intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

24
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là nghiên cứu, tìm hiểu các vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông của Việt Nam và đánh giá thực tiễn áp dụng những quy định này cũng như những khó khăn, hạn chế trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của luận văn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN BÍCH NGỌC PH¸P LUËT §ÇU T¦ RA N¦íC NGOµI TRONG LÜNH VùC VIÔN TH¤NG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN BÍCH NGỌC PH¸P LUËT §ÇU T¦ RA N¦íC NGOµI TRONG LÜNH VùC VIÔN TH¤NG Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380101.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN TIẾN VINH HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Bích Ngọc
  4. MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG ..... 6 1.1. Đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông ............................. 6 1.1.1. Khái niệm đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông ................. 6 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông .......... 10 1.1.3. Vai trò của đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông .............. 14 1.2. Pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông .......... 16 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông ................................................................... 16 1.2.2. Vai trò của pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông ... 22 1.2.3. Khái quát sự hình thành và phát triển của pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông ................................................ 24 Kết luận Chương 1 ........................................................................................ 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG ............................ 31 2.1. Thực trạng quy định pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông ........................................................................... 31 2.1.1. Quy định chuẩn bị dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông ........................................................................................... 32 2.1.2. Quy định về thủ tục đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông ..... 41 2.1.3. Quy định về triển khai dự án đầu tư đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông............................................................................. 48 2.1.4. Quy định về quản lý nhà nước về đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông .................................................................................... 53
  5. 2.2. Quy định về đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông trong hiệp định quốc tế .................................................................... 55 2.3. Thực tiễn áp dụng pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông ................................................................................... 63 Kết luận Chương 2 ........................................................................................ 71 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN VÀ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG .............................. 72 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông ........................................................................... 72 3.1.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật ............................................................. 72 3.1.2. Một số định hướng hoàn thiện pháp luật ............................................ 83 3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông ........................................................................... 86 3.2.1. Một số kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật ......................... 86 3.2.2. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật ..................... 91 Kết luận Chương 3 ........................................................................................ 99 KẾT LUẬN .................................................................................................. 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 102
