intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật của Hàn Quốc và Việt Nam về cho thuê tài chính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

41
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài luận văn là phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận pháp lý cơ bản về cho thuê tài chính, nội dung pháp luật quốc tế, pháp luật Hàn Quốc và Việt Nam về cho thuê tài chính đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về cho thuê tài chính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật của Hàn Quốc và Việt Nam về cho thuê tài chính

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ THÚY HÀ PHÁP LUẬT CỦA HÀN QUỐC VÀ VIỆT NAM VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ THÚY HÀ PHÁP LUẬT CỦA HÀN QUỐC VÀ VIỆT NAM VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH Chuyên ngành : Luật Quốc tế Mã số : 60 38 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐOÀN NĂNG Hà Nội – 2015
  3. MỤC LỤC D MỞ ĐẦU ………………………………………………………………. 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LÝ CƠ BẢN VÀ CÁC VĂN BẢN QUỐC TẾ VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH ................................ 4 Khái niệm, đặc điểm và hình thức hoạt động cho thuê tài chính....................................................................................... 4 Quá trình hình thành, phát triển và vai trò của hoạt động cho thuê tài chính đối với nền kinh tế ........................................... 5 Công ước UNIDROIT về cho thuê tài chính quốc tế ............. 6 Bộ luật mẫu UNIDROIT về cho thuê ……………………….. 10 PHÁP LUẬT HÀN QUỐC VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM …. 11 Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật Hàn Quốc về cho thuê tài chính …………………………………………… 11 Nội dung pháp luật hiện hành của Hàn Quốc về cho thuê tài chính ………………………………………………………… 13 Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam………………….. 16 THỰC TRẠNG VÀPHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH ....................... 17 Lịch sử hình thành và nội dung pháp luật hiện hành của Việt Nam về cho thuê tài chính ………………………………….. 17 So sánh pháp luật Hàn Quốc, pháp luật Việt Nam về cho thuê tài chính …………………………………………………………. 19 Thực tiễn thi hành pháp luật cho thuê tài chính ở Việt Nam:
  4. những kết quả đã đạt được và những vướng mắc cần tháo gỡ … 20 Phương hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về cho thuê tài chính .............................................................................................. 21 KẾT LUẬN CHUNG ……………………………………….. 22
  5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Hoạt động cho thuê tài chính (CTTC) đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển kinh tế thế giới, nhưng nó chỉ thực sự phát triển mạnh trong vòng 60 năm qua. Hiện nay hoạt động thuê tài chính đã được sử dụng tại hơn 80 nước (khoảng 60 nước đang phát triển sử dụng dịch vụ này) với khối lượng dư nợ cho thuê trên 500 tỷ USD/năm, chiếm khoảng 12,5% đầu tư tư nhân của toàn thế giới. Tại Việt Nam, dịch vụ cho thuê tài chính bắt đầu hình thành vào khoảng năm 1995. Doanh thu từ dịch vụ này tại Việt Nam mới đạt khoảng 0,3 tỷ USD/năm. Hiện nay, tại Việt Nam có 11 công ty cho thuê tài chính đăng ký hoạt động, trong đó 8 công ty trong nước với tổng số vốn điều lệ là 2.500 tỉ đồng và 3 công ty 100% vốn nước ngoài. Thực tế hoạt động cho thuê tài chính trong những năm qua đã cho thấy, còn nhiều bất cập về môi trường pháp lý cần phải tiếp tục giải quyết. Hoạt động