Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự ở Thái Bình
lượt xem 7
download
Mục tiêu của đề tài là làm rõ được thực trạng của công tác thi hành án dân sự ở Thái Bình bằng việc nghiên cứu, phân tích những vụ việc cụ thể, đánh giá được những vướng mắc khó khăn hiện nay, tìm ra được nguyên nhân của những vướng mắc. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự, đảm bảo mọi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án phải được đưa ra thi hành.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự ở Thái Bình
- ®¹i häc quèc gia hµ néi khoa luËt vò v¨n tuyªn n©ng cao hiÖu qu¶ thi hµnh ¸n d©n sù ë th¸i b×nh luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc Hµ néi – 2015
- ®¹i häc quèc gia hµ néi khoa luËt vò v¨n tuyªn n©ng cao hiÖu qu¶ thi hµnh ¸n d©n sù ë th¸i b×nh Chuyªn ngµnh: LuËt d©n sù và tè tông d©n sù M· sè: 60 38 01 03 luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: TS. Bïi ThÞ HuyÒn Hµ néi – 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vũ Văn Tuyên
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ......................................................... 8 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ........................................................................................... 8 1.2. CÁC YÊU CẦU VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ..... 12 1.2.1. Thi hành án đúng hạn .......................................................................... 12 1.2.2. Thi hành án đúng thủ tục .................................................................... 14 1.2.3. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đƣơng sự, ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong thi hành án dân sự.................................. 18 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ................................................... 20 1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan thi hành án; cán bộ thi hành án ............ 20 1.3.2. Ý thức pháp luật của ngƣời dân .......................................................... 20 1.3.3. Sự phối kết hợp của các tổ chức trong thi hành án ............................. 22 1.3.4. Đồng bộ, phù hợp giữa pháp luật thi hành án với pháp luật khác ............... 25 1.3.5. Sự phối hợp của ban chỉ đạo, chính quyền các cấp ............................ 26 1.3.6. Chất lƣợng bản án, quyết định của Tòa án ......................................... 26 1.3.7. Cơ chế quản lý thông tin về thu nhập, tài sản của ngƣời phải thi hành án ................................................................................................ 27
- 1.3.8. Tính chất phức tạp của vụ việc ........................................................... 28 1.4. CƠ SỞ CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ .... 29 1.4.1. Cơ sở lý luận của việc nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự ............ 29 1.4.2. Cơ sở thực tiễn của nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự ................. 32 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 34 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở TỈNH THÁI BÌNH ........................................................................ 35 2.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ........................ 35 2.1.1. Kết quả thi hành án một số năm từ năm 2010 đến năm 2014 ............ 36 2.1.2. Tình hình tổ chức cƣỡng chế thi hành án dân sự ................................ 37 2.1.3. Việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi hành án............................. 38 2.1.4. Công tác phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với Tòa án để giải quyết những khó khăn vƣớng mắc do án tuyên không rõ, tuyên có sai sót không thi hành đƣợc đạt kết quả cao ........................ 