Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi cho đương sự là trợ giúp viên pháp lý trong tố tụng hình sự (trên cơ sở thực tiễn tại tỉnh Yên Bái)
lượt xem 7
download
Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về nghĩa vụ, quyền hạn của trợ giúp viên pháp lý khi tham gia bào và bảo vệ quyền lợi cho đương sự trong các vụ án hình sự. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn về vai trò và hoạt động của trợ giúp viên pháp lý khi tham gia tố tụng hình sự tại tỉnh Yên Bái.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi cho đương sự là trợ giúp viên pháp lý trong tố tụng hình sự (trên cơ sở thực tiễn tại tỉnh Yên Bái)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THU PHƢƠNG NG¦êI BµO CH÷A, NG¦êI B¶O VÖ QUYÒN LîI CHO §¦¥NG Sù Lµ TRî GIóP VI£N PH¸P Lý TRONG Tè TôNG H×NH Sù (Trªn c¬ së thùc tiÔn t¹i tØnh Yªn B¸i) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THU PHƢƠNG NG¦êI BµO CH÷A, NG¦êI B¶O VÖ QUYÒN LîI CHO §¦¥NG Sù Lµ TRî GIóP VI£N PH¸P Lý TRONG Tè TôNG H×NH Sù (Trªn c¬ së thùc tiÔn t¹i tØnh Yªn B¸i) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. CHU THI ̣TRANG VÂN HÀ NỘI - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thu Phƣơng
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGƢỜI BÀ O CHƢ̃ A , NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN L ỢI CHO ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ LÀ TRỢ GIÚP VIÊN PHÁP LÝ ................................8 1.1. Ngƣời bào chƣ̃a , Ngƣời bảo vê ̣ quyề n lơ ̣i cho đƣơng sƣ ̣ trong tố tụng hình sự .................................................................................................8 1.1.1. Người bào chữa .............................................................................................8 1.1.2. Người bảo vê ̣ quyề n lơ ̣i cho đương sự ........................................................13 1.2. Ngƣời bào chƣ̃a , Ngƣời bảo vê ̣ quyề n lơ ̣i cho đƣơng sƣ ̣ trong tố tụng hình sự là trợ giúp viên pháp lý ......................................................15 1.2.1. Khái quát chung về trợ giúp pháp lý và và trợ giúp pháp lý trong tố tụng hình sự .................................................................................................15 1.2.2. Người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong tố tụng hình sự là trợ giúp viên pháp lý ...................................................................24 1.3. Sơ lƣợc lịch sử các quy định pháp luật về Ngƣời bào chữa, Ngƣời bảo vệ quyền lợi cho đƣơng sự trong TTHS là trợ giúp viên pháp lý ......36 Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................39 Chƣơng 2: THƢ̣C TIỄN HOA ̣T ĐỘNG BÀ O CHƢ̃ A , BẢO VỆ QUYỀN LỢI CHO ĐƢƠNG SƢ̣ TRONG TTHS CỦ A TGVPL TẠI TỈ NH YÊN BÁI ....................................................................................................40 2.1. Khái quát chung về hoạt động TGPL tại tỉnh Yên Bái ..........................41
- 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ở Yên Bái có ảnh hưởng tới hoạt động trợ giúp pháp lý ..................................................................................41 2.1.2. Quá trình thành lập và phát triển của Trung tâm TGPL tỉnh Yên Bái ........45 2.2. Kết quả hoạt động bào chữa, bảo vệ quyền lợi cho đƣơng sự trong tố tụng hình sự của trợ giúp viên pháp lý tỉnh Yên Bái.........................50 2.2.1. Hoạt động bào chữa của Trợ giúp viên pháp lý ..........................................50 2.2.2. Hoạt động bảo vệ quyền lợi cho đương sự của Trợ giúp viên pháp lý .......55 2.3. Đánh giá chung về hoạt động bào chữa, bảo vệ quyền lợi cho đƣơng sự trong tố tụng hình sự của Trợ giúp viên pháp lý tại tỉnh Yên Bái .......................................................................................................57 2.3.1. Kết quả đạt được .........................................................................................57 2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế ................................................................................58 2.3.3. Nguyên nhân ...............................................................................................60 Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................62 Chƣơng 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÀO CHỮA, BẢO VỆ QUYỀN LỢI CHO ĐƢƠNG SỰ TRONG