cho thuê tài chính liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau như ngân hàng, xuất nhập khẩu, dân sự, thương mại, tài chính,…Các luật trong các lĩnh vực này chưa đưa ra được đầy đủ và đồng bộ các quy định về hoạt động cho thuê tài chính. Trong đó có luật hợp đồng và luật liên quan đến quyền sở hữu, luật thuế, luật khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho thuê tài chính. Quá trình hoàn thiện pháp luật dùng để điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính cần được thực hiện trên cơ sở tiếp thu, kế thừa những kinh nghiệm của các nước có ngành cho thuê tài chính phát triển, đồng thời dựa trên cơ sở những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn ở Việt Nam trong thời gian qua. 1
  6. Đã có một số đề tài nghiên cứu ở trong nước về hoạt động cho thuê tài chính [9]. Tuy nhiên, việc so sánh pháp luật của Việt Nam với quốc tế và pháp luật một số nước về cho thuê tài chính vẫn chưa được đề cập trong bất kỳ đề tài hoặc công trình nghiên cứu nào. Hàn Quốc là nước đã công nghiệp hóa thành công, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Hàn Quốc có thể là hình mẫu cho Việt Nam đi theo. Dịch vụ cho thuê tài chính của Hàn Quốc cũng rất phát triển. Chính vì thế đề tài luận văn thạc sĩ “Pháp luật của Hàn Quốc và Việt Nam về cho thuê tài chính” sẽ đi sâu phân tích, so sánh từ khía cạnh luật pháp về dịch vụ cho thuê tài chính tại hai nước, nhằm góp phần thúc đẩy dịch vụ cho thuê tài chính tại Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: Mục tiêu của đề tài luận văn là phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận pháp lý cơ bản về cho thuê tài chính, nội dung pháp luật quốc tế, pháp luật Hàn Quốc và Việt Nam về cho thuê tài chính đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về cho thuê tài chính. Nhiệm vụ của đề tài luận văn là: - Nghiên cứu các vấn đề lý luận pháp lý cơ bản về cho thuê tài chính, một số quy định Quốc tế về cho thuê tài chính, pháp luật Hàn Quốc và rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Phân tích các quy định của pháp luật về cho thuê tài chính của Việt Nam dưới góc độ so sánh với các quy định của pháp luật quốc tế. - Phân tích thực trạng ngành cho thuê tài chính của Việt Nam hiện nay, các dạng tranh chấp pháp lý thường gặp trong cho thuê tài chính ở Việt Nam. - Đề xuất các biện pháp thúc đẩy và hoàn thiện pháp luật cho thuê tài chính ở Việt Nam. 2
  7. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài này, tác giả luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, cùng các phương pháp nghiên cứu khoa học như phân tích, tổng hợp, so sánh để luận giải vấn đề. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Công ước Quốc tế về cho thuê tài chính, pháp luật Hàn Quốc và pháp luật Việt Nam về cho thuê tài chính, thực tiễn hoạt động của các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam hiện nay. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Công ước UNIDROIT về cho thuê tài chính quốc tế, Luật mẫu UNIDROIT về cho thuê; Luật KD TCTD chuyên ngành của Hàn Quốc mới nhất; các văn bản pháp luật của Việt Nam liên quan đến lĩnh vực cho thuê tài chính; số liệu thống kê về ngành cho thuê tài chính Hàn Quốc trong vòng 10 năm trở lại đây; thực trạng hoạt động của các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam trong vòng 20 năm qua. 5. Tính mới và những đóng góp của đề tài Ngoại trừ những phân tích chung về bản chất, vai trò của ngành cho thuê tài chính, cũng như các số liệu về ngành cho thuê tài chính của Việt Nam