39 2.2. NHỮNG HẠN CHẾ, BẤT CẬP, KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở TỈNH THÁI BÌNH .................................... 40 2.2.1. Những hạn chế bất cập ........................................................................ 40 2.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực trạng công tác thi hành án dân sự ở tỉnh Thái Bình .................................................................................. 51 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 72 Chƣơng 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở THÁI BÌNH ................................................................................... 73 3.1. QUAN ĐIỂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở THÁI BÌNH HIỆN NAY ....................................................................... 73 3.2. HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ........................................................................................ 75
- 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở THÁI BÌNH .......................................................................................... 82 3.3.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền..... 82 3.3.2. Thực hiện việc tà soát, phân loại án.................................................... 83 3.3.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật thi hành án dân sự ................ 84 3.3.4. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ làm công tác thi hành án dân sự .................................................................................................. 87 3.3.5. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát, Công an, các ngành hữu quan và cơ quan thi hành án dân sự ............ 91 3.3.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động của ban chỉ đạo thi hành án dân sự ..... 94 3.3.7. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của thủ trƣởng đơn vị .................................................................................................. 97 3.3.8. Một số giải pháp khác ......................................................................... 98 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 100 KẾT LUẬN .................................................................................................. 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Kết quả thi hành án về việc từ 2010-2014 36 Bảng 2.2: Kết quả thi hành án về tiền từ năm 2010 - 2014 36
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thi hành án là giai đoạn tiếp nối cuối cùng của quá trình tố tụng, nếu những phán quyết của Tòa án không đƣợc đƣa ra thi hành thì các giai đoạn trƣớc đó của quá trình tố tụng không có ý nghĩa trên thực tế, không bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Chính vì vậy, Hiến pháp năm 2013 đã quy định rõ "Bản án, quyết định của Toà án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành" [34]. Nhận thức tầm quan trọng của công tác thi hành án, Đảng đã đề ra nhiều chủ trƣơng, chính sách về thi hành án dân sự nhƣ: Nghị quyết hội lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ƣơng đảng (khóa IX) ngày 3/2/2004 về tập trung thực hiện tốt công tác thi hành án, nhất là thi hành án dân sự, khắc phục cơ bản án tồn đọng kéo dài; Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2020: Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan Tƣ pháp phù hợp với mục tiêu định hƣớng chiến lƣợc cải cách tƣ pháp; xác định đúng, đủ quyền năng và trách nhiệm pháp lý cho từng cơ quan, chức danh tƣ pháp… Cải cách mạnh mẽ các thủ tục tố tụng tƣ pháp theo hƣớng dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, chặt chẽ nhƣng thuận tiện đảm bảo sự tham gia và giám sát của nhân dân đối với hoạt động tƣ pháp [26]. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/05/2005 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020: 1