TTHS CỦA TGVPL TẠI TỈNH YÊN BÁI .................................................................................63 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động bào chữa, bảo vệ quyền lợi cho đƣơng sự trong tố tụng hình sự của Trợ giúp viên pháp lý .........................................................................63 3.1.1. Về phương diện lý luận ...............................................................................63 3.1.2. Về phương diện lập pháp ............................................................................65 3.1.3. Về phương diện thực tiễn ............................................................................66 3.2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý và cơ chế bảo đảm thực hiện quyền bào chữa, bảo vệ quyền lợi cho đƣơng sự trong tố tụng hình sự của Trợ giúp viên pháp lý ................................................................................70 3.3. Một số giải pháp nâng cao vị trí, vai trò và hiệu quả hoạt động bào chữa, bảo vệ quyền lợi cho đƣơng sự trong tố tụng hình sự của Trợ giúp viên pháp lý tại tỉnh Yên Bái .............................................72
- 3.3.1. Nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp về tổ chức, hoạt động trợ giúp pháp lý .................................................................72 3.3.2. Tăng cường công tác phố i hơ ̣p về trợ giúp pháp lý trong tố tụng hình........ sự 73 3.3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý ...................................73 3.3.4. Nâng cao nhận thức của nhân dân các dân tộc trong tỉnh về quyền được trợ giúp pháp lý ..................................................................................74 3.3.5. Tăng cường sự hợp tác quốc tế và trao đổi về kinh nghiệm .......................76 KẾT LUẬN ..............................................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................79
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật Hình sự BLTTHS Bộ Luật Tố tụng hình sự CQTHTT Cơ quan tiến hành tố tụng NTHTT Người tiến hành tố tụng TGPL Trợ giúp pháp lý TGVPL Trợ giúp viên pháp lý TTHS Tố tụng hình sự VAHS Vụ án hình sự
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh 44 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ % hộ nghèo ở các địa phương trong tỉnh 44 Biểu đồ 2.3: Đặc điểm nhân thân của bị cáo trong các vụ án sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Yên Bái (2011 – 2013) 44 Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ vụ việc trợ giúp pháp lý về hình sự trên địa bàn tỉnh 45 Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ % vụ việc TGVPL và chuyên viên thực hiện TGPL 48 Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ % vụ việc tham gia TTHS của TGVPL và Luật sư 52 Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ % các đối tượng được TGPL trong TTHS 52 Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ án sơ thẩm trên địa bàn tỉnh có người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự 59 Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ án phúc thẩm trên địa bàn tỉnh có người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự 59
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Pháp luật TTHS là một trong những hê ̣ thố ng pháp luâ ̣t nhằm bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, duy trì trật tự, an toàn xã hội, đồng thời, pháp luật hình sự còn góp phần chống lại mọi hành vi phạm tội, giáo dục mọi người ý thức chấp hành và tuân theo pháp luật. Bộ luật tố tụng hình sự 2003 được ban hành thay thế Bộ luật TTHS 1988, đã có những thay đổi về thủ tục tố tụng theo hướng tăng thẩm quyền cho các cơ quan tiến hành tố tụng cấp huyện, xác định chính xác hơn về quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của những người tiến hành tố tụng, mở rộng hơn quyền của cơ quan, tổ chức, công dân tham gia vào hoạt động tố tụng hình sự, cũng như quyền hạn, trách nhiệm của người tham gia tố tụng nhất là đối với người bào chữa và người bảo vệ quyền lợi của đương sự. Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định người bào chữa có thể là luật sư, người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bào chữa viên nhân dân; người bảo vệ quyền lợi của đương sự gồm luật sư, bào chữa viên nhân dân hoặc người khác được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án chấp nhận [32]. Đến năm 2006, có một đạo luật quy định thêm một số chủ thể chưa được quy định cụ thể trong Bộ luật tố tụng hình sự 2003 nhưng được tham gia tố tụng hình sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các đối tượng theo quy định của pháp luật. Đó là Luật trợ giúp pháp lý được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006. Các chủ thể này được tham gia tố tụng hình sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của những người được trợ giúp pháp lý theo quy định, gồm trợ giúp viên pháp lý và luật sư là cộng tác viên tham gia trợ giúp pháp lý [32]. Nếu xét hiểu theo nghĩa rộng, thì Bộ luật tố tụng hình sự 2003 cũng đã đề cập đến các chủ thể này vì có quy định một trong những người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự là “Người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo”, “người khác được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án chấp nhận” [30]. 1
- Ngoài ra, để thực hiện đúng và thống nhất các quy định của Luật trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao đã có các Thông tư liên ngành hướng dẫn. Tuy nhiên, thực tế tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng nói chung và việc thực hiện quyền hạn, trách nhiệm của trợ giúp viên pháp lý, luật sư là cộng tác viên pháp lý khi tham gia tố tụng hình sự nói riêng còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Những khó khăn, vướng mắc này xuất phát từ cơ chế, nhận thức của một số cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, cũng như do nhiều nguyên nhân khác nhau. Ở Việt Nam, Trợ giúp pháp lý được biết đến như là một trong những chính sách xã hội rộng lớn thể hiện bản chất tốt đẹp của nền Tư pháp nhân dân. Trợ giúp pháp lý không chỉ giúp người nghèo, đối tượng chính sách và những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt được tiếp cận pháp luật, hỗ trợ họ bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp mà còn góp phần xây dựng và hình thành lối sống và làm việc theo pháp luật. Đây cũng là một trong những hoạt động thể hiện đậm nét truyền thống, đạo lý tương thân, tương ái “lá lành đùm lá rách”, “đền ơn đáp nghĩa” của dân tộc, phù hợp với yêu cầu xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh và xu thế phát triển của cộng đồng quốc tế. Trong các hình thức trợ giúp pháp lý cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý thì thực tiễn cho thấy tham gia tố tụng là hoạt động có hiệu quả nhất trong việc bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp cho đối tượng. Nên để tăng cường hiệu quả hơn nữa chính sách về trợ giúp pháp lý, ngày càng nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý thì việc xác định vị trí, vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của trợ giúp viên pháp lý, luật sư là cộng tác viên trong hoạt động tố tụng hình sự có ý nghĩa quan trọng. Mặt khác, trong bối cảnh Việt Nam đang thực hiện công cuộc cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 08 ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về "Một số nhiệm vụ trong tâm công tác tư pháp trong thời gian tới"; Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 25/4/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020"; và Nghị quyết số 2
- 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020". Thì việc xác định vị trí , vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của luâ ̣t sư nói chung và đội ngũ luật sư nhà nước – TGVPL nói riêng với yêu cầu cải cách tư pháp là điều hết sức quan trọng và cần thiết . Bên cạnh đó , năm 2010 Quố c hô ̣i đã thông qua Luâ ̣t Tố tu ̣ng hành chin ́ h , đã ghi nhận TGVPL là một trong những người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tại tỉnh Yên Bái, việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật về vị trí, vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của trợ giúp viên pháp lý, đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao hiệu quả tham gia tố tụng hình sự của trợ giúp viên pháp lý, không chỉ có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và pháp lý quan trọng mà còn là lý do luận chứng cho sự cần thiết để tôi lựa chọn đề tài “Người bào chữa, người bảo vê ̣ quyền lợi cho đương sự là trợ giúp viên pháp lý trong tố tụng hình sự (trên cơ sở thực tiễn tại tỉnh Yên Bái )” làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Có thể nói