là do tác giả luận văn trích dẫn lại từ nguồn báo chí và các công trình đã công bố trong nước, toàn bộ nội dung, phân tích và đề xuất trong luận văn là lần đầu tiên được công bố ở Việt Nam. Có thể xem đây như là những đóng góp mới của đề tài luận văn vào hiểu biết chung về hệ thống luật pháp quốc tế, cũng như pháp luật Hàn Quốc trong lĩnh vực cho thuê tài chính. Việc đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về cho thuê tài chính là những đóng góp mới của đề tài luận văn trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm 3
  8. thúc đẩy ngành cho thuê tài chính Việt Nam, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận pháp lý cơ bản và các văn bản quốc tế về cho thuê tài chính. Chương 2: Pháp luật Hàn Quốc về cho thuê tài chính và những gợi ý cho Việt Nam Chương 3: Thực trạng và phương hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về cho thuê tài chính. 4
  9. Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LÝ CƠ BẢN VÀ CÁC VĂN BẢN QUỐC TẾ VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1.1. Khái niệm, đặc điểm và hình thức hoạt động CTTC 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm Có nhiều định nghĩa về hoạt động cho thuê tài chính. Theo Công ước quốc tế UNIDROIT ký tại Ottawa (Canada) năm 1988 [10] thì giao dịch cho thuê tài chính là giao dịch mà bên cho thuê dựa trên các điều khoản yêu cầu của bên thuê, ký thỏa thuận với nhà cung cấp, theo đó bên cho thuê mua nhà máy, tư liệu sản xuất hoặc các thiết bị khác theo các điều khoản đã được phê duyệt bởi bên thuê, và cấp cho bên thuê quyền sử dụng các thiết bị đó để đổi lại việc thanh toán tiền thuê. Như vậy theo Công ước UNIDROIT, cho thuê tài chính là "mối quan hệ ba chiều đặc biệt" đòi hỏi phải có ba bên riêng biệt: (i) bên cho thuê đã ứng trước kinh phí để mua các thiết bị cấu thành đối tượng của giao dịch cho thuê, (ii) bên thuê, là người lựa chọn thiết bị và trả một khoản phí thuê để có quyền sử dụng nó, và (iii) nhà cung cấp chuyên bán các thiết bị cho bên cho thuê. Cho thuê tài chính cũng liên kết hai hợp đồng riêng biệt, nhưng có liên quan với nhau: hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê, và hợp đồng cung cấp giữa nhà cung cấp và bên cho thuê. Theo pháp luật của một số nước và trên thực tế, cho thuê tài chính không dứt khoát phải là quan hệ 3 bên như Công ước UNIDROIT quy định. Ví dụ: - Theo Hiệp hội cho thuê tài chính Nhật Bản thì “Hoạt động cho thuê tài chính là quá trình Công ty Cho thuê tài chính cho bên thuê mượn tài sản thay vì cho vay tiền vốn theo các điều kiện thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê phải thanh toán chi phí cố định hàng tháng dưới danh 5
  10. nghĩa là phí sử dụng và có thể được chuyển quyền sở hữu sau khi hết thời hạn thuê” [25]. - Theo Luật Tín dụng tài chính chuyên ngành của Hàn Quốc [22], thì thuật ngữ cho thuê tài chính là phương pháp tín dụng bằng hàng hoá được quy định tại Nghị định của Tổng thống do người cho thuê mua, và được cho người khác thuê sử dụng cho một giai đoạn đặc trưng, tương ứng người thuê sẽ thanh toán phí theo định kỳ. Sự chuyển nhượng hàng hoá tại thời điểm cuối cùng sẽ được quyết định bằng sự thoả thuận giữa các bên liên quan. - Tại Việt Nam, Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07/5/2014 nêu rõ “Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính” [6]. Có thể thấy, pháp luật của các quốc gia trên thế giới quy định khác nhau về khái niệm cho thuê tài chính. Nhưng nhìn chung, khái niệm cho thuê tài chính có thể tổng hợp qua 5 đặc điểm của giao dịch như sau: - Đối tượng cho thuê là những tài sản thường có giá trị lớn, phục vụ cho sản xuất kinh doanh. - Người thuê có quyền được lựa chọn tài sản từ nhà cung cấp để đề nghị bên cho thuê mua tài sản đó về cho mình thuê. - Tiền thuê trả theo hợp đồng cho thuê tài chính phải đủ để khấu hao toàn bộ hoặc một phần đáng kể các chi phí mua thiết bị. 6
  11. - Người cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản trong suốt thời gian cho thuê. - Khi kết thúc thời hạn thuê, người thuê có quyền mua lại tài sản thuê với giá thoả thuận hoặc nhận chuyển giao quyền sở hữu từ người cho thuê. 1.1.2. Các hình thức cho thuê tài chính Hiện nay, cho thuê tài chính đã trở thành một trong những hình thức tài trợ vốn trung dài hạn cho các doanh nghiệp, không chỉ ở các nước phát triển mà cả các nước đang phát triển. Về cơ bản, việc áp dụng các hình thức tài trợ này không có sự khác biệt lớn giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển. Theo số đối tác tham gia giao dịch, cho thuê tài chính thường có hai hình thức chủ yếu sau: a) Hình thức cho thuê tài chính chỉ có sự tham gia của hai bên Đối với hình thức này, trước khi nghiệp vụ cho thuê xuất hiện, tài sản được dùng để cho thuê đã thuộc quyền sở hữu của người cho thuê bằng cách mua tài sản hoặc tự chế tạo. Bên cho thuê thường là các nhà sản xuất, họ sử dụng thiết bị do chính mình sản xuất ra và trực tiếp tài trợ cho bên thuê để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Trong Chương 2 chúng ta sẽ thấy hình thức này rất phát triển tại thị trường Hàn Quốc, nhất là đối với các công ty sản xuất ô tô. Các tổ chức tài chính rất ít áp dụng hình thức tài trợ này. Sơ đồ giao dịch đối với hình thức cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên được trình bày tại hình 1.1. Ký hợp đồng thuê (1) Bên cho thuê Bên đi thuê Bàn giao tài sản thuê (2) Thanh toán tiền thuê (3) Hình 1.1: Sơ đồ giao dịch đối với hình thức cho thuê tài chính 2 bên (1) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê 7
  12. (2) Bên cho thuê bàn giao tài sản (quyền sử dụng) cho bên đi thuê (3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê b) Hình thức cho thuê tài chính có sự tham gia của ba bên Hình thức tài trợ có sự tham gia của ba bên còn được gọi là hình thức cho thuê tài chính thuần (net lease) là hình thức cho thuê tài chính được áp dụng phổ biến nhất, gồm các bên tham gia với các nghĩa vụ và trách nhiệm như sau: - Bên thuê: lựa chọn và tiến hành thoả thuận với nhà cung ứng về số lượng, chủng loại, đặc tính kỹ thuật, giá cả, phương thức giao nhận, thanh toán,.. của tài sản. Ký kết và thực hiện Hợp đồng thuê tài chính với Công ty Cho thuê tài chính. - Bên cho thuê: Ký kết và thực hiện Hợp đồng mua bán tài sản theo các điều khoản đã thoả thuận giữa Bên thuê và Bên cung ứng. Phối hợp với Bên thuê trong giao nhận tài sản và thực hiện Hợp đồng thuê tài chính. Đăng ký quyền sở hữu tài sản tại cơ quan có thẩm quyền. - Bên cung ứng: Thoả thuận về tài sản với Bên thuê. Giao tài sản thuê cho Bên thuê theo yêu cầu của Bên cho thuê và thực hiện các điều khoản khác trong Hợp đồng mua bán tài sản với Bên cho thuê. Sơ đồ giao dịch cho thuê tài chính có sự tham gia của 3 bên được trình bày tại hình 1.2. Ký hợp đồng thuê (1) Bên cho thuê Bên đi thuê Thanh toán tiền thuê (4) Ký hợp đồng mua tài sản (2) Bàn giao tài sản (3) Bên cung ứng Hình 1.2: Sơ đồ giao dịch cho thuê tài chính có sự tham gia của 3 bên 8
  13. (1) Bên cho thuê và Bên thuê ký hợp đồng thuê tài sản. (2) Bên cho thuê và Bên cung ứng thực hiện việc mua bán tài sản thuê theo các điều kiện mà Bên thuê đã thoả thuận với Bên cung ứng. (3) Bên cung ứng bàn giao tài sản thuê cho Bên cho thuê và Bên thuê. (4) Theo định kỳ Bên thuê thanh toán tiền thuê cho Bên cho thuê Loại hình cho thuê này có các ưu điểm sau đây: - Bên cho thuê không phải mua tài sản trước, như vậy sẽ làm cho vòng quay của vốn nhanh hơn vì không phải dự trữ tồn kho. - Việc chuyển giao tài sản được thực hiện trực tiếp giữa Bên cung ứng và Bên thuê và giữa họ cũng chịu trách nhiệm trực tiếp về tình trạng hoạt động của tài sản, cũng như thực hiện việc bảo hành và bảo dưỡng tài sản. Như vậy, Bên cho thuê trút bỏ được gánh nặng về tình trạng hoạt động của tài sản. - Bên cho thuê không trực tiếp nhận tài sản rồi sau đó chuyển giao cho Bên thuê và như vậy sẽ hạn chế được rủi ro liên quan đến việc từ chối nhận tài sản của Bên thuê nếu như có sự sai sót về mặt kỹ thuật. Chính vì những ưu điểm trên đây mà các Công ty Cho thuê tài chính đã áp dụng hình thức này là chủ yếu để tài trợ cho các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với cho thuê thiết bị. Trên thế giới, 80% hợp đồng thuê tài chính áp dụng theo hình thức này. Ngoài 2 hình thức cho thuê tài chính cơ bản trên đây, trên thực tế còn có một số dạng cho thuê đặc biệt, biến tướng của 2 loại cho thuê trên. Đó là cho thuê giáp lưng, cho thuê bắc cầu, cho thuê liên kết, mua và cho thuê lại. c) Cho thuê giáp lưng Đây là hình thức tài trợ mà trong đó được sự thoả thuận của bên cho thuê, bên thuê thứ nhất cho bên thuê thứ hai thuê lại tài sản mà bên thuê thứ nhất đã thuê từ bên cho thuê. Kể từ khi hợp đồng thuê lại được ký kết, mọi 9
  14. quyền lợi và nghĩa vụ cùng tài sản thuê được chuyển giao từ bên thuê thứ nhất sang bên thuê thứ hai. Các chi phí pháp lý, di chuyển tài sản phát sinh từ hợp đồng này do bên thuê thứ nhất và bên thuê thứ hai thoả thuận với nhau. Tuy nhiên bên thuê thứ nhất vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những rủi ro về việc thực hiện hợp đồng với bên cho thuê. Phương thức này thường được áp dụng đối với trường hợp một doanh nghiệp muốn đi thuê tài sản nhưng không thể trực tiếp nhận được sự tài trợ của các Công ty Cho thuê tài chính vì một số lý do nào đó (có thể là do có lịch sử không đảm bảo tín nhiệm thực hiện hợp đồng hoặc là hoạt động yếu kém theo đánh giá của Công ty cho thuê…). Khi đó, doanh nghiệp đó sẽ phải tìm một doanh nghiệp khác để đứng ra ký kết hợp đồng thuê với Công ty Cho thuê tài chính để rồi thuê lại tài sản đó về sử dụng. d) Cho thuê bắc cầu Cho thuê bắc cầu là một biến thể mới của cho thuê tài chính mới xuất hiện trong thời gian gần đây, xuất phát từ một thực tế là các Công ty Cho thuê tài chính có những hạn chế về nguồn vốn, không đáp ứng khả năng tự tài trợ cho khách hàng. Hoặc trường hợp khác là với các tài sản thuê có giá trị lớn, một bên cho thuê không đủ vốn để tài trợ hoặc đề phòng trường hợp rủi ro vì tập trung vốn quá lớn vào một khách hàng. Trong các trường hợp này một hoặc một số bên cho thuê hợp tác với một hoặc nhiều bên cho vay khác để cùng tài trợ. Tuy nhiên, hình thức này không phải là hình thức cùng tài trợ mà bên cho thuê vẫn là trái chủ trong quan hệ cho thuê còn bên cho vay là trái chủ của bên cho thuê. Thông thường bên cho vay bao gồm: các Ngân hàng, Công ty bảo hiểm, Quỹ đầu tư. Còn bên cho thuê là các tổ chức cho thuê và các tổ chức khác hợp tác với các tổ chức cho thuê. Trong trường hợp có nhiều bên cho 10