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đang không ngừng tăng cường tiềm lực kinh tế và sức mạnh tổng hợp của đất nước để chủ động tích cực hội nhập quốc tế sâu, rộng và hiệu quả. Trong bối cảnh đó, đầu tư ra nước ngoài được xem là vấn đề mang tính chất toàn cầu. Đầu tư ra nước ngoài đang là xu thế chung của các quốc gia nhằm mở rộng thị trường đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư kinh doanh, góp phần bảo đảm sự phát triển của nền kinh tế, tăng cường vị thế kinh tế ở nước ngoài. Với xu hướng hội nhập đó, hoạt động đầu tư ra nước ngoài tại Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ trong những thập kỷ trở lại đây và thực sự trở thành một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế hiện đại. Theo Cục Ðầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Ðầu tư), sau hơn 30 năm hội nhập và phát triển, đến nay, Việt Nam không chỉ là một quốc gia tiếp nhận đầu tư hàng đầu trong khu vực mà còn vươn lên trở thành quốc gia có nhiều doanh nghiệp, dự án đầu tư ra nước ngoài. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam ngày càng đa dạng, thể hiện rõ nét qua thị trường, ngành nghề đầu tư, quy mô, hình thức đầu tư, các loại hình kinh tế và doanh nghiệp tham gia đầu tư. Trong các lĩnh vực Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, lĩnh vực viễn thông là một trong những lĩnh vực có thành công nổi bật. Viễn thông là một trong những ngành cơ bản và có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước. Trong những năm gần đây Việt Nam liên tục được Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) xếp vào nhóm những quốc gia có tốc độ phát triển viễn thông nhanh nhất thế giới. Tuy nhiên, thị trường viễn thông trong nước cũng đang bước vào giai đoạn bão hòa. Do đó, việc đầu tư ra nước ngoài được coi là chiến lược quan trọng giúp nhà đầu tư viễn thông Việt Nam tìm kiếm cơ hội thị trường, cơ hội doanh thu 1
  7. mới, mở rộng vị thế, danh tiếng không chỉ tại Việt Nam mà còn vươn ra các quốc gia khác trên thị trường quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư ra nước ngoài đặc biệt trong lĩnh vực viễn thông, pháp luật điều chỉnh hoạt động này cũng không ngừng được hoàn thiện và phát triển. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông về bản chất là hoạt động đầu tư xuyên quốc gia nên pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia nhà đầu tư, pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư và các Điều ước quốc tế đa phương, song phương giữa nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn, tác giá chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông theo quy định của pháp luật Việt Nam. Những năm qua hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông ở nước ta không ngừng được phát triển và hoàn thiện phù hợp với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông. Hệ thống văn bản pháp luật này đã tạo khung pháp lý quan trọng cho các nhà đầu tư khi đầu tư ra nước ngoài. Tuy nhiên, pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông của nước ta vẫn còn một số bất cập, hạn chế. Bên cạnh đó, trong thực tiễn thực thi nhà đầu tư Việt Nam cũng gặp những khó khăn, thách thức, đe dọa lợi ích khi hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Chính vì vậy, việc nghiên cứu pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông để từ đó đưa ra một số biện pháp, phương hướng giải quyết góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông trở thành một yêu cầu cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với nước ta trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 2
  8. Từ những lý do trên, học viên lựa chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trước khi có Luật Đầu tư 2005 và các văn bản hướng dẫn liên quan thì hoạt động đầu tư ra nước ngoài nói chung và trong lĩnh vực viễn thông nói riêng chưa thực sự được quan tâm đúng mức tại Việt Nam. Trước năm 2005, liên quan đến vấn đề này, có rất ít các công trình nghiên cứu, sách báo đi sâu vào phân tích. Những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, hội nhập quốc tế, pháp luật về đầu tư ra nước ngoài đã nhận được nhiều sự quan tâm và đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài này ở những khía cạnh và góc độ khác nhau như: “Pháp luật về hình thức đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam”, luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Quách Mạnh Hồng năm 2006; “Pháp luật về thủ tục đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam”, luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Phan Thị Ngân Hà năm 2011; “Pháp luật đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam- Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Đỗ Thị Phương năm 2013; “Chính sách đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, bài viết trên Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Đỗ Xuân Thưởng năm 2015; “Địa vị pháp lý của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài” Luận án Tiến sĩ luật quốc tế của tác giả Trần Thanh Hải năm 2019;... Các công trình nghiên cứu trên, tuy có đề cập đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhưng một số công trình nghiên cứu pháp luật đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư 2005 đã hết hiệu lực pháp lý; chưa có công trình nào nghiên cứu về pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông cũng như đưa ra những bất cập, vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật trong lĩnh vực này. 3
  9. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích của luận văn là nghiên cứu, tìm hiểu các vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông của Việt Nam và đánh giá thực tiễn áp dụng những quy định này cũng như những khó khăn, hạn chế trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Từ đó đề ra những giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông trong bối cảnh hiện nay nhằm đảm bảo phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế thị trường. Để đạt được những mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn cần phải làm rõ những vấn đề như sau: - Phân tích những vấn đề lý luận về đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông và pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông. Với nhiệm vụ này, luận văn phân tích, lý giải và làm rõ khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông và khái quát pháp luật Việt Nam về đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông qua giai đoạn khác nhau. - Phân tích thực trạng các quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông và thực tiễn áp dụng. Với nhiệm vụ này, luận văn tập trung phân tích các quy định của pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông và thực tiễn áp dụng pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông. - Đề xuất một số kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những quy định hiện hành của pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông và thực tiễn áp dụng các hoạt động này. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông theo quy định của pháp luật Việt Nam. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản 4
  10. của pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam theo quy định tại Luật Đầu tư 2014, trong đó tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông đồng thời nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam. Từ đó đưa ra một số giải pháp kiến nghị hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin đồng thời kết hợp một số phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp phân loại…để làm rõ các luận điểm trong luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về ý nghĩa lý luận, luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông và hệ thống hóa các quy định pháp luật hiện hành về đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông. Về ý nghĩa thực tiễn, luận văn là công trình nghiên cứu có giá trị tham khảo đóng góp vào việc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông cũng như nâng cao hơn hiệu quả áp dụng của pháp luật trong lĩnh vực này. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận về pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông. Chương 2. Thực trạng pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông. Chương 3. Định hướng hoàn thiện và giải pháp kiến nghị hoàn thiện pháp luật đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông. 5
  11. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG 1.1. Đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông 1.1.1. Khái niệm đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông 1.1.1.1. Khái niệm đầu tư ra nước ngoài Trong xu hướng phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, hoạt động đầu tư ra nước ngoài là xu thế tất yếu, đồng thời là lựa chọn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế hiện nay nhằm tận dụng nguồn tài nguyên của địa bàn tiếp nhận vốn đầu tư, mở rộng thị trường, đẩy mạnh quảng bá, tiếp thị hình ảnh của nước đầu tư đến các nước khác nhau trên thế giới. Để làm rõ khái niệm đầu tư ra nước ngoài trước hết cần tìm hiểu một số cách hiểu về đầu tư. Theo cách hiểu phổ thông, đầu tư là việc “bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội” [42, tr.301]. Trong khoa học kinh tế, đầu tư được quan niệm là hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế, xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó [39, tr.16]. Các nguồn lực được chủ thể đầu tư (cá nhân, tổ chức) sử dụng để đầu tư có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ. Mục đích của hoạt động đầu tư không những mang lại những lợi ích trực tiếp cho nhà đầu tư như tăng thêm tài sản vật chất, tài sản trí tuệ… mà còn mang lại lợi ích chung cho nền kinh tế và cho toàn xã hội. Khái niệm đầu tư được quy định trong Luật Đầu tư 2005 như sau: Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các tài sản hữu hình và vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 6
  12. Luật Đầu tư 2014 đưa ra khái niệm đầu tư kinh doanh như sau: Đầu tư kinh doanh là việc mà nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn của của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Do đó, có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư như sau: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn để tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích thu về cho nhà đầu tư các kết quả nhất định lớn hơn nguồn vốn đã bỏ ra”. Xuất phát từ khái niệm đầu tư nêu trên, đầu tư ra nước ngoài cũng được hiểu theo nhiều phương diện khác nhau. Theo từ điển luật học của Viện khoa học pháp lý, khái niệm đầu tư ra nước ngoài là việc tổ chức cá nhân của một quốc gia đưa vốn dưới các hình thức khác nhau vào một quốc gia khác để tiến hành các hoạt động kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận. Đầu tư nước ngoài được thực hiện dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp [41]. Theo các nhà kinh tế học, dòng đầu tư quốc tế vận động dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh các yếu tố vốn, lao động, thị trường giữa các quốc gia, đặc biệt giữa các nước phát triển và đang phát triển. Đầu tư quốc tế là sự di chuyển tài sản vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý… từ quốc gia này sang quốc gia khác để kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận cao trên phạm vi toàn cầu cho các bên tham gia [29, tr.50]. Theo lý luận Mác- Lênin, hiện tượng xuất khẩu tư bản (đầu tư ra nước ngoài) có nguyên nhân là vì một số nước có hiện tượng “thừa tư bản”, nhưng lại thiếu địa bàn đầu tư có lợi. Hiện tượng “thừa tư bản” được hiểu là thừa tương đối khi đầu tư trong nước có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn so với tỷ suất lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài. Các nền kinh tế lạc hậu có tỷ suất lợi nhuận nhưng rất thiếu tư bản để đầu tư phát triển kinh tế, đổi mới kỹ thuật và công 7
  13. nghệ. Sự gặp nhau giữa các nước xuất khẩu và nước tiếp nhận tư bản đã hình thành đầu tư ra nước ngoài. Nếu thương mại quốc tế là sự di chuyển kết quả của quá trình sản xuất trên quy mô quốc tế để thu lợi nhuận thì đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là sự di chuyển chính điều kiện sản xuất giữa các quốc gia để thu lợi nhuận [1, tr.207]. Trên phương diện pháp lý, đầu tư ra nước ngoài từ khi xuất hiện ở Việt Nam cho đến nay, đã có nhiều định nghĩa khác nhau. Tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/4/1999 quy định về đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam quy định: Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam là việc doanh nghiệp Việt Nam đưa vốn bằng tiền, tài sản khác ra nước ngoài để đầu tư trực tiếp ở nước ngoài theo quy định của pháp luật. Luật Đầu tư 2005 quy định tại Khoản 14 Điều 3: “Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác từ Việt Nam ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư”. Mới đây nhất, tại Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ Quy định về đầu tư ra nước ngoài đã đưa ra định nghĩa, cụ thể: “Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn; hoặc thanh toán mua một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh; hoặc xác lập quyền sở hữu để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; đồng thời trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó”. Như vậy, các khái niệm trên đều bàn đến việc chuyển vốn từ một nền kinh tế này sang một nền kinh tế khác để thực hiện hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó, có thể hiểu một cách khái quát đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác để tiến hành các hoạt động đầu tư nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận, mục tiêu kinh tế xã hội khác. 1.1.1.2. Khái niệm đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông Trong những năm qua, ngành viễn thông đã liên tục phát triển, trở thành 8
  14. ngành kinh tế mũi nhọn, ngành công nghệ cao đóng vai trò động lực cho việc thúc đẩy các ngành khác trong nước. Bên cạnh đó, viễn thông là một trong những lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài điển hình. Xuất phát từ tầm quan trọng của viễn thông, việc phát triển viễn thông trong nước và quốc tế là nhu cầu thiết yếu của quốc gia. Theo tổ chức Thương mại thế giới (WTO), viễn thông là việc truyền dẫn thông tin giao tiếp qua khoảng cách địa lý [22, tr.5]. Theo tổ chức Liên minh Viễn thông thế giới (ITU), viễn thông là tất cả sự chuyển tải, truyền dẫn hoặc thu phát các ký hiệu, tín hiệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh, giọng nói, dữ liệu qua các dây dẫn, sóng vô tuyến, cáp quang, các phương tiện vật lý hoặc các hệ thống điện từ khác [22, tr.6]. Theo Luật Viễn thông năm 2009 tại Khoản 1 Điều 3 có quy định: Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, phương tiện quang học và phương tiện điện từ khác. Từ những khái niệm trên, có thể hiểu khái quát viễn thông là việc gửi, truyền, tiếp nhận, xử lý thông tin bằng các phương tiện khác nhau. Hoạt động viễn thông là hoạt động cung cấp các dịch vụ viễn thông như gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin. Xuất phát từ những khái quát trên về viễn thông và khái niệm về đầu tư ra nước ngoài, mặc dù các văn bản pháp luật đầu tư không đưa ra định nghĩa đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông nhưng có thể hiểu đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông là việc nhà đầu tư đưa vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác để tiến hành các hoạt động đầu tư dịch vụ viễn thông như gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận, mục tiêu kinh tế xã hội khác. 9
  15. 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông Đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông mang những đặc điểm của đầu tư ra nước ngoài nói chung, được thể hiện ở một số điểm như sau: Thứ nhất, đầu tư ra nước ngoài có sự di chuyển tài sản giữa các quốc gia, làm tăng lượng tài sản của nền kinh tế tiếp nhận và làm giảm lượng tài sản của nước đầu tư. Nguồn vốn đầu tư có sự chuyển dịch qua biên giới của nước đầu tư để chuyển sang nước tiếp nhận đầu tư. Nguồn vốn này được xuất phát từ nước đầu tư và được chuyển dịch sang nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện hoạt động đầu tư. Thứ hai, mục đích đầu tư ra nước ngoài nhằm tìm kiếm doanh thu, lợi nhuận, mở rộng, chiếm lĩnh thị trường. Đầu tư ra nước ngoài là hoạt động nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội tại các thị trường khác ngoài thị trường trong nước, đưa các sản phẩm, dịch vụ của mình vào thị trường thế giới. Mục đích hàng đầu khi các nhà đầu tư thực hiện đầu tư ra nước ngoài chính là tìm kiếm doanh thu, lợi nhuận. Bên cạnh đó, khi đầu tư ra nước ngoài nhà đầu tư còn có các mục đích khác như mở rộng thị trường, phát triển thương hiệu, quảng bá hình ảnh sản phẩm dịch vụ của mình, tận dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân công tại nước tiếp nhận đầu tư. Thứ ba, hoạt động đầu tư ra nước ngoài được thực hiện bằng nguồn vốn của chính nhà đầu tư, nhà đầu tư chịu trách nhiệm về nguồn vốn của mình. Nguồn vốn của nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài có thể là tiền, công nghệ hoặc tài sản khác. Thứ tư, hình thức đầu tư ra nước ngoài có thể được thực hiện dưới hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và đầu tư gián tiếp ra nước ngoài. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư mang vốn của mình vào nước tiếp nhận đầu tư để hình thành các dự án đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư và trực tiếp quản lý dự án đầu tư tại nước tiếp nhận đầu 10
  16. tư. Với hình thức này, người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình sử dụng các nguồn lực (vốn) đầu tư. Trong hoạt động đầu tư trực tiếp sẽ không có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý của nhà đầu tư với vốn đầu tư. Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là hình thức đầu tư ra nước ngoài mà theo đó nhà đầu tư thông qua thị trường tài chính mua bán cổ phần, chứng khoán, các giấy tờ có giá khác của các công ty ở nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện hoạt động đầu tư. Qua đó, nhà đầu tư thu lại lợi nhuận dưới các hình thức như cổ tức, thu nhập chứng khoán mà không trực tiếp tham gia điều hành đối với đối tượng mà họ bỏ vốn ra đầu tư. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có sự giống nhau về mục đích kinh doanh nhưng cơ bản hai hình thức trên có những sự khác nhau như sau: Về phương thức quản lý vốn. Với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, nhà đầu tư và vốn gắn bó chặt chẽ với nhau. Các nhà đầu tư trực tiếp quản lý nguồn vốn này, trực tiếp điều hành hoặc tham gia điều hành dự án đầu tư, thu lợi nhuận và cũng trực tiếp gánh chịu rủi ro từ hoạt động đầu tư. Trong khi đó, các nhà đầu tư gián tiếp ra nước ngoài không trực tiếp điều hành quản lý hoạt động kinh doanh của dự án mà họ bỏ vốn, việc quản lý điều hành này do các doanh nghiệp tiếp nhận vốn đầu tư thực hiện do mục đích của dự án. Về nguồn vốn đầu tư, đối với đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, vốn chỉ có thể là tiền, không thể là tài sản khác như bằng hiện vật và công nghệ. Trong khi đó, vốn của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có thể là tiền, công nghệ hoặc tài sản khác. Đối với đầu tư gián tiếp, doanh nghiệp nhận vốn không có cơ hội tiếp nhận công nghệ hiện đại, kinh nghiệm, trình độ quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài nhưng họ lại tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi và biết cách chia sẻ rủi ro kinh doanh cho những nhà đầu tư nước ngoài. Ngược lại, đối với đầu tư trực tiếp, nước tiếp nhận đầu tư có cơ hội được tiếp thu công nghệ tiến tiến, kinh nghiệm và trình độ quản lý… của nhà đầu tư. 11
  17. Bên cạnh những đặc điểm chung của đầu tư ra nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông có một số những đặc điểm riêng như sau: Thứ nhất, đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông thường sử dụng nguồn vốn đầu tư lớn, đòi hỏi sử dụng công nghệ, kỹ thuật và thường có sự hợp tác giữa quốc gia trong các dự án đầu tư. Chi phí cho mỗi dự án đầu tư thường khá lớn với các hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị được lắp đặt và đầu tư đồng thời thời gian cho mỗi dự án thường khá dài từ bước đầu tư đến giai đoạn hoạt động và mang lại doanh thu lợi nhuận. Chính vì điều này, không phải bất kỳ nhà đầu tư nào cũng có đủ khả năng về vốn, năng lực, kinh nghiệm để tiến hành đầu tư ra nước ngoài. Thứ hai, sự cạnh tranh lĩnh vực viễn thông là rất khốc liệt. Hiện nay trên thế giới, đối với các nước phát triển và đang phát triển, nền viễn thông gần như đã bước vào giai đoạn bão hòa, sự ổn định của các nhà viễn thông trong nước đã được thiết lập, rất khó để một doanh nghiệp mới bước chân vào thị trường. Các lợi thế về hạ tầng, giá, và chất lượng dịch vụ không còn là lợi thế nhiều đối với các doanh nghiệp mới. Từ đó cách doanh nghiệp viễn thông muốn tìm kiếm một cơ hội đầu tư tiềm năng đều hướng tới các nước bắt đầu bước sang giai đoạn đang phát triển hoặc chậm phát triển, nơi mà nền tảng về viễn thông vẫn còn ít, sự cạnh tranh cũng như dung lượng của thị trường còn lớn và tiềm năng. Ở các thị trường đó, mạng viễn thông chỉ tập trung nhiều ở thành thị. Mạng viễn thông ở nông thôn vẫn còn kém phát triển, thậm chí còn không phát triển do tính chất chung về hạ tầng cần đầu tư lớn, mật độ dân số và thu nhập thấp. Vì những tính chất này, không phải doanh nghiệp nào cũng sẵn sàng bỏ một khoản đầu tư lớn mà tốc độ thu lại nguồn vốn chậm như vậy. Thứ ba, trong lĩnh vực viễn thông nhà đầu tư phải đối mặt với những rủi ro cao. Các rủi ro cơ bản mà nhà đầu tư viễn thông khi đầu tư ra nước ngoài gặp phải có thể kể đến như môi trường văn hóa, chính trị, pháp luật, đối thủ cạnh tranh, môi trường tự nhiên. 12
  18. - Đối với môi trường văn hóa, người dân ở mỗi nước khác nhau có những nền văn hóa, tôn giáo, niềm tin khác nhau, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thói quen tiêu dùng của họ. - Đối với chính trị và pháp luật, do tính chất bất ổn chính trị tại các nước chậm hoặc các nước bắt đầu bước vào giai đoạn đang phát triển sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chính sách cũng như luật pháp tại nước sở tại. Việc thay đổi thể chế hoặc thay đổi đảng cầm quyền có thể gây ảnh hưởng rất lớn đối với doanh nghiệp viễn thông, nhất là do tính chất đặc thù là nhạy cảm của ngành này. Với việc đầu tư rất lớn trong giai đoạn ban đầu, việc thay đổi thể chế có thể dẫn tới doanh nghiệp mất trắng nguồn vốn đầu tư. - Các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực lớn đều đã có nhiều kinh nghiệm đầu tư triển khai mạng hạ tầng ở nước ngoài. Việc một doanh nghiệp đơn thương độc mã gia nhập thị trường là rất khó để cạnh tranh được, trừ khi doanh nghiệp có những chiến lược kinh doanh khác biệt và đánh được vào thị trường chưa được khai mở. Ngoài ra việc liên doanh cũng tiềm ẩn nguy cơ về việc doanh nghiệp gặp bất lợi và có thể bị thôn tính nếu không có hiểu biết rõ ràng về chính sách luật pháp cũng như hiểu biết rõ ràng về liên doanh. - Môi trường tự nhiên cũng ảnh hưởng rất lớn đến đầu tư viễn thông. Do đặc điểm của đầu tư viễn thông là hạ tầng đi trước, dịch vụ theo sau nên vị trí địa lý, khí hậu, thiên tai, động đất ảnh hưởng rất lớn đến hạ tầng viễn thông. Đối với các nước có địa lý, địa hình phức tạp nhiều sông ngòi kênh rạch hoặc địa hình đồi núi chia cắt, việc đầu tư, triển khai và bảo trì hạ tầng là vô cùng khó khăn và mất rất nhiều chi phí. Đối với đất nước có khí hậu không ổn định hoặc thiên tai thất thường như bão, lũ lụt thì hạ tầng viễn thông có thể bị ảnh hưởng hư hại lớn và rất khó khắc phục, ngoài ra chi phí khắc phục cũng vô cùng tốn kém. 13
  19. 1.1.3. Vai trò của đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông Đầu tư ra nước ngoài nói chung và đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông nói riêng là một xu thế tất yếu, khách quan trong quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Trong bối cảnh đó, bên cạnh việc đầu tư phát triển nền kinh tế trong nước thì các nhà đầu tư phải không ngừng tìm kiếm thêm những cơ hội phát triển, cạnh tranh với các nền kinh tế khác trên thế giới. Đặc biệt trong lĩnh vực viễn thông, những năm gần đây việc phát triển viễn thông trong nước đã ở tình trạng bão hòa thì nhu cầu đầu tư ra nước ngoài một cách hiệu quả đóng vai trò quan trọng. 1.1.3.1. Đối với nhà đầu tư Trước hết, đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông có ý nghĩa, vai trò trực tiếp đối với nhà đầu tư trên nhiều phương diện khác nhau như sau: Thứ nhất, giúp nhà đầu tư mở rộng thị trường. Với sự cạnh tranh nội địa ngày càng khốc liệt, thị trường trong nước có xu hướng bão hòa, việc trao đổi sản phẩm dịch vụ giữa các nước với nhau, gia nhập thị trường chung là yếu tố tất yếu trong giai đoạn hiện nay. Các nhà đầu tư phải không ngừng tìm kiếm thị trường, cơ hội để đưa sản phẩm dịch vụ của mình phát triển sâu rộng. Thứ hai, thông qua hoạt động đầu tư nhà đầu tư tăng doanh thu, lợi nhuận. Mục đích đầu tiên của bất kỳ nhà đầu tư nào hướng tới khi đầu tư cũng là tìm kiếm doanh thu và lợi nhuận cho chính mình. Thông qua hoạt động đầu tư, nhà đầu tư mở rộng thị trường, phạm vi hoạt động và làm tăng doanh thu, lợi nhuận. Thứ ba, nâng cao vị thế của nhà đầu tư trên thị trường thế giới. Các nhà đầu tư thông qua hoạt động đầu tư, tận dụng được lợi thế của một số nước để kinh doanh, mở rộng thị trường, từng bước tạo dựng thương hiệu của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới, thúc đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 14
  20. Thứ tư, nhà đầu tư tăng thêm kinh nghiệm, nâng cao năng lực cạnh tranh. Các nhà đầu tư khi tham gia vào môi trường đầu tư mới, muốn đứng vững, phát triển mang lại hiệu quả phải không ngừng tìm hiểu, học hỏi, nghiên cứu và thích nghi, đáp ứng với những yêu cầu đặt ra từ thị trường. Bên cạnh những kinh nghiệm thích nghi từ hoạt động kinh doanh, nhà đầu tư còn có cơ hội giao lưu, học hỏi, khám phá những nền văn hóa khác nhau trên thế giới. Đây là những kiến thức được kiểm nghiệm từ thực tiễn và là tri thức cần thiết nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của nhà đầu tư. 1.1.3.2. Đối với nước đầu tư Bên cạnh vai trò đối với nhà đầu tư, hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông còn mang lại nhiều lợi ích đối với nước đầu tư. Thứ nhất, tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế, bảo đảm an ninh quốc phòng. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông tạo điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, góp phần thúc đẩy nước đầu tư chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đẩy nhanh tiến trình tự do hóa thương mại và đầu tư. Thứ hai, mở rộng hoạt động kinh doanh tạo công ăn việc làm cho người lao động. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông tạo cơ hội việc làm cho người lao động của nước đầu tư làm việc tại thị trường nước tiếp nhận đầu tư. Thứ ba, đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông nếu thành công cũng sẽ có tác động ngược lại đối với nền kinh tế của nước đầu tư theo hướng thúc đẩy công cuộc cải tổ nền kinh tế, chính sách, thuế, thủ tục hành chính và hệ thống công nghệ thông tin hay cả về chính sách quản lý, điều hành vĩ mô. Ngoài ra, các quốc gia còn có thêm một lượng lớn ngoại tệ nhờ việc đóng thuế hoặc hoạt động tái đầu tư của nhà đầu tư. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2