Luật Trợ giúp pháp lý ra đời muộn và cũng là lĩnh vực mới chưa được công nhận trong các Bộ luật và một số văn bản dưới luật. Luật trợ giúp pháp lý được triển khai thi hành đã qua 1 lần tổng kết thực hiện 8 năm. Đội ngũ trợ giúp viên pháp lý mới tham gia tố tụng hình sự theo quy định pháp luật cũng được từng đó năm. Tuy nhiên, hiện nay không có nhiều nghiên cứu khoa học trợ giúp pháp lý trong tố tụng hình sự nói chung và về vị trí, vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của trợ giúp viên pháp khi tham gia tố tụng hình sự nói riêng. Đã có một số đề tài nghiên cứu tiến sỹ, thạc sỹ, đề tài cấp Bộ và các bài báo, tạp chí, chuyên đề nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan về TGPL miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính sách. Đó là: “Điều chỉnh pháp luật về TGPL ở Việt Nam trong điều kiện đổi mới”, Luận án tiến sỹ luật học của Nghiên cứu sinh Tạ Thị Minh Lý, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2009; “Quản lý Nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động TGPL ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sỹ luật học của Nghiên cứu sinh Nguyễn Văn Tùng, Học viện Chính trị - 3
- Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2007; “Thực hiện pháp luật về TGPL”, Luận án tiến sỹ luật học của Nghiên cứu sinh Nguyễn Huỳnh Huyện, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2011; “Hoàn thiện pháp luật về người trợ giúp pháp lý ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ luật học của tác giả Vũ Hồng Tuyến, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2004; “Thực hiện pháp luật về TGPL cho người nghèo ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ luật học của tác giả Vũ Thị Hoàng Hà, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2008; “Chất lượng hoạt động TGPL ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ luật học của tác giả Phạm Quang Đại, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2013 v.v.. Bên cạnh đó, còn có một số bài nghiên cứu đăng trên tạp chí như ”Một số vấn đề về TGPL cho người nghèo và đối tượng chính sách” của Tiến sỹ Trần Huy Liệu, chuyên đề TGPL, Thông tin khoa học pháp lý số 4/2005; “Bàn về khái niệm TGPL” của Tiến sỹ Tạ Thị Minh Lý, đặc san TGPL, tháng 10/2006; “Huy động các tổ chức đoàn thể xã hội tham gia TGPL”, của Tiến sỹ Đỗ Xuân Lân, đặc san TGPL số 14/2006; “Chất lượng vụ việc TGPL” của Thạc sỹ Nguyễn Hải Anh, tạp chí dân chủ pháp luật số 5/2008; số chuyên đề tháng 6/2014 tạp chí Dân chủ và pháp luật về TGPL trong TTHS. Phần lớn các công trình khoa học nói trên chỉ tập trung nghiên cứu, luận giải về cơ sở khoa học của chính sách TGPL, mô hình tổ chức vận hành của hệ thống các tổ chức thực hiện TGPL , phương thức cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí…cho nhân dân nói chung trên diện rộng và phạm vi cả nước chỉ đề cập đến một số vấn đề lý luận và thực tiễn về TGPL ; cũng có một số nghiên cứu về TGPL trong TTHS nhưng chưa nhiề u ; chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu vấn đề lý và làm rõ những luận cũng như thực tiễn hoạt động tham gia tố tụng hình sự của trợ giúp viên pháp lý với tư cách là người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong các vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Yên Bái; tìm ra những ưu điểm, hạn chế và những giải pháp nâng cao vị trí, vai trò cũng như hiệu quả hoạt động bào chữa và việc bảo vệ quyền lợi của đương sự trong các vụ án hình sự của TGVPL tại tỉnh Yên Bái. 4
- Như vậy, tình hình nghiên cứu trên đây lại một lần nữa cho phép khẳng định việc nghiên cứu đề tài “Người bào chữa , Người bảo vê ̣ quyền lợi cho đương sự là Trợ giúp viên pháp lý trong tố tụng hình sự (trên cơ sở thực tiễn tại tỉnh Yên Bái)” à đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận vừa có tính thực tiễn. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về nghĩa vụ, quyền hạn của trợ giúp viên pháp lý khi tham gia bào và bảo vệ quyền lợi cho đương sự trong các vụ án hình sự. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn về vai trò và hoạt động của trợ giúp viên pháp lý khi tham gia tố tụng hình sự tại tỉnh Yên Bái. Từ đó, luận văn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về của pháp luật về nghĩa vụ, quyền hạn của trợ giúp viên pháp lý khi tham gia bào chữa và bảo vệ quyền lợi cho đương sự trong các vụ án hình sự nói chung cũng như đề xuất những giải pháp nâng cao vị trí, vai trò và hiệu quả hoạt động của trợ giúp viên pháp lý khi tham gia tố tụng hình sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các đối tượng được trợ giúp pháp lý theo quy định của nhà nước. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Luận văn nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề chung về người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi cho đương sự trong tố tụng hình sự TTHS - Nghiên cứu các quy định pháp luật cụ thể về hoạt động bào chữa, bảo vệ quyền lợi cho đương sự trong vụ án hình sự của TGVPL. - Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về hoạt động bào chữa, hoạt động bảo vệ quyền lợi cho đương sự vụ án hình sự của trợ giúp viên pháp lý tại tỉnh Yên Bái. Đồng thời phân tích làm rõ những khó khăn, tồn tại, hạn chế xung quanh việc áp dụng tại tỉnh Yên Bái. - Từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động tham gia tố tụng hình sự của TGVPL nói chung và những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của trợ giúp viên pháp lý khi tham gia bào chữa, bảo vệ quyền lợi cho đương sự trong TTHS trên địa bàn tỉnh Yên Bái. 5
- 3.3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh việc tham gia bào chữa, bảo vệ quyền lợi cho đương sự trong TTHS của TGVPL và thực tiễn tại tỉnh Yên Bái; những tồn tại hạn chế, từ đó kiến nghị những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng hiệu quả hoạt động bào chữa, bảo vệ quyền lợi cho đương sự trong TTHS của TGVPL tại tỉnh Yên Bái. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn tham gia bào chữa, bảo vệ quyền lợi cho đương sự trong TTHS của TGVPL tại tỉnh Yên Bái từ 2006 đến 2013. 4. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X và các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch; phương pháp quy nạp; phương pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức khoa học luật tố tụng hình sự và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn. 5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn - Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học về sự tham gia TTHS của trợ TGVPL tại tỉnh Yên Bái. - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của trợ giúp viên pháp lý khi tham gia tố tụng hình sự để bào chữa, bảo vệ quyền lợi lợi cho đương sự là các đối tượng được trợ giúp pháp lý ở tỉnh Yên Bái nói riêng và Việt Nam nói chung. 6
- Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành cho không chỉ các nhà lập pháp, mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành Tư pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, Trợ giúp pháp lý trong quá trình thực hiện quyền hạn và trách nhiệm của mình. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề chung về Người bào chữa, Người bảo vê ̣ quyề n lơ ̣i cho đương sự trong tố tụng hình sự là Trợ giúp viên pháp lý. Chương 2: Thực tiễn hoa ̣t động người bào chữa , bảo vệ quyền lợi cho đương sự trong trong tố tụng hình sự của Trợ giúp viên pháp lý ta ̣i tỉnh Yên Bái . Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bào chữa, bảo vệ quyền lợi cho đương sự trong trong tố tụng hình sự của Trợ giúp viên pháp lý tại tỉnh Yên Bái. 7
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGƢỜI BÀ O CHƢ̃ A, NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN LỢI CHO ĐƢƠNG SƢ̣ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ LÀ TRỢ GIÚP VIÊN PHÁP LÝ 1.1. Ngƣời bào chƣ̃a, Ngƣời bảo vê ̣quyề n lơ ̣i cho đƣơng sƣ ̣ trong tố tụng hình sự 1.1.1. Người bào chữa Hiê ̣n nay có nhiề u quan đ iể m khác nhau về quyề n bào chữa . Có quan điể m cho rằ ng: “quyề n bào chữa là tổ ng hòa tấ t cả các hành vi tố tụng hướng tới viê ̣c bãi bỏ sự buộc tội và xác định bị can không có lỗi hoặc nhằm làm g iảm trách nhiệm của bị can” [22]. Có quan điể m cho rằ ng , “quyề n bào chữa không chỉ thuộc về bi ̣ can , bị cáo mà còn thuộc về người bị tình nghi phạm tội , người bi ̣ kế t án , người bào chữa , bị đơn dân sự và người đại diê ̣n hợp pháp của họ” [47]. Quan điể m khác lại cho rằ ng: Quyề n bào chữa trong BLTTHS là tổ ng hòa các hành vi tố tu ̣ng do người bi ̣ta ̣m giữ , bị can, bị cáo, người bi ̣kế t án thực hiê ̣n trên cơ sở phù hơ ̣p với quy đinh ̣ của pháp luâ ̣t nhằ m phủ nhâ ̣n mô ̣t phầ n hay toàn bô ̣ sự buô ̣c tô ̣i của cơ quan tiế n hành tố tu ̣ng , làm giảm nhẹ hoặc