  15. thuê thì họ có thể uỷ thác cho một tổ chức để ký kết các hợp đồng quản lý vốn, nếu có nhiều bên cho vay cũng có thể làm tương tự. Đối với các Hợp đồng cho thuê có giá trị lớn và phức tạp, bên cho thuê và bên cho vay cùng uỷ thác cho một tổ chức tài chính đứng ra đảm nhiệm các công việc và bên này được gọi là bên thụ uỷ trọn gói. Thông thường bên thụ uỷ trọn gói là một Công ty cho thuê tài chính hoặc một Ngân hàng. e) Cho thuê liên kết Cho thuê liên kết là hình thức mà nhiều bên cho thuê cùng tài trợ cho một bên thuê, áp dụng khi cho thuê các loại tài sản có giá trị lớn mà một Công ty Cho thuê tài chính không đủ vốn tài trợ hoặc tránh tập trung vốn quá lớn vào một khách hàng. Sự liên kết này có thể xảy ra liên kết ngang (giữa nhiều bên cho thuê thuộc các định chế tài chính khác nhau) hoặc liên kết dọc (giữa nhiều bên cho thuê là thành viên thuộc cùng một định chế tài chính). Các bên cho thuê cùng ký Hợp đồng cho thuê với bên thuê hoặc uỷ thác cho một bên cho thuê đứng ra ký Hợp đồng cho thuê, chịu trách nhiệm về tài sản thuê cũng như thu hồi và phân phối tiền thuê, phí thuê. g) Mua và cho thuê lại Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp thiếu vốn lưu động để khai thác hết tài sản cố định hiện có, nhưng lại không đủ uy tín để vay vốn lưu động ở các Ngân hàng. Đồng thời doanh nghiệp vẫn muốn duy trì năng lực sản xuất hiện có nên không thể bán bớt tài sản cố định của mình. Trong hoàn cảnh này, hình thức giao dịch mua và cho thuê lại sẽ giúp cho doanh nghiệp thoát được tình trạng khó khăn trên. Mua và cho thuê lại là hình thức tài trợ mà trong đó công ty cho thuê tài chính mua lại tài sản của doanh nghiệp với thoả thuận sẽ cho doanh nghiệp đó thuê lại đúng tài sản đó để tiếp tục sử dụng cho sản xuất kinh doanh. 11
  16. h) Phân biệt giữa cho thuê tài chính và cho thuê vận hành Về hình thức bên ngoài, cho thuê tài chính và cho thuê vận hành đều giống nhau là bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng. Nhưng xét về bản chất thì hai hoạt động này hoàn toàn khác nhau. Sự khác biệt giữa cho thuê tài chính và cho thuê vận hành được thể hiện tại bảng 1.1: Bảng 1.1: Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê vận hành STT Tiêu chí so sánh Cho thuê vận hành Cho thuê tài chính A Đặc điểm giống nhau 1 Quyền sở hữu Thuộc về bên cho thuê Thuộc về bên cho thuê 2 Ưu đãi về thuế Bên cho thuê hưởng và Bên cho thuê hưởng và khấu trừ vào tiền thuê khấu trừ vào tiền thuê 3 Bồi thường bảo Bên cho thuê hưởng Bên cho thuê hưởng hiểm B Đặc điểm khác nhau 4 Thời hạn thuê Rất ngắn so với đời sống Thời hạn dài bằng phần hữu ích của tài sản lớn đời sống hữu ích của tài sản 5 Quyền huỷ ngang Được quyền huỷ ngang Không được quyền huỷ hợp đồng hợp đồng ngang hợp đồng 6 Rủi ro về tài sản Bên cho thuê chịu mọi rủi Bên thuê chịu mọi rủi ro ro thiệt hại 7 Bảo trì, bảo dưỡng, Bên cho thuê chịu toàn bộ Bên thuê chịu toàn bộ sửa chữa và bảo các chi phí này các chi phí này hiểm 8 Lựa chọn tài sản Bên cho thuê lựa chọn Bên thuê lựa chọn thuê 9 Tiền bán tài sản Thuộc quyền sử dụng của Có thể được chia cho bên bên cho thuê thuê sau khi bên cho thuê đã thu hồi đủ vốn và phí 12
  17. 1.2. Quá trình hình thành, phát triển và vai trò của hoạt động cho thuê tài chính đối với nền kinh tế 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của hoạt động cho thuê tài chính trên thế giới Thời cổ đại, giao dịch cho thuê tài sản đã có từ những năm 2800 trước công nguyên tại thành phố Sumerian gần vịnh Ba Tư (là một phần của đất nước Iraq ngày nay) với việc cho thuê các công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, ruộng đất, nhà cửa. Vào khoảng năm 1700 trước công nguyên vua Babilon đã ban hành nhiều văn bản quy định về hoạt động cho thuê tài sản. Ở các nền văn minh cổ đại khác như Hy Lạp, La Mã, Ai Cập giao dịch cho thuê tài sản cũng đã xuất hiện hàng ngàn năm trước công nguyên. Tuy nhiên, các giao dịch thuê tài sản thời cổ được hiểu đơn giản chỉ là người chủ sở hữu tài sản giao tài sản cho người thuê sử dụng trong một thời gian để thu về một khoản tiền thuê và phương thức giao dịch này đã tồn tại trong suốt hàng ngàn năm không có sự thay đổi lớn về tính chất giao dịch. Tại Anh, một trong những điều luật đầu tiên nhắc tới hoạt động cho thuê là Đạo luật xứ Wales, được soạn thảo vào năm 1284. Đạo luật đã sử dụng những điều luật về đất đai sẵn có làm khung pháp lý cho việc thuê các tài sản như các thiết bị nông nghiệp. Thế kỷ 19, do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền kinh tế hàng hoá, hoạt động thuê tài sản đã có sự thay đổi về tính chất của giao dịch và xuất hiện hình thức cho thuê tài chính đầu tiên ở Hoa Kỳ. Tại Châu Âu, cùng với sự phát triển của hệ thống đường sắt vào giữa thế kỷ 19, các doanh nghiệp nhỏ cũng đầu tư vốn vào các toa tàu chở than và sau đó cho các công ty mỏ thuê lại. Các hợp đồng thuê thường cho người thuê quyền được mua thiết bị sau khi hết thời hạn hợp đồng. 13
  18. Thế kỷ 20 chứng kiến sự lớn mạnh và dần hoàn chỉnh khung pháp lý của các hoạt động cho thuê tài chính. Đặc biệt, đầu thập niên 50, giao dịch thuê tài chính đã có những bước phát triển nhảy vọt, nhất là tại Hoa Kỳ, sau đó lan rộng sang Châu Âu. Công ty cho thuê đầu tiên của Hoa Kỳ được thành lập bởi Henry Shofeld vào năm 1952. Công ty được thành lập để phục vụ ngành vận tải đường sắt. Châu Âu cũng nhanh chóng xuất hiện những công ty cho thuê của mình vào cuối những năm 1950 và đầu 1960. Kể từ đầu thập niên 70 của thế kỷ XX, hoạt động thuê tài chính cũng đã có những bước phát triển mạnh mẽ ở Châu Á và nhiều khu vực khác. Đến năm 2001, hoạt động thuê tài chính đã có mặt ở trên 100 quốc gia, trong đó có khoảng 60 nước đang phát triển. Theo một báo cáo gần đây của Công ty tài chính quốc tế (IFC) hàng năm có khoảng 500 tỷ đô la Hoa Kỳ vốn đầu tư được thực hiện thông qua hình thức thuê tài chính chiếm khoảng 12,5% đầu tư tư nhân của thế giới trong đó Hoa Kỳ, Nhật Bản và một số nước phát triển thuộc Liên hiệp Châu Âu (EU) là những thị trường lớn nhất. Tại các nước thuộc tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) khoảng 1/3 tổng số đầu tư thuộc khu vực tư nhân được tài trợ thông qua hoạt động cho thuê tài chính. Tại những nước phát triển, khoảng 20%-30% giá trị đầu tư hàng năm của các doanh nghiệp được thực hiện qua hình thức thuê tài chính. Tài sản thuê tài chính cũng ngày càng trở lên đa dạng từ máy rút tiền tự động (ATM), ô tô, tàu thuỷ, máy bay, vệ tinh viễn thông đến bất động sản. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, dịch vụ thuê tài chính đã thể hiện được nhiều điểm ưu việt và là một kênh dẫn vốn trung dài hạn rất hiệu quả trong nền kinh tế, đáp ứng kịp thời các yêu cầu khách quan trong sản xuất kinh doanh [21]. Hiện nay, tại Hoa Kỳ, ngành cho thuê tài chính chiếm khoảng 25-30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm của các doanh nghiệp và chiếm 50% thị phần tín dụng cho doanh nghiệm nhỏ và vừa. Ở Hàn 14
  19. Quốc, doanh thu từ hoạt động cho thuê tài chính trung bình hàng năm là 7 tỷ USD, ở Thái Lan 3 tỷ USD, ở Nga là 6,8 tỷ USD... Và tổng doanh thu hàng năm của ngành này ước đạt trên 500 tỷ USD với đà tăng trưởng trung bình 7% hàng năm. Tại Đài Loan, hiện có 25 Công ty Cho thuê tài chính đang hoạt động, trong đó 13 Công ty thuộc các Ngân hàng, 5 Công ty độc lập, 4 Công ty trực thuộc các tập đoàn kinh tế và 3 Công ty nước ngoài. Đối tượng khách hàng chủ yếu của các Công ty này cũng chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ (vốn điều lệ dưới 100 triệu Đài tệ, tương đương 3 triệu USD). Theo Luật Ngân hàng Đài Loan, cho thuê tài chính không phải là một hoạt động tín dụng và nó được điều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp và Bộ luật dân sự. Trong thực tế, các Công ty Cho thuê tài chính Đài Loan được thực hiện các nghiệp vụ: cho thuê tài chính, cho thuê vận hành, cho thuê bất động sản, mua và cho thuê lại, bao thanh toán, và cho vay trực tiếp đến khách hàng của mình [13]. Tại Việt Nam, hoạt động cho thuê tài chính xuất hiện muộn hơn so với các nước trên thế giới. Năm 1994, Công ty Cho thuê tài chính đầu tiên được thành lập là Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương. Đến năm 1995, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) mới ban hành Thể lệ tín dụng thuê mua kèm theo Quyết định 149/QĐ-NH5 ngày 27/5/1995. Cùng năm này, Chính phủ cũng ban hành Nghị định 64/NĐ-CP ngày 09/10/1995 về “Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty Cho thuê tài chính tại Việt Nam”. Năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 qui định chính thức về hoạt động cho thuê tài chính.Từ những cơ sở pháp lý đó, hoạt động cho thuê tài chính đã chính thức hình thành và dần phát triển ở Việt Nam. 1.2.2.Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính đối với nền kinh tế Lợi ích cho thuê tài chính 15
  20. Thuê tài chính giúp nhà sản xuất (bên thuê) kịp thời hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới kể cả trong điều kiện thiếu vốn tự có. Giá trị tài sản thuê có thể được tài trợ 100% mà bên thuê không cần phải có tài sản thế chấp, không ảnh hưởng đến mức tín dụng của mình. Việc thanh toán tiền linh hoạt theo thoả thuận của hai bên (Tháng, Quý, Năm), phù hợp với chu chuyển vốn của bên thuê. Vai trò của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế quốc dân Cho thuê tài chính có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong bối cảnh khi yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi gia tăng mạnh vốn đầu tư. Vai trò của chế định cho thuê tài chính đối với nền kinh tế được xem xét, đánh giá từ một số khía cạnh sau đây: (i) Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế Vốn đầu tư của quốc gia được tích luỹ từ 2 nguồn: Tích luỹ nội bộ và vốn huy động từ nước ngoài. Huy động có hiệu quả vốn đầu tư đòi hỏi rất nhiều kênh huy động khác nhau phối hợp đồng thời; bao gồm hệ thống tín dụng; ngân sách nhà nước và thị trường chứng khoán. Không thể phủ nhận vai trò tối quan trọng của hệ thống tín dụng trong việc huy động vốn nhàn rỗi và giải ngân vốn đầu tư nước ngoài. Là loại hình tín dụng trung dài hạn có nhiều ưu điểm, thể hiện ở sự giảm thiểu rủi ro và phạm vi tài trợ rộng rãi, cho thuê tài chính góp phần không nhỏ vào việc huy động vốn đầu tư trong nước và tìm nguồn tài trợ từ nước ngoài. Với việc quy định của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) không tính khoản nợ từ tài sản cho thuê tài chính quốc tế vào khoản nợ nước ngoài của 1 quốc gia, hoạt động này càng có khả năng trở thành 1 kênh thu hút vốn đầu tư nước ngoài hấp dẫn. (ii) Cho thuê tài chính góp phần phát triển hệ thống tài chính 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2