- Tổ chức các cơ quan tƣ pháp và các chế định bổ trợ tƣ pháp hợp lý, khoa học và hiện đại về cơ cấu tổ chức và điều kiện, phƣơng tiện làm việc; trong đó xác định Tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm… Từng bƣớc thực hiện xã hội hóa và quy định những hình thức, thủ tục để giao cho tổ chức không phải là cơ quan nhà nƣớc thực hiện một số công việc thi hành án… Nghiên cứu chế định thừa phát lại; trƣớc mắt có thể tổ chức thí điểm tại một số địa phƣơng, sau vài năm, trên cơ sở tổng kết đánh giá thực tiễn sẽ có bƣớc đi tiếp theo [27]. Thể chế hóa đƣờng lối chính sách của Đảng, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1989, Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1993, Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 và Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật thi hành án dân sự năm 2008 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2009. Do vậy công tác thi hành án dân sự trong những năm qua đạt đƣợc một số kết quả đáng khích lệ, kết quả nổi bật nhất theo đánh giá của Chính phủ là hệ thống cơ quan thi hành án dân sự đƣợc hình thành trong cả nƣớc, công tác thi hành án dân sự đã đƣợc triển khai và hoạt động bƣớc đầu có hiệu quả. Tuy nhiên, công tác thi hành án dân sự vẫn đang đứng trƣớc những khó khăn, tồn tại, bất cập đặt ra cần đƣợc giải quyết. Hiệu quả công tác thi hành án dân sự chƣa cao, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ. Theo đánh giá của Bộ Tƣ pháp trong những năm qua, mặc dù chúng ta đã có nhiều cố gắng và đạt đƣợc những kết quả nhất định, nhƣng lƣợng án chuyển kỳ sau còn nhiều mà chƣa tìm ra phƣơng án giải quyết hữu hiệu nhất. Theo thống kê, năm 2012, các cơ quan thi hành án dân sự trong cả nƣớc thụ lý 642.885 việc, tăng 10.340 việc đã thi hành xong 395.284 việc, tăng 15.384 việc (4,1%) so với năm 2011; đạt tỷ lệ 88,58%. Tổng số tiền phải thi hành là 2
- 43.219 tỷ đồng, đã thi hành đƣợc 10.344 tỷ đồng đạt tỷ lệ 76,97%[40]. Mặc dù số việc và tiền thi hành xong vƣợt chỉ tiêu đề ra nhƣng số lƣợng việc chuyển kỳ sau nhiều (229.000 việc với số tiền trên 28 nghìn tỷ đồng). Hầu hết trong số đó là những trƣờng hợp ngƣời phải thi hành án bị tuyên phạt tù nhiều năm, tù chung thân, hoặc không có tài sản để thi hành án. Nhiều vụ việc có giá trị thi hành án nhỏ, nhƣng nếu tính chi phí thực tế mà cơ quan thi hành án phải bỏ ra để tổ chức thi hành án còn lớn hơn nhiều lần giá trị phải thi hành. Nguyên nhân của kết quả trên là do nhiều tổ chức cá nhân và ngay cả các cấp chính quyền cũng thƣờng coi tổ chức thi hành án dân sự là việc riêng của hệ thống cơ quan thi hành án thuộc Bộ Tƣ pháp, thậm chí, một số ủy ban nhân dân là đối tƣợng bị thi hành án còn không tự giác thi hành hoặc cố tình trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng án tồn chuyển kỳ sau ngày càng nhiều, dẫn đến hiệu quả của công tác thi hành án chƣa cao. Đối với Thái Bình, đƣợc sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Tƣ pháp, Tổng Cục Thi hành án dân sự, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp ủy và chính quyền các cấp, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ chấp hành viên, cán bộ, công chức trong ngành, công tác thi hành án dân sự tỉnh Thái Bình đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ. Kết quả thi hành án từ ngày 01/10/2012 đến ngày 30/9/2013 nhƣ sau: Tổng số việc thụ lý 6313 việc tăng 268 việc so với năm 2012 trong đó Số việc năm trƣớc chuyển là: 2.091 việc. Số việc mới thụ lý là: 4.222 việc, tăng 565 việc so với năm 2012 bao gồm: việc có điều kiện thi hành: 4.613 việc bằng 73%; việc chƣa có điều kiện thi hành 2700 việc bằng 27%. Trong số việc có điều kiện thi hành, đã thi hành xong 4346/6313 đạt 92% vƣợt 4% so với chỉ tiêu. Số việc còn phải thi hành chuyển kỳ sau là: 1967 việc. 3
- Tổng số tiền thụ lý 236.955.606.000 đồng, tăng 86.121.939.000 đồng so với năm 2012. Trong đó: Số tiền năm trƣớc chuyển sang là: 48.050.758.000đồng; Số tiền mới thụ lý là: 188.904.850.000 đồng, tăng 74.517.903.000 đồng. Số tiền có điều kiện thi hành án là: 174.934.454.000 đồng chiếm 74%.Tăng 68.208.879.000 đồng so với năm 2012.;Số việc chƣa có điều kiện thi hành là: 62.021.152.000 đồng chiếm 26%.- Kết quả đã thi hành đƣợc 105.735.547.000 đồng trong đó: Số có điều kiện giải quyết đạt tỷ lệ 60% (so với chỉ tiêu đƣợc giao thấp 17%.); số tiền còn phải thi hành chuyển kỳ sau là: 131.220.059.000 đồng, tăng 83.169.402.000 đồng [21]. Kết quả thi hành án dân sự của Thái Bình về việc tuy đạt cao hơn so với cùng kỳ nhƣng số việc chuyển kỳ sau tăng (1967 việc). Số tiền thu vƣợt so với cùng kỳ nhƣng đạt tỷ lệ thấp so với chỉ tiêu đƣợc giao; số tiền chuyển kỳ sau lớn (131.220.059.000 đồng). Đây là vấn đề bức xúc đặt ra trong công tác thi hành án dân sự ở Thái Bình hiện nay. Thực trạng này, một phần xuất phát từ nguyên nhân: ý thức tuân thủ pháp luật của một bộ phận nhân dân nói chung và một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp còn yếu kém. Mặt khác, sự phối hợp giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật và các ngành hữu quan chƣa thống nhất, đồng bộ. Hệ thống văn bản pháp luật về thi hành án dân sự chƣa đầy đủ, chậm đƣợc sửa đổi, bổ sung; chế tài đối với ngƣời chây ỳ không chấp hành án còn nhẹ; đội ngũ chấp hành viên ít về số lƣợng, trình độ không đồng đều, chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm còn hạn chế, chƣa kiên quyết áp dụng biện pháp cƣỡng chế... Từ những lý do trên khẳng định cho việc lựa chọn đề tài "Nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự ở Thái Bình" cho luận văn tốt nghiệp của tác giả sẽ góp phần đánh giá đƣợc thực trạng và những hạn chế, bất cập trong công tác thi hành án dân sự ở Thái Bình để từ đó tìm ra nguyên nhân và những giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc hiện nay. 4
- 2. Tình hình nghiên cứu Thi hành án là vấn đề đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm trong giai đoạn xây dựng nhà nƣớc pháp quyền hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về thi hành án dân sự: Luận văn thạc sĩ Luật học của Trần Văn Quảng (1996): Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở Việt Nam; Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Công Long (2000): Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự. Thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện; Luận văn thạc sĩ của Lê Xuân Hồng (2001): Xã hội hóa thi hành án dân sự; Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thanh Thủy (2001): Hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự, Luận văn thạc sĩ của Phan Huy Hiếu (2012): Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự; Luận văn Tiến sỹ của Đặng Đình Quyền(2012) Hiệu quả áp dụng pháp luật trong thi hành án dân sự ở Việt Nam. Ngoài ra còn có nhiều công trình, nhiều bài báo đề cập đến các lĩnh vực của công tác thi hành án dân sự nhƣ: Để nâng cao chất lượng công tác thi hành án của tác giả Việt Anh - Tạp chí Cộng sản, số 10 (154) năm 2008; Luật thi hành án dân sự và những điều bất cập - Báo Bình Thuận, số ra ngày 05/4/2010. Đây là những công trình nghiên cứu công phu, có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và hoàn thiện pháp luật về thi hành án ở Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này chỉ đề cập đến các vấn đề mang tính chung, trên phạm vi cả nƣớc còn vấn đề riêng ở tỉnh Thái Bình thì chƣa đƣợc nghiên cứu và đề cập. Do vậy, việc lựa chọn đề tài "Nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự ở Thái Bình" đƣợc xem là một trong những công trình đầu tiên nghiên cứu và đánh giá một cách tổng quát những mặt đƣợc, những mặt hạn chế để có các giải pháp nhằm nâng cao chất công tác thi hành án dân sự phù hợp với điều kiện của Thái Bình. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ đƣợc thực trạng của công tác thi hành án dân sự ở Thái Bình bằng việc nghiên cứu, phân tích những vụ việc cụ thể, đánh giá đƣợc những 5