loại trừ trách nhiê ̣m hình sự của mình trong vu ̣ án hình sự [26]. Theo mô ̣t cách hiể u chung nhấ t thì quyề n bào chữa là tổ ng thể các quyề n mà pháp luâ ̣t quy đinh ̣ cho chủ thể của quyề n này đươ ̣c trin ̀ h bày các ý kiế n , quan điể m của mình đối với việc buộc tội , đươ ̣c đưa ra những chứng cứ cầ n thiế t để đề nghi ̣ các cơ quan tiến hành tố tụng xem xét bác bỏ toàn bộ hoặ c mô ̣t phầ n đố i với viê ̣c buô ̣c tô ̣i hoă ̣c giảm nhe ̣ trách nhiê ̣m cho ho ̣ . Hay nói cách khác , quyề n bào chữa hiể u theo đúng nghiã của từ này là quyề n của mô ̣t người đươ ̣c đưa ra các chứng cứ để chứng minh cho sự vô tội (lỗi) hoă ̣c giảm nhe ̣ tô ̣i (lỗi của min ̀ h ) [22]. Như vâ ̣y, những chủ thể nào liên quan trực tiế p đ ến viê ̣c buô ̣c tô ̣i và cầ n phải phản bác la ̣i 8
- viê ̣c buô ̣c tô ̣i đó hoă ̣c để giảm nhe ̣ các trách nhiê ̣m hình sự do viê ̣c buô ̣c tô ̣i gây ra thì mới có thể trở thành chủ thể của quyề n bào chữa . Tóm lại, quyề n bào chữa của người bi ̣ta ̣m giữ , bị can, bị cáo là tổng hợp tất cả các hành vi / phương thức mà pháp luâ ̣t quy đ ịnh cho người bi ̣ta ̣m giữ , bị can, bị cáo sử d ụng trong các giai đo ạn của quá trình TTHS để chố ng la ̣i sự buô ̣c tô ̣i hoă ̣c làm giảm trách nhiệm hình sự cho họ. Để thực hiện quyền bào chữa người bị tạm giam, bị can, bị cáo có thể thực hiện bằng một thông qua một hoặc cả hai phương thức là tự mình bào chữa và nhờ người khác bào chữa. Về phương thức tự mình bào chữa: Đây là hình thức mà người bi ̣ta ̣m giữ , bị can, bị cáo sử dụng các quyền mà pháp luật quy định cho họ trong việc chứng minh sự vô tô ̣i hoă ̣c làm giả m nhe ̣ tô ̣i cho min ̀ h. Như vâ ̣y, người bi ̣ta ̣m giữ , bị can, bị cáo đươ ̣c sử du ̣ng những hiể u biế t về pháp luâ ̣t của min ̀ h để chố ng la ̣i sự buô ̣c tô ̣i hoă ̣c giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của mình . Họ có thể thực hiện quyền tự b ào chữa của mình bằng cách đề xuất chứng cứ , nhâ ̣n xét và đánh giá chứng cứ , đưa ra yêu cầ u , tranh luâ ̣n trước tòa, kháng cáo bản án hay quyết định của tòa án . Về phương thức nhờ người khác bào chữa: Đây là hin ̀ h thức mà ngườ i bi ̣ta ̣m giữ, bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa thông qua người bào chữa . Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam ghi nhận hai phương thức bào chữa trên. Điề u 11 BLTTHS quy định: Bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án có nhiệm vụ bảo đảm cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa của họ theo quy định của Bộ luật này [30, Điều 11]. Tuy nhiên, BLTTHS chưa đưa ra khái niệm về người bào chữa chỉ đưa ra các đối tượng được thực hiện bào chữa. Khoản 1 Điều 56 BLTTHS quy định: 9
- Người bào chữa 1. Người bào chữa có thể là: a) Luật sư; b) Người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo; c) Bào chữa viên nhân dân [30, Điều 56]. Như vậy, theo pháp luật tố tụng hình sự nước ta, người bào chữa chỉ có ba đối tượng gồm: Luật sư; Người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo và Bào chữa viên nhân dân. Nhưng người đó không được bào chữa nếu là: a) Người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng trong vụ án đó; b) Người tham gia trong vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định hoặc người phiên dịch. (Khoản 2 Điều 56 BLTTHS). Luật sư, theo Điề u 2 của Luật Luật sư 2006 thì luật sư là người có đủ tiêu chuẩ n, điề u kiê ̣n hành nghề theo quy đinh ̣ của LLS và thực hiê ̣n các dich ̣ vu ̣ pháp lý theo yêu cầ u của cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu. Theo quy đinh ̣ , công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề Luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề Luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề Luật sư thì có thể trở thành Luật sư và muốn được hành nghề Luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề Luật sư và gia nhập một Đoàn Luật sư [31]. Người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, người đỡ đầu, anh, chị em ruột và những người theo quy định của pháp luật đối với bị can bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất hoặc tinh thần. Người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo nếu không bào chữa cho bị cáo thì họ cũng có những quyền như người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, họ tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hợp pháp, nếu họ tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa thì họ có quyền và nghĩa vụ như đối với người bào chữa. Người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo nhất thiết phải là người đã thành niên; không bị tâm thần; có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác đối với người bị tạm 10
- giữ, bị can, bị cáo là người có quốc tịch nước ngoài, người không có quốc tịch hoặc là người Việt Nam ở nước ngoài. Bào chữa viên nhân dân là người được tổ chức, đoàn thể xã hội cử ra để bào chữa cho bị cáo. Tuy nhiên, hiện nay chế định bào chữa viên nhân dân chưa được cụ thể hoá, quy định chi tiết ở bất cứ văn bản pháp luật nào. Do chưa có quy định cụ thể nên hầu như chưa có sự tham gia của các bào chữa viên nhân dân tại các phiên tòa kể cả hình sự lẫn dân sự, hành chính v.v.. Mặc dù, tại điểm c Điều 56 của Bộ luật TTHS quy định về người bào chữa, trong đó có nêu sự tham gia của bào chữa viên nhân dân trong các phiên tòa để bảo vệ quyền lợi cho bị can , bị cáo , người bị hại... Thực tế hiê ̣n nay hoạt động của bào chữa viên nhân dân cũng không được tổ chức thành một hệ thống, chưa có quy định nào cụ thể, chi tiết về điều kiện, tiêu chuẩn để được công nhận là bào chữa viên nhân dân, hiện nay trong xã hội có nhiều người có trình độ pháp lý có hiểu biết về công việc bào chữa nhưng họ chưa được kết nạp vào đoàn Luật sư và họ lại được bị can, bị cáo nhờ bào chữa. Có thể nói , viê ̣c bảo đảm q uyề n bào chữa thông qua người bào chữa là mô ̣t đảm bảo rấ t quan tro ̣ng vì nhiề u trường hơ ̣p người bi ̣ta ̣m giữ , bị can, bị cáo không hiể u biế t về pháp luâ ̣t thì ho ̣ không thể tự min ̀ h sử du ̣ng hế t các quyề n mà pháp luâ ̣t quy đinh ̣ cho ho ̣ để có thể bảo vê ̣ quyề n lơ ̣i cho min ̀ h , họ cũng không thể biết và nắ m bắ t hế t đươ ̣c các hoa ̣t đô ̣ng tố tu ̣ng của cơ quan tiế n hành tố tu ̣ng có vi pha ̣m pháp luật hay không ? Như vâ ̣y, viê ̣c tham gia của người bào chữ a đươ ̣c xem là mô ̣t sự cầ n thiế t để giúp đỡ cho người bi ̣ta ̣m giữ , bị can, bị cáo về mặt pháp lý , bảo vệ quyề n và lơ ̣i ić h hơ ̣p pháp của ho .̣ Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau. Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can. Trong trường hợp bắt người theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 của BLTTHS thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi có quyết định tạm giữ. Khi tham gia tố tụng, người bào chữa có các quyền sau: 11
- - Có mặt khi lấy lời khai của người bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu Điều tra viên đồng ý thì được hỏi người bị tạm giữ, bị can và có mặt trong những hoạt động điều tra khác; xem các biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình và các quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa; - Đề nghị Cơ quan điều tra báo trước về thời gian và địa điểm hỏi cung bị can để có mặt khi hỏi cung bị can; - Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này; - Thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa từ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người thân thích của những người này hoặc từ cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo nếu không thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác; - Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu; - Gặp người bị tạm giữ; gặp bị can, bị cáo đang bị tạm giam; - Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa sau khi kết thúc điều tra theo quy định của pháp luật; - Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên toà; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; - Kháng cáo bản án, quyết định của Toà án nếu bị cáo là người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất quy định tại điểm b khoản 2 Điều 57 của Bộ luật này. Khi tham gia tố tụng, người bào chữa có các nghĩa vụ: - Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị tạm giữ, bị can, bị cáo vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo. Tùy theo mỗi giai đoạn tố tụng, khi thu thập được tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án, thì người bào chữa có trách nhiệm giao cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án. Việc giao nhận các tài liệu, đồ vật đó giữa người bào chữa và cơ quan tiến hành tố tụng phải được lập biên bản theo quy định tại Điều 95 của Bộ luật này; 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn