intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ người gửi tiền trong hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng

Chia sẻ: Cẩn Ngôn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

33
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được thực hiện nhằm phân tích thực trạng và vai trò của pháp luật trong bảo vệ quyền lợi người gửi tiền và đưa ra các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trong hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ người gửi tiền trong hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN NGỌC BẢO TRÚC PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ NGƯỜI GỬI TIỀN TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN NGỌC BẢO TRÚC PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ NGƯỜI GỬI TIỀN TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM DUY NGHĨA TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Nguyễn Ngọc Bảo Trúc – mã số học viên 7701261175A, là học viên Cao học Luật khóa 26, chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Pháp luật về bảo vệ người gửi tiền trong hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”) Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Phạm Duy Nghĩa. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Học viên thực hiện Nguyễn Ngọc Bảo Trúc
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Phần mở đầu .............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1 BẢO VỆ NGƯỜI GỬI TIỀN TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ................................................................ 5 1.1. Hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng ................................................ 5 1.1.1. Nhận tiền gửi là phương thức huy động tiền tiết kiệm trong dân cư đáp ứng yêu cầu về vốn của nền kinh tế ................................................................... 5 1.1.2. Tình trạng thông tin bất cân xứng và hiểu biết hạn chế về hoạt động ngân hàng của người gửi tiền .................................................................................. 9 1.1.3. Tầm quan trọng của việc bảo vệ người gửi tiền trong hoạt động nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng ............................................................................ 11 1.1.4. Các biện pháp bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trong hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng ................................................................................... 13 1.1.4.1. Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền bằng công cụ lãi suất nhận tiền gửi.............................................................................................................................. 13 1.1.4.2. Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền thông qua quy định về dự trữ bắt buộc ........................................................................................................................... 13 1.1.4.3. Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền thông qua các chế tài xử lý vi phạm trong hoạt động nhận tiền gửi ......................................................................... 14 1.1.4.4. Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền thông qua quy định về bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng.................................................................................... 15 1.2. Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trong hoạt động nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng bằng pháp luật ................................................................................ 16 1.2.1. Bản chất của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trong hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng ............................................................... 16 1.2.2. Nội dung điều chỉnh bằng pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trong hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng ...................................... 19
  5. 1.3. Các nhân tố tác động đến việc xây dựng và thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trong hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng .. 25 1.3.1. Mức độ phát triển của thị trường ngân hàng ...................................... 25 1.3.2. Mức độ hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trong hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng........................................................ 26 1.3.3. Mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia ............................................. 27 1.3.4. Mức độ linh hoạt trong điều hành chính sách lãi suất huy động ....... 29 1.3.5. Tâm lí thói quen tiêu dùng, lợi ích của người gửi tiền ...................... 29 Kết luận chương 1 ................................................................................................... 31 CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ CÁC QUY ĐỊNH BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI GỬI TIỀN TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ............................................................. 32 2.1. Thực trạng quy định về điều kiện thành lập, điều kiện khai trương hoạt động, mở chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng có liên quan đến bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trong hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng .......................................................................................................................... 32 2.2. Thực trạng quy định trách nhiệm tham gia bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tín dụng như một trong các biện pháp bảo vệ quyền lợi người gửi tiền ............ 36 2.3. Thực trạng quy định yêu cầu bảo đảm bí mật thông tin khách hàng – một biện pháp hữu hiệu để bảo vệ quyền lợi người gửi tiền ....................................... 39 2.4. Thực trạng các quy định về sự tham gia của người gửi tiền trong thủ tục kiểm soát đặc biệt, thủ tục phá sản tổ chức tín dụng – cơ sở bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền khi tổ chức tín dụng bị mất khả năng thanh toán, mất khả năng chi trả .............................................................................................................. 41 2.5. Thực trạng quy định về trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong thanh tra, giám sát hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng ................................ 43 2.6. Bất cập trong thực tiễn thực thi pháp luật bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trong hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng ............................................ 46 2.6.1. Việc mở rộng mạng lưới tổ chức tín dụng mới chỉ tập trung và phát triển về quy mô, chưa chú trọng đến chất lượng và hiệu quả hoạt động ngân hàng cũng như bảo vệ người gửi tiền ..................................................................... 46 2.6.2. Pháp luật bảo hiểm tiền gửi còn nhiều bất cập trong bảo vệ quyền lợi người gửi tiền .......................................................................................................... 48
  6. 2.6.3. Quy định yêu cầu bảo đảm bí mật thông tin khách hàng chưa phát huy được vai trò bảo vệ quyền lợi người gửi tiền ................................................... 51 2.6.4. Bất cập trong thực tiễn thi hành pháp luật về kiểm soát đặc biệt và phá sản tổ chức tín dụng có ảnh hưởng đến việc bảo vệ quyền lợi người gửi tiền54 2.6.5. Hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng chưa phát huy được vai trò trong bảo vệ quyền lợi người gửi tiền ..................................................................... 54 Kết luận chương 2 ................................................................................................... 57 Chương 3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI GỬI TIỀN TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ................................................................................. 58 3.1. Định hướng chính sách pháp luật nhằm bảo vệ hiệu quả hơn quyền lợi người gửi tiền trong hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng ................... 58 3.1.1. Phát huy vị trí, vai trò của tổ chức tín dụng trong việc cung ứng nguồn vốn phục vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước ................................... 58 3.1.2. Đáp ứng yêu cầu xây dựng thị trường ngân hàng minh bạch, hiệu quả ............................................................................................................................. 59 3.1.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trong nước trong hoạt động nhận tiền gửi ................................................................................. 61 3.1.4. Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của các thiết chế bảo vệ quyền lợi người gửi tiền ...................................................................................................................... 62 3.1.5. Đáp ứng yêu cầu đổi mới hoạt động ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế ............................................................................................................. 63 3.1.6. Xây dựng và bảo vệ niềm tin của công chúng, người gửi tiền vào hệ thống tài chính ......................................................................................................... 64 3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trong hoạt động nhận tiền gửi ở Việt Nam hiện nay ................................................................................................ 65 3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trong hoạt động nhận tiền gửi ................................................................................. 65 3.2.1.1. Sửa đổi, bổ sung các quy định về điều kiện thành lập, điều kiện khai trương hoạt động, mở chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nhằm kiểm soát sự gia tăng về số lượng tổ chức tín dụng ........................................ 65 3.2.1.2. Nâng hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện nay .............................................................................................. 67
  7. 3.2.1.3. Sửa đổi, bổ sung quy định theo hướng cụ thể hóa trách nhiệm bảo mật thông tin tiền gửi của khách hàng ...................................................................... 68 3.2.1.4. Sửa đổi, bổ sung quy định về kiểm soát đặc biệt, phá sản tổ chức tín dụng của người gửi tiền ....................................................................................... 68 3.2.2. Các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền ở Việt Nam hiện nay ............................................ 69 3.2.2.1. Bảo đảm khả năng thanh khoản của tổ chức tín dụng ................. 69 3.2.2.2. Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về kiểm soát rủi ro hoạt động của tổ chức tín dụng để bảo đảm khả năng thanh toán cho tổ chức tín dụng .......... 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Công ty Bảo hiểm tiền gửi liên bang Hoa Kỳ (Federal Deposit FDIC Insurance Corporation) Công ước Châu Âu về nhân quyền (European Convention on ECHR Human Rights) DIA Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Liên Bang Nga WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
  9. 1 Phần mở đầu 1. Đặt vấn đề Trong thời gian vừa qua, ngành tài chính ngân hàng phát triển mạnh mẽ, được xem là nhân tố cốt lõi của nền kinh tế. Nền kinh tế của một nước sẽ khó cân bằng và hồi phục nếu lĩnh vực tài chính không giữ được sự ổn định. Một dẫn chứng, kinh nghiệm thực tế tại Việt Nam trong những thập kỉ qua về việc bất ổn của hệ thống tín dụng ngân hàng phải kể đến là sự đổ vỡ trên diện rộng của Quỹ tín dụng nhân dân vào những năm 90 của hệ thống các hợp tác xã tín dụng trên cả nước. Hậu quả của việc đổ vỡ này đã để lại cho nước ta nhiều bài học sâu sắc, đặc biệt là lòng tin của người gửi tiền bị sụt giảm nghiêm trọng. Tuy nhiên, nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng uy tín, sự vững mạnh của hệ thống tài chính, tín dụng, Nhà nước đã tiến hành khắc phục những hậu quả tồn đọng và lấy lại lòng tin từ nhân dân. Đây cũng là một trong những nội dung trọng tâm để giữ vững sự tồn tại và phát triển năng lực cạnh tranh, chất lượng dịch vụ là yếu tố chăm sóc, đảm bảo lợi ích khách hàng; điều này không những là tiêu chí của riêng ngành tài chính ngân hàng mà còn của tất cả các ngành kinh tế khác. Vấn đề bảo vệ người gửi tiền trong hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế nói chung, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng nói riêng. Để cất giữ tài sản, nơi người dân lựa chọn có thể là các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, ở Việt Nam, khung pháp lý đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng chưa nhiều và chưa bao quát lên toàn bộ các lĩnh vực mà người tiêu dùng sử dụng. Năm 2010, Quốc hội đã ban hành Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, nhưng chủ yếu tập trung trong việc xác định đối tượng bảo vệ là người tiêu dùng sử dụng dịch vụ hàng hóa cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức đó. Việc bảo vệ người gửi tiền hiện nay trong hệ thống pháp luật được sắp xếp rải rác, không tập tung tại các luật chứng khoán, Luật bảo hiểm tiền gửi, …Thêm đó, từ ngày 15/1/2018, luật sửa đổi bổ sung Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành, quy định về phá sản ngân hàng được áp dụng trên thực tế. Trường hợp này, người gửi tiền có khả năng chỉ nhận được 75 triệu đồng từ khoản tiền bảo hiểm. Chỉ trong thời gian ngắn vừa qua, quy định này đã gây nhiều ý kiến trái chiều trong dư luận, khiến lòng tin của người dân đối với hệ thống các tổ chức tín dụng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
  10. 2 Thêm vào đó, trong khoản thời gian gần đây có rất nhiều vụ đại án liên quan đến ngành ngân hàng như các vụ án trọng điểm: Huyền Như – liên quan đến ngân hàng Vietinbank, bầu Kiên – liên quan đến ngân hàng ACB, Ngân hàng Đại tín và mới đây nhất là vụ án một khách hàng mất 245 tỷ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Eximbank. Tuy nhiên trong quá trình giải quyết các vụ án, việc xem xét để bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền vào ngân hàng hầu như rất ít được đề cập hoặc hoàn toàn không được đề cập đến. Trong khi một trong những nguồn thu chính của các hoạt động của ngân hàng là từ tiền gửi của người dân. Việc không bảo vệ hoặc bảo vệ không tốt quyền lợi của người gửi tiền vào ngân hàng không những gây thiệt hại trực tiếp cho người dân gửi tiền vào ngân hàng mà còn ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hoạt động và phát triển của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Với mong muốn nghiên cứu chi tiết và cụ thể hóa các quy định hiện nay của pháp luật Việt Nam trong vấn đế bảo vệ người gửi tiền tại các tổ chức tín dụng, rủi ro, vướng mắc khi áp dụng các quy định này trong thực tế, tôi thực hiện đề tài “Pháp luật về bảo vệ người gửi tiền trong hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài được thực hiện nhằm phân tích thực trạng và vai trò của pháp luật trong bảo vệ quyền lợi người gửi tiền và đưa ra các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trong hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng 3. Câu hỏi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi: - Người gửi tiền có thể gặp phải những nguy cơ bị xâm phạm quyền lợi như thế nào? - Pháp luật cần quy định những công cụ, biện pháp nào để bảo vệ quyền lợi người gửi tiền. - Pháp luật Việt Nam hiện hành có thể bảo vệ tốt quyền lợi người gửi tiền không? - Trong tương lai, các quy định này có cần thiết phải sửa đổi, bổ sung gì để bảo vệ tốt hơn quyền lợi người gửi tiền.
  11. 3 4. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định hiện hành của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền và thực tiễn bảo vệ quyền lợi người gửi tiền theo pháp luật Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 5. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong đề tài này nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền lợi của người gửi tiền trong hoạt động nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng. Phương pháp phân tích logic quy phạm được sử dụng để phân tích quy định pháp luật Việt Nam ở Chương 2 và kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật ở Chương 3. Phương pháp này giúp nhận diện, đánh giá những bất cập, hạn chế cũng như tính khả thi trong quy định hiện hành Phương pháp so sánh cũng được sử dụng trong đề tài thông qua việc so sánh các quy định pháp luật về các hoạt động gửi tiền của một số quốc gia trên thế giới để làm rõ điểm giống và khác nhau giữa quy định của pháp luật Việt Nam so với các nước, đồng thời nhận diện xu hướng bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trên thế giới làm cơ sở cho các kiến nghị, đề xuất. 6. Kết cấu dự kiến: Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương: - Chương 1: Bảo vệ người gửi tiền trong hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng. - Chương 2: Đánh giá các quy định bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trong hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam - Chương 3: Một số khuyến nghị hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trong hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng 7. Các nghiên cứu trước đây Đã có rất nhiều bài viết đăng trên các sách, báo, tạp chí trong nước xung quanh các vấn đề bảo vệ quyền lợi người gửi tiền như: - Cuốn chuyên khảo của Lê Thị Thu Thủy “Pháp luật về Bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam” (2008), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Chuyên khảo đã đề cập một cách khái quát về sự hình thành của Bảo hiểm tiền gửi trên thế giới; ở Việt Nam; một số vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiểm tiền gửi (khái niệm, đặc trưng, hạn chế của bảo hiểm tiền gửi); nội dung pháp luật về bảo hiểm tiền gửi và đề xuất một số phương hướng nhằm hoàn thiện pháp luật về
  12. 4 bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam. Thế nhưng, chuyên khảo còn bỏ ngỏ nhiều ván đề khác như: chưa xây dựng được hệ thống lý luận pháp luật về hoạt động bảo hiểm tiền gửi; chưa có những đánh giá về bản chất pháp lý của hoạt động bảo hiểm tiền gửi; chưa khảo sát toàn diện thực trạng pháp luật về hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam …. Tuy nhiên, cuốn Chuyên khảo này cũng đã trở thành tiền đề để các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu các góc độ pháp lý của hoạt động bảo hiểm tiền gửi. - Đào Trí Úc, Bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền theo pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam thực trạng và phương hướng hoàn thiện” (2007), được đăng trên Thông tin Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, số 3, năm 2007. Bài viết đề cập đến các quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi của Việt Nam trong vấn đề bảo vệ người gửi tiền; đánh giá các yếu tố kinh tế, xã hội tác động đến việc hoàn thiện các quy định pháp luật Việt Nam về bảo vệ người gửi tiền tại các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi - Bùi Hữu Toàn, “Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế” (2012) luận án Tiến sĩ được bảo vệ thành công tại Học viện Khoa học xã hội vào tháng 8 năm 2012, đã phân tích khái quát các vấn đề lý luận về bảo hiểm tiền gửi, ảnh hưởng của hội nhập quốc tế đến pháp luật về bảo hiểm tiền gửi và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam Ngoài ra, còn nhiều bài báo của các chuyên gia pháp lý đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành như: Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Tạp chí Dân chủ và pháp luật… Từ đó cho thấy, trên phương diện nghiên cứu và phạm vi luận văn nói riêng, hiện nay vẫn chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề “bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trong hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng”. Thêm vào đó, trong bối cảnh nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng đang gặp nhiều khó khăn và thách thức, và việc bảo vệ quyền lợi người gửi tiền hiện đang được dư luận quan tâm khá nhiều, nhất là khi Luật của các tổ chức tín dụng bổ sung sửa đổi vừa được Quốc hội thông qua
  13. 5 Chương 1 BẢO VỆ NGƯỜI GỬI TIỀN TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG 1.1. Hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng 1.1.1. Nhận tiền gửi là phương thức huy động tiền tiết kiệm trong dân cư đáp ứng yêu cầu về vốn của nền kinh tế Tổ chức tín dụng là trung gian tài chính thực hiện chức năng luân chuyển nguồn vốn từ những người thừa vốn sang những người thiếu vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn của người thiếu vốn, tổ chức tín dụng sử dụng vốn của mình hoặc những nguồn vốn khác. Hoạt động cơ bản mang tính chức năng của tổ chức tín dụng là huy động vốn để cấp tín dụng, nói cách khác là đi vay để cho vay lại. Thực tế, hầu như các tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh là nhờ vào nguồn vốn huy động, đặc biệt là vốn huy động dưới hình thức nhận tiền gửi từ các thành phần kinh tế chiếm tỉ lệ lớn. Như vậy, tổ chức tín dụng có thực hiện tốt vai trò trung gian tín dụng hay không phụ thuộc rất lớn vào số tiền gửi mà tổ chức tín dụng huy động được. Tuy nhiên, vốn thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng là rất hạn chế, trong khi đó, nguồn vốn dư thừa trong dân cư là rất lớn cần phải được tập trung lại để cung cấp nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Người gửi tiền là đối tượng cung cấp nguồn vốn tiết kiệm dưới các hình thức tiền gửi để tổ chức tín dụng sử dụng khoản tiền đó để cấp tín dụng cho khách hàng. Dưới góc độ kinh tế, hoạt động nhận tiền gửi được nhìn nhận như là một nghiệp vụ kinh doanh của tổ chức tín dụng với nội dung chủ yếu là tiếp nhận các khoản tiền gửi (ký thác) của khách hàng thông qua việc mở các tài khoản cho khách hàng như tài khoản tiền gửi định kỳ (tiền gửi có kỳ hạn), tài khoản tiền gửi hoạt kỳ (tiền gửi không kỳ hạn) và tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Dưới góc độ pháp lý, giao dịch nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng được hiểu là sự thỏa thuận song phương giữa tổ chức tín dụng và khách hàng gửi tiền, thông qua việc giao kết hợp đồng tài khoản tiền gửi. Lúc ban đầu, giao dịch nhận tiền gửi cũng chỉ là quan hệ gửi giữ tài sản để hưởng thù lao. Về sau, giao dịch nhận tiền gửi còn cho phép tổ chức tín dụng được sử dụng khoản tiền đó để cấp tín dụng. Có thể nói, sự kiện này phản ánh quá trình chuyển hóa một cách tự nhiên từ dạng hợp đồng gửi giữ tài sản sang hình thức hợp đồng lưỡng tính (vừa có tính chất của hợp đồng gửi
  14. 6 giữ, vừa có tính chất của hợp đồng vay tài sản) và cuối cùng là chuyển hẳn thành hợp đồng vay tài sản1. Trong phần 3 Luật bảo hiểm tiền gửi của Mỹ quy định: tiền gửi được hiểu là số dư tiền hoặc giá trị tương đương chưa được thanh toán đã được nhận hoặc giữ tại một ngân hàng hoặc hiệp hội tiết kiệm trong hoạt động kinh doanh thông thường và từ đó nó cấp hoặc có nghĩa vụ cấp tín dụng, dù là có điều kiện hay không điều kiện, cho một tài khoản thương mại, séc, tiết kiệm, không kỳ hạn hoặc được chứng minh bằng giấy chứng nhận tiền gửi, chứng nhận tiết kiệm, chứng nhận đầu tư, chứng nhận nợ, hoặc những tên tương tự hoặc séc, hay hối phiếu rút ra từ tài khoản tiền gửi và được chứng nhận bởi ngân hàng hoặc hiệp hội tiết kiệm, hoặc thư tín dụng hoặc séc du lịch mà ngân hàng hay hiệp hội tiết kiệm có nghĩa vụ đầu tiên. Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam quy định: Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận2. Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi3. Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu (sau đây gọi là giấy tờ có giá) là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành với người mua giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác4. 1 Nguyễn Văn Tuyến, Giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2005, tr.73. 2 Khoản 13 Điều 4 Luật Tổ chức tín dụng 2010 3 Khoản 1 Điều 6 Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế tiền gửi tiết kiệm. 4 Khoản 1 Điều 2 Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-NHNN ngày 13 tháng 01 năm 2016 quy định việc phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Văn bản hợp nhất Thông tư số 34/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Thông tư số 29/2015/TT- NHNN ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản).
  15. 7 Từ quy định của pháp luật cho thấy, giao dịch nhận tiền gửi là giao dịch kinh doanh phát sinh giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, theo đó, tổ chức, cá nhân giao khoản tiền của mình cho tổ chức tín dụng sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định để được hưởng lãi suất. Về bản chất, giao dịch nhận tiền gửi là giao dịch vay tài sản có đối tượng là tiền giữa tổ chức tín dụng với khách hàng trong một thời hạn nhất định và dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi5. Hình thức xác định giao dịch nhận tiền gửi có nhiều tên gọi khác nhau như thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá… Thẻ tiết kiệm là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm về khoản tiền đã gửi tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng có những đặc điểm sau đây: Một là, hoạt động nhận tiền gửi là một trong các nghiệp vụ ngân hàng, là hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng theo pháp luật hiện hành là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Phạm vi hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng là khác nhau. Ngân hàng thương mại được nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác; phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài. Công ty tài chính được Nhận tiền gửi của tổ chức; phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức. Đối với quỹ tín dụng nhân dân được nhận tiền gửi của thành viên. Khi nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân không phải là thành viên phải thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Hai là, các loại tiền gửi đa dạng và đáp ứng nhiều mục đích khác nhau của người gửi tiền. Về cơ bản có thể xác định tiền gửi bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm6. Các xác định này dựa trên khoảng thời gian kể từ ngày người gửi tiền bắt đầu gửi tiền vào tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm đến ngày tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm cam kết trả hết tiền gốc và lãi tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm, trong 5 Nguyễn Văn Tuyến, Giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2005, tr.73. 6 Nguyễn Văn Tuyến, Giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2005, tr.73-74.
  16. 8 đó người gửi tiền thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm về kỳ hạn gửi nhất định. Giao dịch nhận tiền gửi không kỳ hạn có đặc trưng là tổ chức tín dụng cam kết để cho người gửi tiền có quyền rút tiền ra khỏi ngân hàng bất kỳ thời điểm nào theo ý muốn của họ bằng cách phát hành séc. Vì vậy, giao dịch này còn gọi là giao dịch tài khoản séc hay tài khoản có thể phát hành séc. Đối với giao dịch này, tổ chức tín dụng luôn phải đối phó với tình huống khách hàng bất ngờ rút tiền ồ ạt ra khỏi ngân hàng. Điều này có thể dẫn đến tình trạng ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh khoản. Để khắc phục nhược điểm này, các tổ chức tín dụng thường quy định mức lãi suất thấp hơn so với các giao dịch tiền gửi khác. Đối với giao dịch tiền gửi có kỳ hạn, còn gọi là ký thác định kỳ có đặc trưng cơ bản là người gửi tiền cam kết chỉ rút tiền khỏi tài khoản khi thời hạn gửi tiền đã hết. Do đó, tổ chức tín dụng nhận loại tiền gửi này có thể yên tâm sử dụng số tiền này vào việc cho vay một cách ổn định mà không lo ngại bị khách hàng rút tiền trước thời hạn một cách bất ngờ. Để thu hút loại tiền gửi này, tổ chức tín dụng thường đưa ra mức lãi suất hấp dẫn để tăng độ an toàn và tính ổn định của việc sử dụng nguồn vốn đó trong kinh doanh. Ba là, hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước – cơ quan có chức năng thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động ngân hàng và ngoại hối. Mục đích thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động nhận tiền gửi là để bảo đảm thu hút được lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư vào hệ thống ngân hàng, tránh tình trạng nguồn vốn tiết kiệm chuyển dịch từ tổ chức tín dụng này sang tổ chức tín dụng dẫn đến tình trạng rối loạn hoặc thiếu hụt nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu cấp tín dụng. Ngoài ra, việc quản lý nhà nước đối với hoạt động nhận tiền gửi để bảo đảm mức lãi suất phù hợp để tránh cuộc chạy đua lãi suất hoặc đẩy lãi suất tiền gửi lên quá cao làm ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng trong nền kinh tế. Bốn là, người gửi tiền đa dạng, thuộc nhiều tầng lớp xã hội khác nhau. Nói chung đây là những nhóm đối tượng dễ bị tổn thương do những biến động trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Điều này có liên quan trực tiếp đến khả năng thanh toán, khả năng chi trả khoản tiền gửi của họ tại tổ chức tín dụng.
  17. 9 1.1.2. Tình trạng thông tin bất cân xứng và hiểu biết hạn chế về hoạt động ngân hàngcủa người gửi tiền Với tính chất là hoạt động kinh doanh, giao dịch nhận tiền gửi là một trong những giao dịch cơ bản, mang tính truyền thống của người gửi tiền, bên cạnh giao dịch cho vay. Để thu hút khoản tiền gửi của công chúng phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng, các tổ chức tín dụng phải duy trì được niềm tin của công chúng đối với ngân hàng của mình. Thực tế cho thấy, người gửi tiền có nhiều lựa chọn khác nhau để bảo đảm khả năng sinh lời của khoản tiền tiết kiệm của mình. Muốn vậy, tổ chức tín dụng phải trở thành địa chỉ tin cậy để người gửi tiền gửi tiền tiết kiệm của mình. Với tư cách là chủ nợ của tổ chức tín dụng, người gửi tiền cần phải được bảo vệ trước nguy cơ không thu hồi được khoản tiền gửi của mình khi tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, mất khả năng chi trả. Trong mối tương quan giữa người gửi tiền và tổ chức tín dụng, người gửi tiền không có khả năng kiểm soát việc sử dụng khoản tiền gửi để cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu. Do vậy, yêu cầu bảo đảm an toàn cho khoản tiền gửi của người gửi tiền là rất cần thiết, bởi lẽ, người gửi tiền không có khả năng can thiệp vào việc ra các quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. Pháp luật hiện hành Việt Nam quy định: Người gửi tiền là người thực hiện giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm. Người gửi tiền có thể là chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm7. Chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm là người đứng tên trên thẻ tiết kiệm. Đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm là 2 cá nhân trở lên cùng đứng tên trên thẻ tiết kiệm. Đối với cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm: a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; c) Người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật; d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy 7 Khoản 2 Điều 6 Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế tiền gửi tiết kiệm.
  18. 10 định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ8. Đối với tổ chức mở tài khoản thanh toán phải được thành lập, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm: tổ chức là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể và các tổ chức khác được mở tài khoản tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật. Khi xác lập giao dịch nhận tiền gửi, tổ chức tín dụng cần tránh hiệu ứng tâm lý dẫn đến hiện tượng đột biến rút tiền gửi hàng loạt của người gửi tiền gây mất an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng. Trong hoạt động nhận tiền gửi, niềm tin của người gửi tiền có vai trò quan trọng trong việc thu hút tiền gửi của công chúng bên cạnh công cụ lãi suất. Người gửi tiền sẵn sàng chấp nhận mức lãi suất thấp để gửi tiền vào các tổ chức tín dụng có uy tín, có khả năng thanh khoản tốt…. Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định khá cụ thể trình tự để thực hiện giao dịch nhận tiền gửi người gửi tiền phải trực tiếp thực hiện giao dịch gửi tiền tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và xuất trình các giấy tờ sau:9 - Đối với người gửi tiền là cá nhân Việt Nam phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực. Đối với người gửi tiền là cá nhân nước ngoài phải xuất trình hộ chiếu được cấp thị thực còn thời hạn hiệu lực; nếu người gửi tiền đó nhập cảnh được miễn thị thực theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, thì xuất trình hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực. - Đối với người gửi tiền là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật, ngoài việc xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, phải xuất trình các giấy tờ chứng minh tư cách của người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự. Người gửi tiền đăng ký chữ ký mẫu lưu tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Trường hợp người gửi tiền không thể viết được dưới bất kỳ hình thức nào thì tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm hướng dẫn cho người gửi tiền đăng ký mã số hoặc ký hiệu đặc biệt thay cho chữ ký mẫu. Người gửi tiền thực hiện các thủ tục khác do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định. - Đối với người gửi tiền là tổ chức phải đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực 8 Khoản 6 Điều 1 Thông tư 32/2016/TT-NHNN ngày 26/12/2016 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 Thông tư về việc Hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán 9 Khoản 8 Điều 1 Thông tư 32/2016/TT-NHNN ngày 26/12/2016 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 Thông tư về việc Hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
  19. 11 chủ thể và phải do ngươi đại diện có thẩm quyền thực hiện. Từ những phân tích trên chúng ta có thể rút ra khái niệm người gửi tiền như sau: “Người gửi tiền là tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch nhận tiền gửi tại tổ chức tín dụng, đáp ứng các yêu cầu về năng lực chủ thể và nhằm đạt được những mục đích nhất định”. Các mục đích thông thường mà người gửi tiền hướng tới là: Lãi suất, sử dụng dịch vụ ngân hàng, hưởng các chế độ khuyến mại… 1.1.3. Tầm quan trọng của việc bảo vệ người gửi tiền trong hoạt động nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng Thứ nhất, đảm bảo khả năng thu hồi khoản tiền mà người gửi tiền đã gửi vào ngân hàng. Như đã phân tích ở trên, bản chất của giao dịch nhận tiền gửi là giao dịch vay tiền của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Cũng giống như các quan hệ vay tài sản khác, bảo đảm khả năng thu hồi vốn là rất quan trọng, bởi lẽ, thu hồi khoản tiền gửi có ý nghĩa quyết định đến việc củng cố, duy trì niềm tin của người gửi tiền vào tổ chức tín dụng. Nói khác đi, bảo đảm khả năng chi trả khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng là một phương thức hữu hiệu để bảo vệ quyền lợi cho tổ chức tín dụng. Thứ hai, giúp tổ chức tín dụng thực hiện tốt chức năng trung gian tài chính đi vay để cho vay lại. Để có tiền đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, tổ chức tín dụng sử dụng nhiều biện pháp, cách thức để thu hút nguồn tiền tiết kiệm trong dân cư. Các nghiên cứu ở khía cạnh kinh tế nhấn mạnh đến việc thu hút nguồn tiền tiết kiệm trong dân cư là một trong những giải pháp để gia tăng nguồn vốn để cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu. Để có thể thu hút được nguồn vốn tiết kiệm trong dân cư đòi hỏi tổ chức tín dụng phải duy trì, củng cố niềm của người gửi tiền. Niềm tin của người gửi tiền chỉ có nếu như tổ chức tín dụng bảo đảm tốt khả năng thanh toán, khả năng chi trả khoản tiền đã gửi tại tổ chức tín dụng. Đến lượt mình, khi đã củng cố, duy trì niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng cũng dễ dàng thu hút được khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư. Khi đó, các tổ chức tín dụng đóng vai trò là trung tâm thu hút, cất giữ nguồn tài sản tiết kiệm trong toàn xã hội để phục vụ nhu cầu sử dụng vốn của tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Thứ ba, bảo vệ quyền lợi người gửi tiền là một phương thức để kiểm soát việc sử dụng vốn huy động trong dân cư của tổ chức tín dụng. Nếu nhìn nhận giao dịch nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng là giao dịch vay tài sản là yêu cầu kiểm soát việc sử dụng khoản tiền huy động trong dân cư là rất quan trọng. Bởi lẽ, chỉ khi kiểm soát được việc sử dụng vốn của tổ chức tín dụng mới có thể bảo đảm khả năng
  20. 12 thanh toán, khả năng chi trả của các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn huy động để cấp tín dụng lại là một quyền của tổ chức tín dụng – quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh. Do đó, người gửi tiền không thể kiểm soát được việc sử dụng vốn để cấp tín dụng vì đó là một nghiệp vụ kinh doanh, một quyền mà không một tổ chức hay cá nhân nào có quyền can thiệp hoặc gây cản trở. Tuy nhiên, cũng như các chủ thể kinh doanh khác trong nền kinh tế, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận luôn được các tổ chức tín dụng theo đuổi. Họ có thể dễ dàng chấp thuận cấp tín dụng cho những dự án có độ rủi ro cao hoặc không xem xét, đánh giá kỹ lưỡng dự án sản xuất kinh doanh nên đã dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật, vi phạm các chuẩn mực đạo đức10 trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh. Do vậy, bảo vệ quyền lợi người gửi tiền được xem là phương thức kiểm soát quá trình sử dụng vốn huy động của tổ chức tín dụng, giúp tổ chức tín dụng thận trọng hơn trong việc ra các quyết định kinh doanh, vừa bảo đảm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, vừa bảo đảm khả năng thanh toán, khả năng chi – một trong những biện pháp để bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trong hoạt động cấp tín dụng. Nó có ý nghĩa rất lớn trong việc mở rộng, phát triển hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Thứ tư, bảo vệ quyền lợi người gửi tiền góp phần ngăn chặn hiệu ứng tâm lý dẫn đến hiện tượng đột biết rút tiền gửi hàng loạt của người gửi tiền gây mất an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, bởi lẽ, người gửi tiền đa dạng, thuộc nhiều tầng lớp xã hội khác nhau, trong đó có những nhóm đối tượng dễ bị tổn thương do những biến động trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Trong hoạt động nhận tiền gửi, niềm tin của người gửi tiền có vai trò quan trọng trong việc thu hút tiền gửi của công chúng bên cạnh công cụ lãi suất. Người gửi tiền sẵn sàng chấp nhận mức lãi suất thấp để gửi tiền vào các tổ chức tín dụng có uy tín, có khả năng thanh khoản tốt…. Điều này có liên quan trực tiếp đến khả năng thanh toán, khả năng chi trả khoản tiền gửi của họ tại tổ chức tín dụng. Thứ năm, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng… 10 Xem cụ thể: - Viên Thế Giang, Nhận diện nguy cơ vi phạm đạo đức kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 23, tháng 12/2011. - Viên Thế Giang, Giải pháp phòng ngừa rủi ro đạo đức trong kinh doanh ngân hàng, Tạp chí Ngân hàng số 4, tháng 2/2012.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2