- vƣớng mắc khó khăn hiện nay, tìm ra đƣợc nguyên nhân của những vƣớng mắc. Trên cơ sở đó, đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự, đảm bảo mọi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án phải đƣợc đƣa ra thi hành. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề chủ yếu sau: + Nghiên cứu một cách có hệ thống một số vấn đề lý luận về thi hành án dân sự. + Đánh giá đúng đắn và toàn diện về thực trạng công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Thái Bình trên cơ sở phân tích các vụ việc phức tạp, kéo dài và những vƣớng mắc trong quá trình tổ chức thi hành án. + Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Thái Bình. 4. Phạm vi nghiên cứu "Nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự ở Thái Bình" là một đề tài từ thực tiễn của công tác thi hành án dân sự của tỉnh Thái Bình nhƣng có nội dung rộng và phức tạp. Vì vậy trong khuôn khổ Luận văn thạc sĩ Luật học, tác giả tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thi hành án và thực trạng công tác thi hành án dân sự ở tỉnh Thái Bình; đánh giá đúng thực trạng công tác thi hành án dân sự tại tỉnh Thái Bình trên cơ sở đó kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự ở tỉnh Thái Bình trong những năm tiếp theo. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận truyền thống của chủ nghĩa Mác - Lênin đó là phƣơng pháp duy vật biện chứng và phƣơng pháp luận duy vật lịch sử. - Cùng với các phƣơng pháp trên, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp 6
- thu thập thông tin, số liệu; phân tích, tổng hợp và nghiên cứu thực tiễn. Đây là các phƣơng pháp đƣợc sử dụng chủ yếu trong quá trình thực hiện đề tài. Phƣơng pháp thu thập thông tin chủ yếu đƣợc thực hiện thông qua báo cáo, các hồ sơ từng vụ việc thi hành án cụ thể của Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trên địa bàn Thái Bình, quá trình tham gia trực tiếp giải quyết một số vụ việc hàng ngày của bản thân tác giả; thông qua các bài viết, tạp chí… của các tác giả trên báo chí, internet để lấy số liệu liên quan đến quá trình nghiên cứu. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp đƣợc sử dụng để phân tích, tổng hợp các quy định của pháp luật về công tác thi hành án, cũng nhƣ thực tiễn áp dụng pháp luật trong quá trình thi hành án ở Thái Bình. 6. Ý nghĩa và những điểm mới của luận văn - Luận văn đã đƣa ra và luận giải đƣợc một số quan điểm cơ bản về khái niệm thi hành án và thi hành án dân sự, tìm hiểu đặc điểm, bản chất của thi hành án và thi hành án dân sự, góp phần bổ sung, làm phong phú thêm cho hoạt động nghiên cứu khoa học về pháp luật thi hành án. .- Từ việc đánh giá thực trạng công tác thi hành án dân sự tại tỉnh Thái Bình, tác giả đã chỉ ra những hạn chế, khuyết điểm về công tác thi hành án dân sự đề từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục hạn chế. - Từ việc đánh giá thực tiễn thi hành án dân sự tại tỉnh Thái Bình, tác giả đã phân tích những nguyên nhân và đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng. Chương 1: Một số vấn đề về lý luận về nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự. Chương 2: Thực trạng công tác thi hành án dân sự ở Thái Bình. Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự ở Thái Bình. 7
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Thi hành án dân sự xuất phát và gắn liền với hoạt động xét xử của Tòa án. Tuy nhiên, còn có nhiều quan điểm khác nhau về thi hành án dân sự. Ý kiến thứ nhất cho rằng, thi hành án dân sự là một dạng của hoạt động hành chính, bởi thi hành án dân sự là hoạt động mang tính điều hành và chấp hành, đây là đặc điểm đặc trƣng của hoạt động hành chính [2, tr. 10]. Ý kiến thứ hai lại cho rằng, thi hành án dân sự là một dạng của hoạt động hành chính - tƣ pháp vì thi hành án dân sự là hoạt động mang tính điều hành và chấp hành quyết định của Tòa án. Hơn nữa, trong quá trình thi hành án dân sự còn tiến hành các hoạt động mang tính hành chính nhƣ chứng thực bản sao giấy tờ, ủy quyền thi hành án dân sự… Hoạt động xét xử và thi hành án là hai giai đoạn kế tiếp nhau, không cắt khúc và gián đoạn, do đó, luôn luôn có sự gắn kết, liên thông giữa Tòa án đã ra bản án, quyết định đó bằng việc giao cho Tòa án ra quyết định thi hành án; cơ quan thi hành án tổ chức thi hành theo quyết định thi hành án của Tòa án [2, tr. 10]. Ý kiến thứ ba cho rằng, thi hành án dân sự là một dạng của hoạt động tƣ pháp vì thi hành án dân sự gắn liền với hoạt động xét xử và do cơ quan tƣ pháp có thẩm quyền tổ chức thực hiện [2, tr. 10]. Do vậy, việc xác định bản chất của thi hành án dân sự vẫn là vấn đề còn nhiều tranh luận cả từ góc độ lý luận và thực tiễn. Có thể thấy, xuất phát từ các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn công tác thi hành án dân sự ở nƣớc ta, nhiều ý kiến đồng tình với quan điểm cho rằng thi hành án dân sự là hoạt động đặc thù của hoạt động tƣ pháp bởi những lý do sau đây: 8
- Thứ nhất, cơ sở của hoạt động thi hành án là các bản án, quyết định dân sự của Tòa án; các cơ quan tham gia vào quá trình thi hành án chủ yếu là cơ quan tƣ pháp (theo nghĩa rộng). Thứ hai, thi hành án dân sự là giai đoạn kế tiếp sau giai đoạn xét xử, có mối quan hệ mật thiết, đan xen với các giai đoạn tố tụng trƣớc đó. Tuy nhiên, thi hành án lại có tính độc lập tƣơng đối thể hiện ở chỗ hoạt động này đƣợc bắt đầu bằng quyết định của Thủ trƣởng Cơ quan thi hành án dân sự đối với thi hành án dân sự. Những quyết định này mang tính bắt buộc chấp hành đối với tất cả chủ thể có trách nhiệm và nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án. Thứ ba, thi hành án và các giai đoạn tố tụng trƣớc đó có mối quan hệ nhân quả với nhau. Nếu bản án, quyết định của Tòa án tuyên rõ ràng, cụ thể thì việc thi hành án sẽ dễ dàng, nhanh chóng. Ngƣợc lại, nếu bản án, quyết định đó không rõ ràng, không khách quan, thiếu tính khả thi sẽ gây khó khăn cho việc thi hành án. Đồng thời, việc thi hành án nhanh chóng, kịp thời sẽ có tác động tích cực trở lại đối với hoạt động xét xử, góp phần củng cố, tăng cƣờng uy tín của cơ quan xét xử. Thứ tư, bản chất của thi hành án là dạng hoạt động chấp hành nhƣng là chấp hành phán quyết của cơ quan xét xử với các cách thức và biện pháp khác nhau nhằm buộc ngƣời có nghĩa vụ đƣợc xác định trong bản án, quyết định của Tòa án phải thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình. Mục đích cuối cùng của thi hành án là bảo đảm cho các quyết định của Tòa án đƣợc ghi trong bản án, quyết định đƣợc thực thi trên thực tế chứ không phải là ra văn bản áp dụng pháp luật hoặc quyết định có tính điều hành - nét đặc trƣng của hoạt động hành chính. Theo Từ điển Từ và ngữ Việt Nam do Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 1998 thì "nâng cao" đƣợc hiểu là làm cho cao hơn trƣớc [29, tr. 1234], còn theo Đại Từ điển tiếng Việt do Nhà xuất bản Đại học 9
- Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 2010 thì "Nâng" đƣợc hiểu là đƣa lên cao hoặc đƣa lên mức cao hơn [45, tr. 568]. Nhƣ vậy, có thể hiểu "Nâng cao" là việc làm một việc hoặc một điều gì đó để đạt đƣợc kết cao hơn mức trƣớc đó. Cũng theo Từ điển Từ và ngữ Việt Nam thì "Hiệu quả" là kết quả chắc chắn và rõ ràng [29, tr. 837] còn theo Đại Từ điển Tiếng Việt thì "Hiệu quả" là kết quả nhƣ yêu cầu của việc làm mang lại [45, tr. 441]. Nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự là việc bảo đảm để các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án phát sinh hiệu lực thực tế trong đời sống xã hội, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đƣơng sự và những ngƣời có quyền, lợi ích liên quan khác. Hoạt động thi hành án dân sự là một nội dung của hoạt động nhà nƣớc, là một bộ phận của hoạt động tƣ pháp, nên hoạt động thi hành án dân sự có mối quan hệ mật thiết đối với toàn bộ hoạt động của nhà nƣớc, nhất là hoạt động tƣ pháp. Hoạt động thi hành án dân sự mặc dù không phải là một khâu trong quá trình tố tụng của các cơ quan tƣ pháp, nhƣng nó lại có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của các cơ quan này. Nếu nhƣ hoạt động thi hành án dân sự không có hiệu quả, thì toàn bộ kết quả hoạt động của quá trình tố tụng trƣớc đó sẽ chỉ là con số không, thậm chí dẫn đến "nhờn" pháp luật của một bộ phận dân cƣ. Do đó, nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự cũng là một trong những giải pháp để đẩy mạnh cải cách tƣ pháp. Muốn nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự trƣớc hết phải nâng cao việc chấp hành pháp luật về thi hành án của các tầng lớp nhân dân. Để nâng cao việc chấp hành hành pháp luật thi hành án dân sự đòi hỏi: + Làm chuyển biến nhận thức của các cấp ủy đảng và chính quyền về công tác thi hành án dân sự; Thi hành án dân sự là hoạt động mang tính thực tiễn cao, có thể nói hầu hết các hoạt động thi hành án dân sự đều đƣợc triển khai trong thực tiễn và gắn bó chặt chẽ với cơ sở. Đồng thời, do thi hành án 10
- dân sự liên quan trực tiếp đến tài sản của đƣơng sự, có ảnh hƣởng không nhỏ đến đời sống ngƣời phải thi hành án và gia đình, nên thi hành án dân sự có liên quan đến nhiều cơ quan nhà nƣớc khác nhau nhƣ: Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thuế, Tài chính, Tài nguyên - môi trƣờng, Công an... và có tác động lớn đến tình hình an ninh chính trị của từng địa phƣơng. Do đó, trong quá trình tổ chức thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự cần phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo phối hợp của các cấp ủy đảng và chính quyền, nếu nhƣ cấp ủy và chính quyền địa phƣơng không coi thi hành án dân sự là việc chung và có trách nhiệm với công tác thi hành án dân sự thì việc nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự sẽ rất khó khăn. + Các cơ quan thi hành án, chấp hành viên cần phải phải tạo thuận lợi, tránh tình trạng trì trệ, quan liêu, sách nhiễu, gây phiền hà cho các bên đƣơng sự, ngƣời có quyền, lợi ích liên quan. Đặc biệt, phải gắn với việc đổi mới thủ tục thi hành án, bảo đảm việc thi hành án nhanh chóng, hiệu quả, đúng pháp luật. + Các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn nhƣ kê biên, phong tỏa, tạm giữ tài sản của ngƣời phạm tội, ngăn ngừa việc tẩu tán tài sản, thì việc thi hành án dân sự sẽ thuận lợi. + Để tổ chức thi hành dứt điểm các bản án khó, đối tƣợng có điều kiện thi hành án, nhƣng cố tình chống đối, chây ỳ, đòi hỏi cơ quan thi hành án phải áp dụng các biện pháp cƣỡng chế cần thiết. Để đảm bảo cƣỡng chế thành công, đòi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ, của các cơ quan hữu quan nhƣ công an, kiểm sát, chính quyền và các tổ chức đoàn thể ở địa phƣơng; nhân dân địa phƣơng, các cơ quan, tổ chức kinh tế có liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự để đảm bảo phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị vào việc thi hành án dân sự. 11
- Nhƣ vậy, nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự là đề cao tinh thần trách nhiệm của các cơ quan hữu quan trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; đảm bảo đƣợc sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan hữu quan trong quá trình tổ chức thi hành bản án, quyết định có hiệu lực thi hành của Tòa án và của Trọng tài thƣơng mại từ đó phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội vào thi hành án dân sự kịp thời, đúng hạn, đúng thủ tục bảo vệ quyền lợi, nghĩa vụ của đƣơng sự trên cơ sở hiện đúng đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng về cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nâng cao trách nhiệm của cơ quan thi hành án, bảo đảm các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải đƣợc tôn trọng, thi hành triệt để và kịp thời. Kết hợp đƣợc sức mạnh tổng hợp của các tổ chức trong hệ thống chính trị trong giáo dục thuyết phục, hòa giải thi hành án dân sự 1.2. CÁC YÊU CẦU VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.2.1. Thi hành án đúng hạn Thi hành án là giai đoạn cuối cùng nhằm bảo đảm cho bản án quyết định của Tòa án đƣợc chấp hành góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và Nhà nƣớc. Với tầm quan trọng nhƣ vậy, thi hành án có mục đích và nhiệm vụ làm cho các quyết định của Tòa án trong các bản án, quyết định trở thành hiện thực trên thực tế góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức và lợi ích của Nhà nƣớc. Trong thi hành án dân sự, quyền và nghĩa vụ dân sự đƣợc xác lập, phát sinh từ bản án, quyết định của Tòa án có thể đƣợc thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. Đƣơng sự có quyền thỏa thuận trực tiếp với nhau về thi hành án dân sự, hoặc ngƣời có quyền cũng có thể từ bỏ quyền lợi của mình. Nếu các 12
- bên đƣơng sự tự thỏa thuận đƣợc với nhau về thi hành án, hoặc thỏa thuận từ bỏ quyền yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án chỉ đứng ra chứng kiến việc thỏa thuận đó và vụ việc thi hành án coi nhƣ kết thúc, sẽ không đặt ra vấn đề cơ quan thi hành phải tổ chức thi hành. Cơ quan thi hành án dân sự chỉ đứng ra tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án khi hai bên đƣơng sự không tự thỏa thuận đƣợc cách thực hiện. Để tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích của đƣơng sự và ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, trong quá trình tổ chức thi hành án cơ quan thi hành án phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thời hạn. Thời hạn thi hành án đƣợc pháp luật quy định từ việc tiếp nhận bản án, đơn yêu cầu thi hành án; thời hạn ra quyết định thi hành án, thông báo thi hành án cho các đƣơng sự, ngƣời có quyền và nghĩa vụ liên quan, Viện kiểm sát cùng cấp; quá trình xác minh điều kiện thi hành án của ngƣời phải thi hành. Tất cả các khâu này diễn ra trong thời gian luật định, trong thời gian pháp luật quy định ngƣời phải thi hành án tự nguyện thi hành, chấp hành viên ấn định một khoảng thời gian nhất định tùy thuộc vào vụ việc nhƣng không quá 15 ngày làm việc. Nếu không tự nguyện thi hành án thì chấp hành viên áp dụng các biện pháp cƣỡng chế thi hành án. Việc áp dụng biện pháp cƣỡng chế thi hành án cũng đòi hỏi phải đảm bảo đúng thời hạn quy định của pháp luật. Nhƣ vậy, thi hành án đúng hạn là việc cơ quan thi hành án tổ chức thi hành bản án, quyết định của tòa tuân thủ các quy định của pháp luật về mặt thời gian từ khâu nhận đơn, ra quyết định thi hành án, thông báo thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án, thời gian đƣơng sự tự nguyện thi hành án và áp dụng các biện pháp cƣỡng chế. Tất cả các khâu trong quy trình thi hành án phải đảm bảo chặt chẽ về mặt thời gian pháp luật quy định. Việc thi hành án đúng hạn ảnh hƣởng rất quan trọng đến việc nâng cao hiệu hiệu quả thi hành án dân sự. Thi hành án đúng hạn góp phần làm cho bản 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 314 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 217 | 48
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 174 | 46
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 82 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 157 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn