Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
lượt xem 5
download
Mục tiêu đề ra là luận giải một cách khoa học các quy định của Pháp luật về địa vị pháp lý, vị trí, vai trò, quyền hạn và nghĩa vụ của những người tiến hành tố tụng trong CQĐT: ĐTV, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT trong hoạt động TTHS. Trên cơ sở đó đề xuất đổi mới, bổ sung các quy định của pháp luật về quyền hạn, nghĩa vụ của họ để nâng cao hiệu quả hoạt động của ĐTV và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT trong thực tiễn điều tra tội phạm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HÀ THỊ PHƢƠNG NHI NHỮNG NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HÀ THỊ PHƢƠNG NHI NHỮNG NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA Chuyên ngành : Luật hình sự Mã số : 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. ĐƢỜNG MINH GIỚI HÀ NỘI - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn. Trân trọng cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Hà Thị Phƣơng Nhi
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 5 6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn .......................................................... 5 7. Bố cục của luận văn..................................................................................... 6 Chƣơng 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA VÀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỌ ............................................................................ 7 1.1. Khái niệm, phân loại ngƣời tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra .. 7 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm người tiến hành tố tụng trong CQĐT ........... 7 1.1.2. Phân loại người tiến hành tố tụng ................................................. 13 1.2. Địa vị pháp lý của Thủ trƣởng, Phó Thủ trƣởng và Điều tra viên trong Cơ quan điều tra ............................................................................. 15 1.2.1. Địa vị pháp lý của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT ............... 15 1.2.2. Địa vị pháp lý của Điều tra viên ................................................... 30 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA .................................................................. 53 2.1. Thực trạng đội ngũ ngƣời tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra .. 53 2.1.1. Thực trạng về số lượng ................................................................. 53
- 2.1.2. Thực trạng về chất lượng .............................................................. 55 2.2. Thực trạng áp dụng thẩm quyền của Điều tra viên, Thủ trƣởng, Phó Thủ trƣởng Cơ quan điều tra ........................................................... 57 2.3. Thực trạng về quan hệ phối hợp và cơ sở vật chất ......................... 60 2.3.1. Về quan hệ phối hợp ..................................................................... 60 2.3.2. Về cơ sở vật chất ........................................................................... 61 2.4. Một số nhận xét về thực trạng hoạt động của CQĐT..................... 61 2.4.1. Kết quả hoạt động của CQĐT ....................................................... 61 2.4.2. Hạn chế tồn tại và nguyên nhân .................................................... 63 Chƣơng 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐỘI NGŨ NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA ................................. 68 3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp và nội dung giải pháp hoàn thiện đội ngũ ngƣời tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra .................................... 68 3.1.1. Xu hướng phát triển và hoàn thiện đội ngũ người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra ............................................................................. 68 3.1.2. Yếu tố tác động đến thực thi quy định của pháp luật về người tiến hành tổ tụng trong Cơ quan điều tra........................................................ 73 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngƣời tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra ................................................................ 75 3.2.1. Bảo đảm sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng đối với công tác Tư pháp nói chung và công tác kiện toàn bộ máy Cơ quan điều tra nói riêng................................................................................................... 75 3.2.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật ......................................... 77 3.2.3 Tăng cường sự phối hợp trên cơ sở Pháp luật tố tụng hình sự giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, giữa Điều tra viên điều tra vụ án và Kiểm sát viên thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự ..................................................................................................... 79
- 3.2.4. Tăng cường hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ điều tra, bố trí đủ số lượng Điều tra viên cho các CQĐT đặc biệt là tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh; Tiêu chuẩn hoá các chức danh tư pháp trong đó có Điều tra viên80 3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động cho Cơ quan điều tra và có chính sách phù hợp đối với Điều tra viên ................................ 82 KẾT LUẬN .................................................................................................... 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 87
- BẢNG CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Bộ luật tố tụng hình sự BLTTHS Cảnh sát điều tra CSĐT Cơ quan điều tra CQĐT Điều tra viên ĐTV Tố tụng hình sự TTHS
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đấu tranh phòng chống tội phạm nhằm bảo vệ quyền và lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, công dân, bảo vệ chế độ XHCN, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, phục vụ sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ quan trọng đặt ra trước Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Trong việc thực hiện nhiệm vụ đó, công tác điều tra tội phạm có vị trí đặc biệt quan trọng. Các kết quả đạt được trong giai đoạn điều tra là cơ sở cho việc ra quyết định truy tố của Viện Kiểm sát và hoạt động xét xử của Tòa án. Mặc dù Cơ quan điều tra (CQĐT) không có quyền quyết định một người có phải là tội phạm và phải chịu hình phạt hay không, nhưng để có chứng cứ chứng minh tội phạm và người phạm tội, làm cơ sở cho hoạt động truy tố, xét xử thì phải có hoạt động điều tra thu thập chứng cứ của CQĐT. Vì vậy có thể coi hoạt động điều tra của CQĐT giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với cả tiến trình tố tụng hình sự. Trong những năm qua, tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm xảy ra nghiêm trọng, diễn biến phức tạp. Công tác đấu tranh phòng chống tội phạm của các cơ quan tư pháp nói chung, CQĐT nói riêng đã đạt được nhiều kết quả, góp phần quan trọng trong việc giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, phục vụ tích cực cho công cuộc đổi mới đất nước. Tuy nhiên đứng trước “tình hình phạm tội diễn biến phức tạp, với tính chất và hậu quả ngày càng nghiêm trọng” (trích dẫn Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách Tư pháp đến năm 2020) mà chất lượng của công tác Tư pháp nói chung, công tác điều tra tội phạm nói riêng còn “chưa ngang tầm với yêu cầu và đòi hỏi của nhân dân, còn nhiều trường hợp bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội, vi phạm các quyền tự do, dân chủ của công dân, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và các Cơ quan Tư pháp” 1
- Do đó mà việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Cơ quan Tư pháp nói chung, Cơ quan điều tra nói riêng luôn là vấn đề cấp thiết được Đảng và Nhà nước quan tâm nhằm đáp ứng những yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước. Một trong những vấn đề quan trọng của CQĐT là Chế định pháp lý về những người tiến hành tố tụng trong CQĐT: Bởi vì, Điều tra viên (ĐTV), Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT thực chất là chủ thể của hoạt động điều tra. Khác với các chức danh tư pháp khác như Kiểm sát viên, Thẩm phán...được hình thành từ lâu thì chức danh ĐTV, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT mới được hình thành lần đầu tiên trong Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 1988 và Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 1989, Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào cụ thể hóa những quy định của pháp luật về chức danh của những người tiến hành tố tụng trong CQĐT là ĐTV và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Do đó trên thực tế việc xác định vị trí, vai trò tố tụng hình sự của những người tiến hành tố tụng trong CQĐT trong hoạt động tố tụng hình sự, cũng như trong mối quan hệ với các chức danh tư pháp khác tồn tại những vướng mắc khó khăn làm giảm hiệu quả hoạt động của người tiến hành tố tụng là ĐTV, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT. Để có cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xác định vị trí, vai trò, quyền hạn và nghĩa vụ của những người tiến hành tố tụng trong CQĐT là ĐTV, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT trong tố tụng hình sự (TTHS) cũng như việc đảm bảo cơ chế đào tạo, bổ nhiệm, chế độ đãi ngộ đối với những người này, tôi chọn đề tài: “Những ngƣời tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghị quyết số 08 - NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về "Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới" và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020". Kết luận 79/KL - TW về "Đề án đổi mới tổ chức và hoạt 2
- động của Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra" được ban hành, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học ở cấp độ khác nhau về vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra và người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra, trong đó phải kể tới các đề tài: "Thẩm quyền điều tra của các Cơ quan điều tra trong Quân đội" - tác giả Nguyễn Văn Khoa, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 1999; "Mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra hình sự Quân đội với Viện kiểm sát quân sự và Tòa án Quân sự trong tố tụng hình sự Việt Nam" của tác giả Nguyễn Tuấn Anh, luận văn thạc sĩ luật học, 2002; "Người tiến hành tố tụng trong cơ quan điều tra. Những vấn đề lý luận và thực tiễn" của tác giả Nguyễn Trọng Hải, luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - trường Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009; "Địa vị pháp lý của Điều tra viên trong tố tụng hình sự ở nước ta" của tác giả Phùng Như Thịnh, luận văn thạc sĩ luật học, trường Đại học Luật Hà Nội, 2000; bài viết "Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng là Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra và Điều tra viên trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003" của thạc sĩ Đinh Văn Quế, tạp chí Kiểm sát số 5/2004. Các công trình nghiên cứu và bài viết nêu trên đã nghiên cứu về mặt lý luận, thực tiễn và đề xuất những giải pháp khoa học ở những cấp độ khác nhau nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng điều tra các vụ án hình sự của những người tiến hành tố tụng trong giai đoạn điều tra, giải pháp nhằm kiện toàn bộ máy cơ quan điều tra..... Kế thừa các kết quả nghiên cứu nêu trên tác giả mạnh dạn tiếp cận và nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về “Những ngƣời tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra”. Tác giả tập trung nghiên cứu vị trí, vai trò, quyền hạn và nghĩa vụ của ĐTV và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT theo Pháp luật tố tụng hình sự hiện hành. Từ đó tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ tiến hành tố tụng trong CQĐT. 3
- 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu đề ra là luận giải một cách khoa học các quy định của Pháp luật về địa vị pháp lý, vị trí, vai trò, quyền hạn và nghĩa vụ của những người tiến hành tố tụng trong CQĐT: ĐTV, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT trong hoạt động TTHS. Trên cơ sở đó đề xuất đổi mới, bổ sung các quy định của pháp luật về quyền hạn, nghĩa vụ của họ để nâng cao hiệu quả hoạt động của ĐTV và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT trong thực tiễn điều tra tội phạm. 3.2. Mục tiêu cụ thể Phân tích dưới góc độ lý luận, thực tiễn về vị trí, nhiệm vụ của giai đoạn điều tra vụ án hình sự trong tố tụng hình sự; Luận giải, phân tích các quy định của Pháp luật tố tụng hình sự về địa vị pháp lý của những người tiến hành tố tụng trong CQĐT: ĐTV, Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng CQĐT cũng như thực tiễn hoạt động của ĐTV, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT trong TTHS; Đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện chế định pháp lý cũng như tăng cường hiệu quả hoạt động điều tra của những người tiến hành tố tụng trong CQĐT. 3.3. Nhiệm vụ - Phân tích dưới góc độ lý luận, thực tiễn về nhận thức về người tiến hành tố tụng trong CQĐT. Trong đó tập trung nghiên cứu về lịch sử hình thành, phát triển của CQĐT trong Pháp luật TTHS Việt Nam; khái niệm, nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong CQĐT; những quy định của Pháp luật TTHS về người tiến hành tố tụng trong CQĐT và địa vị pháp lý của họ. - Đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện chế định pháp lý cũng như tăng cường hiệu quả hoạt động điều tra của ĐTV, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT. 4
- 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh vị trí, vai trò, quyền và nghĩa vụ của những người tiến hành tố tụng trong CQĐT, cụ thể là: ĐTV, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT theo pháp luật TTHS hiện hành. Tập trung nghiên cứu, khảo sát về số lượng, chất lượng, trình độ đội ngũ những người tiến hành tố tụng trong CQĐT là ĐTV, Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng CQĐT trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, cơ sở lý luận về khoa học Luật tố tụng hình sự, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị. Khi thực hiện đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; hệ thống hóa; phương pháp quy nạp...để tổng hợp các tri thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn. 6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn Trong khuôn khổ của một Luận văn Thạc sĩ luật học làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về địa vị pháp lý của những người tiến hành tố tụng trong CQĐT: ĐTV, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT một cách toàn diện, đầy đủ. 5
- Phân tích có hệ thống những quy định của pháp luật về địa vị pháp lý của ĐTV, Thủ trưởng và Phó thủ trưởng CQĐT, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra vụ án hình sự. 7. Bố cục của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 03 chương: Chƣơng 1: Những quy định của Pháp luật tố tụng hình sự về người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra và địa vị pháp lý của họ. Chƣơng 2: Thực trạng về người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra. Chƣơng 3: Các giải pháp hoàn thiện đội ngũ người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra. 6
- Chƣơng 1 NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA VÀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỌ 1.1. Khái niệm, phân loại ngƣời tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngƣời tiến hành tố tụng trong CQĐT Nếu như Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự là các pháp nhân công quyền trong lĩnh vực Tư pháp đại diện cho Nhà nước tiến hành các chức năng buộc tội và chức năng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án hình sự thì người tiến hành tố tụng trong các cơ quan có trách nhiệm thực thi các quyền hạn, trách nhiệm để thực hiện chức năng của các cơ quan tiến hành tố tụng. Theo quy định của BLTTHS năm 2003, người tiến hành tố tụng là một trong các chủ thể của tố tụng hình sự, có vai trò quan trọng mang tính quyết định trong quá trình chứng minh, giải quyết vụ án hình sự, cũng như trong việc tôn trọng và bảo vệ quyền con người. Người tiến hành tố tụng là một trong ba nhóm chủ thể của tố tụng hình sự và trên cơ sở phân loại theo các cơ quan tiến hành tố tụng thì có: người tiến hành tố tụng trong CQĐT, người tiến hành tố tụng trong Viện kiểm sát, người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án. Người tiến hành tố tụng trong CQĐT gồm có: Điều tra viên, Thủ trưởng CQĐT và Phó Thủ trưởng CQĐT. Luật TTHS hiện hành quy định quyền hạn, trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ đối với người tiến hành tố tụng nói chung và người tiến hành tố tụng trong CQĐT nói riêng là cơ sở cho các hoạt động của họ trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Người tiến hành tố tụng trong CQĐT có có đặc điểm riêng so với các loại chủ thể TTHS khác: 7
- Thứ nhất, người tiến hành tố tụng trong CQĐT được bổ nhiệm theo điều kiện và cách thức do luật quy định. Điều kiện và cách thức bổ nhiệm người tiến hành tố tụng trong CQĐT ở mỗi nước là khác nhau tùy theo quy định của Pháp luật tố tụng hình sự nước đó. Tuy nhiên, thông thường đều quy định các điều kiện về: phẩm chất chính trị, trình độ pháp luật, học vấn, năng lực chuyên môn. Ở Việt Nam, pháp luật tố tụng hình sự quy định người tiến hành tố tụng trong CQĐT phải đáp ứng những yêu cầu đặc biệt về năng lực và phẩm chất như: phải là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có trình độ Đại học An ninh, Đại học Cảnh sát hoặc Đại học Luật; có chứng chỉ nghiệp vụ điều tra; có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định; có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ, người có trình độ đại học các ngành khác có đủ các tiêu chuẩn nói trên và có chứng chỉ nghiệp vụ điều tra thì cũng có thể được bổ nhiệm làm ĐTV. Đối với các bậc ĐTV lại có thêm một số tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể: ĐTV sơ cấp: đáp ứng các tiêu chuẩn chung; có thời gian làm công tác pháp luật từ nốn năm trở lên; là sỹ quan Công an, sỹ quan Quân đội tại ngũ, cán bộ Viện kiểm sát nhân dân; có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng. ĐTV trung cấp; đáp ứng các tiêu chuẩn chung; đã là ĐTV sơ cấp ít nhất là năm năm; có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của ĐTV sơ cấp. ĐTV cao cấp: đáp ứng các tiêu chuẩn chung, đã là ĐTV trung cấp ít nhất là năm năm; có khả năng nghiên cứu, tổng hợp đề xuất biện pháp phòng, chồng tội phạm; có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm nghiêm 8
- trong, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp; có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của ĐTV sơ cấp, ĐTV trung cấp. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT là những người tiến hành tố tụng có vị trí đặc biệt trong CQĐT nên về tiêu chuẩn, điều kiện có yêu cầu cao hơn phải là ĐTV cao cấp hoặc ĐTV trung cấp; có năng lực tổ chức, chỉ đạo hoạt động điều tra. Để đảm bảo địa vị pháp lý, sự độc lập của các chức danh người tiến hành tố tụng thì những người này cần phải được bổ nhiệm theo thủ tục chặt chẽ. Pháp luật TTHS quy định những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện phải được thông qua Hội đồng tuyển chọn theo đúng quy định trước khi trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm. Hội đồng tuyển chọn ĐTV bao gồm các thành viên trong cùng ngành và do lãnh đạo ngành làm Chủ tịch Hội đồng. Việc bổ nhiệm ĐTV, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT được thể hiện bằng quyết định của Thủ trưởng ngành và được cấp giấy chứng nhận ĐTV. Trong khi đó, chức danh Kiểm sát viên trong ngành kiểm sát lại do Chủ tịch nước bổ nhiệm đối với Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm đối với Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân cấp tỉnh, huyện và Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, khu vực. Chức danh Thẩm phán do Chủ tịch nước ký quyết định bổ nhiệm đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ký quyết định bổ nhiệm đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh, huyện và Thẩm phán Tòa án quân sự cấp quân khu, khu vực. Thứ hai, Pháp luật tố tụng hình sự quy định trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, ĐTV chỉ có quyền tiến hành các biện pháp điều tra khi được phân công điều tra vụ án hình sự. ĐTV theo Pháp luật TTHS nước ta chỉ phát sinh khi họ được phân công điều tra vụ án và trong khi tiến hành hoạt động điều tra. Những hành vi 9
- tố tụng thông thường do ĐTV thực hiện trong giai đoạn điều tra bao gồm: hỏi cung bị can; lấy lời khai người làm chứng, người bị hại; đối chất; nhận dạng; khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản; khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, thực nghiệm điều tra, tham dự giám định. Trong quá trình điều tra một vụ án hình sự cụ thể, tùy thuộc vào các tình tiết của vụ án và các giả thiết điều tra mà ĐTV được quyền lựa chọn tiến hành những biện pháp điều tra nhất định, không nhất thiết phải tiến hành tất cả các biện pháp điều tra thuộc thẩm quyền của mình (trừ một số biện pháp điều tra bắt buộc phải thực hiện như hỏi cung bị can, khám nghiệm hiện trường..). Khi tiến hành các biện pháp này sẽ làm phát sinh những quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm tố tụng buộc ĐTV phải thực hiện theo những quy định của pháp luật về biện pháp điều tra đó. Đảm bảo hoạt động điều tra được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng thu thập các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án cũng như việc ngăn chặn hành vi tội phạm có thể xảy ra thì CQĐT được quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật TTHS. Các biện pháp ngăn chặn là những biện pháp cưỡng chế trong TTHS được các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đối với bị can, bị cáo, người bị nghi thực hiện tội phạm để kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội của họ, ngăn chặng họ tiếp tục phạm tội cũng như không cho họ có những hành động cản trở hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ, các biện pháp ngăn chặn này được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật TTHS. Ở giai đoạn điều tra vụ án hình sự, ĐTV trong phạm vi chức trách của mình, trên cơ sở nghiên cứu các tình tiết và diễn biến của vụ án, các tài liệu, chứng cứ thu thập được có quyền đề xuất ý kiến lên Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT áp dụng, thay đổi hay hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn như bắt 10
- người, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lãnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm và cũng chính ĐTV có trách nhiệm thi hành các lệnh, quyết định đó. Về trách nhiệm, ĐTV có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật khi tiến hành tố tụng và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về các hành vi, quyết định của mình giống như những người tiến hành tố tụng khác. Ngoài ra, ĐTV còn phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng CQĐT về các hành vi, quyết định của mình. Như vậy, khi thực hiện các biện pháp điều tra, biện pháp ngăn chặn theo sự phân công, lệnh, quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT và theo quy định của pháp luật TTHS thì đã làm phát sinh quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của ĐTV. Tuy nhiên, do vị trí đặc thù của lực lượng điều tra tố tụng hình sự nước ta (trực thuộc các cơ quan hành chính Nhà nước), nên khó có thể quy định thẩm quyền (kể cả thẩm quyền tố tụng) cho một thành viên nhiều hơn quyền của người đứng đầu tổ chức quản lý thành viên đó. Truyền thống đẳng cấp và quan hệ hành chính không cho phép tồn tại xung đột thẩm quyền giữa cấp trên và cấp dưới. Ngay cả thủ tục bổ nhiệm và miễn nhiệm ĐTV cũng do Thủ trưởng CQĐT đề xuất và quyết định cũng đã bao hàm tính phụ thuộc của ĐTV và cơ quan quản lý họ. Thủ trưởng CQĐT là người đứng đầu CQĐT có những nhiệm vụ, quyền hạn rất quan trọng: Khi thực hiện chức năng quản lý hoạt động tố tụng của CQĐT, Thủ trưởng CQĐT trực tiếp tổ chức, chỉ đạo hoạt động điều tra của CQĐT; Quyết định phân công Phó thủ trưởng CQĐT và ĐTV trong việc điều tra vụ án hình sự; Kiểm tra các hoạt động điều tra của Phó thủ trưởng CQĐT và ĐTV; Quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng CQĐT, của ĐTV; Quyết định thay đổi ĐTV; Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của CQĐT. 11
- Khi thực hiện chức năng tiến hành tố tụng, Thủ trưởng CQĐT ra các quyết định tố tụng: Quyết định khởi tố vụ án; khởi tố bị can; quyết định không khởi tố vụ án; quyết định nhập hoặc tách vụ án; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; quyết định truy nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, xử lý vật chứng; quyết định trưng cầu giám định, quyết định khai quật tử thi; kết luận điều tra vụ án; quyết định đình chỉ điều tra, tạm đình chỉ điều tra, quyết định phục hồi điều tra. Thủ trưởng CQĐT còn trực tiếp tiến hành các biện pháp điều tra; cấp, thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa; ra các quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của CQĐT. Về trách nhiệm của Thủ trưởng CQĐT; cũng như những người tiến hành tố tụng khác, Thủ trưởng CQĐT có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật khi tiến hành tố tụng và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về các hành vi, quyết định của mình. Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền hạn, nghĩa vụ khác nhau khi là người giúp việc, thay mặt Thủ trưởng và khi là một ĐTV. Khi Thủ trưởng CQĐT vắng mặt, Phó Thủ trưởng CQĐT được Thủ trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý hoạt động điều tra của Thủ trưởng. Khi được phân công điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng CQĐT có những nhiệm vụ và quyền hạn giống như Thủ trưởng trong việc thực hiện chức năng tiến hành tố tụng. Về trách nhiệm, ngoài trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật khi tiến hành tố tụng và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về các hành vi, quyết định của mình, Phó Thủ trưởng CQĐT còn phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được giao. 12
- Thứ ba, người tiến hành tố tụng trong CQĐT phải chịu trách nhiệm về các hành vi hoạt động của mình theo quy định của pháp luật về hành chính, dân sự hoặc hình sự. ĐTV là người tiến hành tố tụng khi được phân công điều tra vụ án hình sự, mặt khác lại là nhân viên nhà nước chịu sự ràng buộc về quản lý hành chính, nhất là sự chỉ huy, chỉ đạo của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT. Do vậy, ĐTV bị điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hành chính như: Luật Công an nhân dân, Pháp lệnh về công chức, các quy định của ngành. Ngoài ra, trong quá trình điều tra vụ án, ĐTV vi phạm trình tự, thủ tục tố tụng theo quy định của Pháp luật TTHS gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu có hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xã hội và gây thiệt hại thì phải có trách nhiệm bồi thường theo quy định của Pháp luật dân sự và Luật bồi thường Nhà nước. Với những phân tích về đặc điểm của người tiến hành tố tụng trong CQĐT có thể đưa ra khái niệm đầy đủ nhất về người tiến hành tố tụng trong CQĐT: Người tiến hành tố tụng trong CQĐT là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định được Nhà nước giao quyền quản lý các hoạt động điều tra, tiến hành điều tra các vụ án hình sự theo quy định của pháp luật, thu thập chứng cứ làm rõ tội phạm, tìm ra nguyên nhân và điều kiện phạm tội, nhằm bảo vệ chế độ chính trị, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân [23, tr. 16-19]. 1.1.2. Phân loại ngƣời tiến hành tố tụng Có nhiều loại người tiến hành tố tụng được quy định trong BLTTHS 2003: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT, ĐTV; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên; Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án. Dựa trên các tiêu chí phân loại khác nhau người ta có thể phân chia thành các loại người tiến hành tố tụng khác nhau phụ thuộc vào mục đích phân loại. Sau đây là một số tiêu chí phân loại người tiến hành tố tụng phổ biến: 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 65 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn