thƣơng mại điện tử và tiến trình hội nhập quốc tế .......................................................................................... 24 1.5 TIỂU KẾT ......................................................................................... 26 CHƢƠNG 2. CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG TƢƠNG QUAN SO SÁNH GIỮA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỚI PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƢỚC .............................................................................. 27 2.1. Giao kết hợp đồng điện tử .................................................................. 27 2.2. Văn bản viết, văn bản gốc .................................................................. 43 3
- 2.3. Chữ ký điện tử ..................................................................................... 51 2.5. Vấn đề thuế .......................................................................................... 69 2.6. Vấn đề an toàn, bảo mật trong thƣơng mại điện tử ........................ 73 2.7. Giải quyết xung đột pháp luật theo quy định của pháp luật Việt Nam về thƣơng mại điện tử ........................................................................ 79 2.8 Tiểu kết ................................................................................................. 83 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ....... 85 3.1. Thực trạng thực thi pháp luật về thƣơng mại điện tử tại Việt Nam………………………………………………………………………..85 3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thƣơng mại điện tử. ........................................................................................................ 100 KẾT LUẬN ................................................................................................ 111 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 114 4
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Internet được cho là một trong những phát minh quan trọng nhất của loài người trong thế kỷ XX. Sự phát triển mạnh mẽ của Internet với mạng toàn cầu World Wide Web (WWW) đã tạo ra những biến chuyển to lớn trong đời sống của con người, tạo ra sự gắn kết nhiều hơn và bền chặt hơn các mối quan hệ giữa con người với con người từ mọi khu vực, mọi miền văn hoá trên thế giới, xoá đi những cách biệt về cả không gian và thời gian. Sự phát triển của Internet thực sự đã ảnh hưởng và làm biến đổi rất nhiều các hoạt động trên thế giới trong đó có hoạt động thương mại. Trước đây, để có thể thực hiện các giao dịch thương mại, người ta phải trực tiếp gặp gỡ, trao đổi, thoả thuận với nhau, nhưng phương cách truyền thống này bị ảnh hưởng rất nhiều bởi những cách biệt về địa lý và do vậy ảnh hưởng rất nhiều tới các giá trị thương mại được hình thành. Tuy nhiên với mạng Internet, mọi cách biệt về không gian và thời gian đều được phá bỏ, chỉ cần ngồi một chỗ chúng ta vẫn có thể trao đổi, thực hiện các giao dịch với nhau, đáp ứng được yêu cầu về tính nhanh chóng, thuận tiện của thương mại toàn cầu, một cách thức mới trong hoạt động thương mại đã xuất hiện – đó là các giao dịch thương mại thông qua các phương tiện điện tử hay còn gọi là thương mại điện tử. Với những ưu thế và những tiện ích to lớn của mình, thương mại điện tử đang dần trở thành một trong những phương thức hoạt động thương mại phổ biến và được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Chỉ tính riêng năm 2005 với Internet thương mại điện tử đã đạt mức 1000 tỷ Đô la Mỹ đóng góp quan trọng vào sự phát triển của thương mại thế giới. Tại Việt Nam cùng với sự xuất hiện của Internet, khái niệm thương mại điện tử cũng được xuất hiện và rất nhanh chóng thương mại điện tử đã trở thành một trong những phương thức hoạt động thương mại quan trọng 5
- góp phần vào quá trình phát triển của các doanh nghiệp cũng như sự phát triểm kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, cho tới thời điểm hiện nay chỉ có khoảng 30% doanh nghiệp ở Việt Nam sử dụng thương mại điện tử trong hoạt động của mình, con số này là quá ít so với những đòi hỏi của tiến trình hội nhập. Việc các doanh nghiệp chưa thực sự chủ động và mạnh bạo trong việc sử dụng thương mại điện tử như là một trong những cách thức kinh doanh của doanh nghiệp, bên cạnh các nguyên nhân về điều kiện kinh tế, công nghệ kỹ thuật, tập quán,... còn có một nguyên nhân rất quan trọng khác đó là nguyên nhân về mặt pháp lý. Trong quá trình khu vực hoá, toàn cầu hoá thương mại điện tử được coi là một trong các cách thức để mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam tiếp cận nhanh hơn với sự phát triển chung của nền kinh tế toàn cầu. Muốn vậy, có được một khung pháp lý hoàn thiện về thương mại điện tử, nhận thức đúng đắn về vai trò và lợi ích của thương mại điện tử, ... là đòi hỏi cấp thiết trong tiến trình hội nhập ngày nay. Tuy vậy, chúng ta chưa kịp thời có được một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của thương mại điện tử. Theo Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam năm 2005 của Vụ Thương mại điện tử – Bộ Thương mại thì năm 2005 là năm đầu tiên nhà nước ta đã bước đầu ban hành được một hệ thống các chính sách và văn bản pháp luật quan trọng cho sự phát triển của thương mại điện tử. Trong khuôn khổ của chương trình đào tạo cao học luật, tôi chọn đề tài: "Một số vấn đề pháp lý về Thƣơng mại điện tử trong điều kiện Việt Nam hội nhập quốc tế” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: - Làm rõ một số vấn đề lý luận chung về thương mại điện tử và pháp luật về thương mại điện tử. 6
- - Đi sâu tìm hiểu và phân tích một vài vấn đề pháp lý về thương mại điện tử theo quy định pháp luật thế giới và pháp luật Việt Nam hiện hành. - Tìm hiểu và phân tích vai trò quan trọng của pháp luật về thương mại điện tử trong quá trình Việt Nam hội nhập quốc tế. - So sánh các quy định pháp luật về thương mại điện tử của Việt Nam với pháp luật quốc tế và luật của một số nước như: Trung Quốc, Hoa Kỳ, Singapore, … - Nghiên cứu thực trạng các quy định pháp luật về thương mại điện tử ở Việt Nam. - Đề xuất một số kiến nghị, phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về thương mại điện tử đáp ứng được các đòi hỏi của thực tiễn và điều kiện Việt Nam hiện nay. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Các quy định pháp luật Việt Nam về thương mại điện tử, đồng thời có sự so sánh, đối chiếu với quy định của UNCITRAL, Hoa Kỳ, Canada, Trung Quốc, Singapore về thương mại điện tử. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn này sử dụng tổng hợp các biện pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp tổng hợp, đối chiếu, so sánh và phân tích các vấn đề pháp lý. Luận văn này có kế thừa và sử dụng các kết quả nghiên cứu khoa học của các tác giả trong và ngoài nước làm cơ sở cho kết luận khoa học 5. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn này gồm 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về thương mại điện tử 7
- Chương 2. Các nội dung cơ bản của pháp luật về thương mại điện tử trong tương quan so sánh giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế và pháp luật một số nước Chương 3. Thực trạng thực thi pháp luật về thương mại điện tử tại Việt Nam và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thương mại điện tử. 8
- CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1 Khái lƣợc chung về thƣơng mại điện tử 1.1.1 Thương mại là gì? Thương mại đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội loài người, góp phần quan trọng thỏa mãn các nhu cầu của con người cũng như thúc đẩy sự phát triển của khoa học công nghệ. Theo định nghĩa tại Từ điển bách khoa Việt Nam, khái niệm thương mại được hiểu là toàn bộ hoạt động trao đổi hàng hoá thông qua mua và bán các hàng hoá, dịch vụ, các chứng từ có giá trong xã hội. Về phương diện pháp lý, khái niệm hoạt động thương mại cũng được các văn bản pháp luật quy định cụ thể. Điều 3 khoản 1 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/6/2005 (“Luật Thƣơng mại”) quy định: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”; Điều 2 khoản 3 Pháp lệnh Trọng tài thương mại được Ủy ban Thường vụ Quốc Hội ban hành năm 2003 (“Pháp lệnh Trọng tài thƣơng mại”) quy định: “Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hoặc nhiều hành vi thương mại của cá nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng hàng hóa dịch vụ, phân phối, đại diện, đại lý thương mại, ký gửi, thuê, cho thuê, thuê mua, xây dựng, tư vấn, kỹ thuật, li-xăng, đầu tư, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thăm dò, khai thác, vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật”. Khái niệm về hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam như đề cập ở trên được quy định phù hợp với cách hiểu về khái niệm 9
- thương mại được quy định tại Luật mẫu về Trọng tài thương mại quốc tế của Ủy ban Liên Hiệp quốc về Luật thương mại quốc tế (“UNCITRAL”) thông qua năm 1985. Các thỏa thuận, trao đổi hàng hóa, cung ứng dịch vụ của con người được thể hiện thông qua các hình thức: trao đổi trực tiếp bằng lời nói, hành động hoặc bằng văn bản. Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đặc biệt là sự xuất hiện và phát triển của Inernet, nhận thức của nhân loại về hình thức thực hiện các thỏa thuận, trao đổi này cũng được thay đổi tương ứng, theo đó con người biết đến một hình thức khác của hoạt động thương mại – đó là việc thực hiện các hoạt động thương mại thông qua các phương tiện điện tử. 1.1.2 Khái niệm thương mại điện tử Thương mại điện tử được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, và đặc biệt là sự phát triển của Internet. Có nhiều khái niệm khác nhau về thương mại điện tử, nhưng hiểu một cách thông thường thì thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện các hoạt động thương mại thông qua các phương tiện điện tử. Theo định nghĩa của Ủy ban Châu Âu: “thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử, dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng chữ viết, âm thanh và hình ảnh”1 Theo định nghĩa của Tổ chức thương mại thế giới - WTO: “thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng internet, nhưng được giao 1 PGS.TS Nguyễn Bá Diến (Chủ biên) (2005), Giáo trình Luật Thương mại quốc tế, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 10
- nhận một cách hữu hình cả các sản phẩm được giao nhận cũng như những thông tin số hóa thông qua mạng internet”.2 Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế của Liên hợp quốc (“OECD”) định nghĩa: “thương mại điện tử là các gao dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông như internet”.3 Với mục đích đưa ra định nghĩa đầy đủ và chính xác nhất về thương mại điện tử để các quốc gia có thể tham khảo, tạo cơ sở cho việc xây dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử của quốc gia mình, Liên Hiệp quốc đã đưa ra định nghĩa về thương mại điện tử được phản ánh theo cả chiều dọc và chiều ngang. Theo đó, theo chiều ngang – phản ánh các bước của thương mại điện tử thì “thương mại điện tử là việc thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán thông qua các phương tiện điện tử”; theo chiều dọc – phản ánh góc độ quản lý nhà nước thì thương mại điện tử được hiểu bao gồm: “(i)các hạ tầng cơ sở cho sự phát triển của thương mại điện tử; (ii) thông điệp; (iii) các quy tắc cơ bản; (iv) các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực; (v) các ứng dụng”4. Các văn bản pháp luật của Việt Nam không quy định thế nào là thương mại điện tử, tuy nhiên Điều 4 khoản 6 Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 (“Luật Giao dịch điện tử”) quy định: “Giao dịch điện tử là giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử”. Quy định này của Luật Giao dịch điện tử hoàn toàn phù hợp với định nghĩa của các tổ chức quốc tế trên thế giới cũng như tinh thần của Luật mẫu 2 PGS.TS Nguyễn Bá Diến (Chủ biên) (2005), Giáo trình Luật Thương mại quốc tế, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 3 PGS.TS Nguyễn Bá Diến (Chủ biên) (2005), Giáo trình Luật Thương mại quốc tế, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 4 Trung tâm thông tin thương mại, Bộ Thương mại (2005), Thương mại điện tử dành cho doanh nghiệp, NXB Lao động Xã hội. 11
- của UNCITRAL về Thương mại điện tử (“Luật mẫu về Thƣơng mại điện tử”). Thương mại điện tử ngày được sử dụng phổ biến trong các hoạt động thương mại thế giới. Dựa vào các tiêu chí khác nhau, người ta phân loại thành các loại hình ứng dụng thương mại điện tử khác nhau. Theo đó, căn cứ vào đối tượng giao dịch, loại hình ứng dụng của thương mại điện tử được phân thành hai nhóm: (i) giao dịch buôn bán hàng hóa vật chất và dịch vụ thông thường; (ii) giao dịch trao đổi trực tuyến thông tin, hàng hóa, dịch vụ số hóa như phần mềm, âm nhạc, chương trình video theo yêu cầu… Căn cứ vào chủ thể tham gia giao dịch thương mại điện tử, loại hình ứng dụng thương mại điện tử được phân loại thành: (i) giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B); (ii) giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng (B2C); (iii) giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước (B2G); (iv) giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân với nhau (C2C) và (v) giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân (G2C). Các loại hình ứng dụng của thương mại ngày càng được sử dụng rộng rãi và phổ biến, góp phần không nhỏ vào hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, của nhà nước và người tiêu dùng, đóng góp không nhỏ vào tỷ trọng thương mại của mỗi quốc gia nói riêng và của toàn cầu nói chung. 1.1.3 Pháp luật về thương mại điện tử Sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động thương mại điện tử, đòi hỏi các quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động này cần được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật. Pháp luật về thương mại điện tử được hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong hoạt động thương mại điện tử. Các hoạt động thương mại điện tử được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật quốc tế và quy phạm pháp luật quốc gia. 12
- Về pháp luật quốc tế. Cùng với sự phát triển của thương mại điện tử, từ năm 1996 UNCITRAL đã ban hành Luật mẫu về Thương mại điện tử - đây được coi là văn bản mang tính pháp lý quốc tế đầu tiên quy định điều chỉnh hoạt động thương mại điện tử. Tiếp sau Luật mẫu về Thương mại điện tử, năm 2001 UNCITRAL đã ban hành Luật mẫu về chữ ký điện tử. Ngoài hai văn bản nói trên, hoạt động thương mại điện tử còn được điều chỉnh bởi nhiều quy định pháp luật quốc tế khác: Công ước của Liên hiệp quốc năm 2005 về việc sử dụng các phương tiện điện tử; Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế; Công ước Rome 1980 về luật áp dụng cho các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng; Những nguyên tắc pháp lý thống nhất về hợp đồng thương mại quốc tế, … Về pháp luật quốc gia. Các quốc gia trên thế giới đã ban hành các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại điện tử: Luật Thống nhất về Giao dịch điện tử của Hoa Kỳ; tại Hoa Kỳ các bang của quốc gia này cũng ban hành các quy định pháp luật về hoạt động thương mại điện tử của từng bang; Luật Chữ ký điện tử trong thương mại quốc gia và quốc tế của Hoa Kỳ; Pháp lệnh giao dịch điện tử của Hồng Kông - Trung Quốc năm 2001; Luật Chữ ký điện tử của Trung Quốc; Luật Giao dịch điện tử Singapore năm 1998, …. Tại Việt Nam pháp luật về thương mại điện tử chính thức được ban hành một cách hệ thống từ năm 2005 với sự ra đời của hàng loạt các văn bản như: Luật Giao dịch điện tử, Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 9/6/2006 của Chính phủ về Thương mại điện tử; Nghị định số 26/2006/NĐ-CP ngày 15/2/2007 của Chính phủ về hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; Nghị định số 27/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/2/2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính; Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 8/3/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng, … 13
- Sự đời của các quy phạm pháp luật về thương mại điện tử với việc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu, hợp đồng điện tử, chữ ký điện tử, … có ý nghĩa quan trọng, tạo hành lang pháp lý an toàn cho với sự phát triển thương mại điện tử trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. 1.1.4 Các đặc trưng cơ bản của thương mại điện tử Xuất hiện và phát triển cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin đặc biệt là những tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực Internet, thương mại điện tử do vậy cũng mang nhiều đặc trưng khác với thương mại truyền thống. Thứ nhất, thương mại điện tử không thể hiện các văn bản giao dịch trên giấy. Tất các thông tin, dữ liệu đều có thể lưu giữ, truyền gửi và thể hiện bằng các phương tiện điện tử. Điều này giúp cho các chủ thể sử dụng thương mại điện tử có thể tiết kiệm nhiều về thời gian và tiền bạc. Tuy nhiên do được thực hiện qua các phương tiện điện tử cho nên thương mại điện tử đòi hỏi phải có những tiêu chí kỹ thuật chặt chẽ nhất định để đảm bảo an toàn, an ninh cho giao dịch thương mại điện tử. Thứ hai, thương mại điện tử phụ thuộc hạ tầng công nghệ và trình độ công nghệ thông tin của người sử dụng. Thương mại điện tử được thực hiện qua các phương tiện điện tử, nó đòi hỏi tiêu chí kỹ thuật cao để đảm bảo an toàn, an ninh cho các giao dịch được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử, điều đó đòi hỏi phải không ngừng phát triển, nâng cao hạ tầng công nghệ, cũng như có đội ngũ con người vận hành các phương tiện điện tử không chỉ thành thạo về công nghệ mà còn có kiến thức và kỹ năng về quản trị kinh doanh, về thương mại. Thứ ba, thương mại điện tử có tốc độ nhanh. Sở dĩ khẳng định như vậy vì các bước giao dịch được thực hiện thông qua phương tiện điện tử, do vậy góp phần rút ngắn thời gian, cũng như chi phí trong quá trình thực hiện 14
- giao dịch – điều này đã góp phần tạo nên những biến chuyển quan trọng trong giao dịch thương mại. Thứ tư, về mặt chủ thế. Trong thương mại điện tử ngoài sự xuất hiện của bên bán và bên mua, còn có sự tham gia của một bên thứ ba khác – có thể là nhà cung cấp dịch vụ mạng, cơ quan chứng thực, … những người tạo môi trường cho các giao dịch thương mại điện tử. Thứ năm, thương mại điện tử mang tính không biên giới. Khác với thương mại truyền thống thương mại điện tử được thực hiện trong môi trường chung toàn cầu. Các bên tham gia giao dịch thương mại điện tử không cần trực tiếp gặp gỡ, trao đổi với nhau, không cần phải biết nhau từ trước, các bước cần thiết của một giao dịch thương mại đều có thể được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử. Thứ sáu, mạng lưới thông tin là thị trường và nền tảng để thương mại điện tử phát triển. Trong thương mại truyền thống mạng lưới thông tin là phương tiện để trao đổi dữ liệu thì trong thương mại điện tử đó chính là thị trường để thương mại phát triển. Tại đó, các bên có nhu cầu trao đổi với nhau về các loại hàng hóa, dịch vụ mình cần bán/mua, về giá cả, phương thức thanh toán, phương thức cung cấp dịch vụ, … Bản thân thị trường truyền thống cũng có những khác biệt cơ bản so với thị trường của thương mại điện tử. Bảng 1. Sự khác biệt giữa thị trường truyền thống và thị trường điện tử Thị trƣờng truyền thống Thị trƣờng điện tử Marketing và quảng cáo rộng rãi Marketing và quảng cáo có mục tiêu, tương tác một – một Sản xuất đại trà (Sản phẩm và dịch Khách hàng hóa quá trình sản xuất vụ tiêu chuẩn) Mô hình giao tiếp một chiều với Mô hình giao tiếp nhiều người với nhiều người nhiều người 15
- Tư duy thiên về phía cung Tư duy thiên về phía cầu Khách hàng là mục tiêu Khách hàng là đối tác Thị trường phân tách Thị trường công đồng Sản phầm và dịch vụ vật chất Sản phẩm và dịch vụ số hóa Nhãn hiệu trên hàng hóa Giao tiếp, mô tả Sử dụng trung gian Không sử dụng trung gian hoặc trung gian kiểu mới Danh mục hàng hóa trên giấy Danh mục hàng hóa điện tử Nguồn: TS. Trần Văn Hòe (Chủ biên) (2006), Giáo trình Thương mại điện tử, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Thống Kê Hà Nội. 1.2. Lƣợc sử hình thành và phát triển của thƣơng mại điện tử và pháp luật về thƣơng mại điện tử trên thế giới và tại Việt Nam 1.2.1 Lược sử hình thành và phát triển của thương mại điện tử và pháp luật về thương mại điện tử trên thế giới. Thương mại điện tử được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, hệ thống mạng toàn cầu, đặc biệt là sự hình thành và phát triển của Internet. Vào những năm 60 của thế kỷ XX, nhiều doanh nghiệp trên thế giới đã thực hiện việc trao đổi dữ liệu điện tử và thư tín điện tử qua mạng nội bộ của mình. Vào khoảng thời gian này việc tự động hóa trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính bắt đầu được hình thành. Vào những năm 80 của thế kỷ XX nhiều hệ thống giao dịch tự động được đưa vào sử dụng với các thiết bị giao dịch tự động, bán hàng tự động (ví dụ: máy chuyển tiền tự động ATM, …). Sang đầu những năm 90 của thế kỷ XX máy tính cá nhân được sử dụng một cách phổ biến và rộng rãi ở các văn phòng và hộ gia đình. Đây là cơ sở quan trọng để các tổ chức mở rộng các công nghệ và mang đến cho 16
- khách hàng ngày càng nhiều các tiện ích ứng dụng trên máy tính cho khách hàng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, Internet bắt đầu được hình thành và được ứng dụng mạnh mẽ trong đời sống của con người. Bắt đầu từ năm 1995, trên thế giới các hãng Dell, Cisco và Amazon đã bắt đầu xúc tiến mạnh mẽ sử dụng Internet cho các giao dịch thương mại. Việc ứng dụng các tiện ích của Internet cũng như các phương tiện điện tử khác trong giao dịch thương mại dần hình thành một hình thức khác của hoạt động thương mại – thương mại điện tử. Cùng với thực tế hình thành và phát triển của thương mại điện tử, từ năm 1996 với sự ra đời của Luật mẫu về Thương mại điện tử - khái niệm thương mại điện tử chính thức được pháp luật quốc tế thừa nhận và có quy định cụ thể về các vấn đề pháp lý có liên quan đến hoạt động thương mại. Năm 2001, UNCITRAL tiếp tục ban hành Luật mẫu về Chữ ký điện tử - đây cũng là một văn bản pháp lý quan trọng ghi nhận và là hành lang cho sự phát triển của thương mại điện tử. Các vấn đề pháp lý về thương mại điện tử ngoài ra cũng được quy định tại nhiều văn bản pháp luật quốc tế khác nhau như: Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế (Điều 13 Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế quy định “cho mục đích của Công ước này, văn bản bao gồm cả điện báo và fax”); Công ước Rome 1980 về luật áp dụng cho các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng; Những nguyên tắc pháp lý thống nhất về hợp đồng thương mại quốc tế, … mới đây nhất là Công ước của Liên Hiệp quốc về việc sử dụng phương tiện điện tử trong Hợp đồng quốc tế năm 2005. Nắm bắt kịp thời xu thế phát triển của thương mại điện tử và tạo hành lang pháp lý cho sự tồn tại và phát triển của thương mại điện tử, nhiều quốc 17
- gia trên thế giới cũng nhanh chóng ban hành hệ thống các quy định pháp luật của mình về thương mại điện tử: Luật Thống nhất về Giao dịch điện tử của Hoa Kỳ; Luật Chữ ký điện tử trong thương mại quốc gia và quốc tế của Hoa Kỳ; Luật Chữ ký điện tử của Trung Quốc; Luật Giao dịch điện tử Singapore, …. Thừa nhận giá trị pháp lý của các thông điệp dữ liệu, của chữ ký điện tử, quy định về việc giao kết hợp đồng điện tử, về an toàn, bảo mật trong giao dịch điện tử, …là nền tảng cơ sở - hành lang pháp lý cho sự tồn tại và phát triển bền vững của thương mại điện tử. 1.2.2 Lược sử hình thành và phát triển của thương mại điện tử và pháp luật về thương mại điện tử tại Việt Nam. Internet mới chỉ bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam vào khoảng năm 1997. Cùng với sự xuất hiện của Internet các hoạt động thương mại điện tử bắt đầu xuất hiện và không ngừng được phát triển ở Việt Nam. Báo cáo hiện trạng ứng dụng thương mại điện tử ở Việt Nam – năm 2003 của Ban Công nghệ thông tin và Thương mại điện tử - Bộ Thương mại nhận định: “Càng ngày càng có nhiều doanh nghiệp thấy được các lợi ích của TMĐT và muốn ứng dụng TMĐT; Thương mại điện tử đã được ứng dụng ngày càng rộng rãi để tiếp thị và quảng bá doanh nghiệp; Việc giao kết, ký hợp đồng và thanh toán trực tuyến trong TMĐT chưa thực hiện được do thiếu một môi trường pháp lý thích hợp và các hạ tầng công nghệ tin học và viễn thông cần thiết; Hiệu quả ứng dụng TMĐT chưa cao do các doanh nghiệp tham gia TMĐT một cách tự phát. Chính phủ chưa có sự chỉ đạo, hướng dẫn hoặc định hướng chính thức nào và chưa có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cần thiết cho các doanh nghiệp”. Chính các lợi ích của thương mại điện tử đã thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của loại hình hoạt động này tại Việt Nam. Nếu năm 2003 theo đánh giá của Bộ Thương mại hiệu quả ứng dụng của thương mại điện tử tại Việt Nam còn chưa cao, việc ký kết các 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 65 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn