Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bình đẳng giới và vấn đề phòng chống bạo lực giữa vợ chồng qua thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng
lượt xem 9
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ ảnh hưởng của hành vi bạo lực giữa vợ và chồng đến việc thực hiện quyền BĐG giữa vợ và chồng trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật về BĐG và phòng, chống BLGĐ đồng thời tìm hiểu thực trạng bạo lực giữa vợ và chồng tại thành phố Đà Nẵng, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phòng, chống, xử lý kịp thời, có hiệu quả hành vi bạo lực giữa vợ và chồng để thực hiện mục tiêu BĐG.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bình đẳng giới và vấn đề phòng chống bạo lực giữa vợ chồng qua thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ NGỌC LÝ PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ VẤN ĐỀ PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIỮA VỢ CHỒNG QUA THỰC TIỄN TẠI TP ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Luật dân sự Mã số: 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN PHƢƠNG LAN HÀ NỘI - 2012
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Phạm Thị Ngọc Lý
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................... 1 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 3 5. Tính mới và những đóng góp của đề tài................................................. 4 6. Kết cấu của luận văn .............................................................................. 4 Chƣơng 1: BẠO LỰC GIỮA VỢ CHỒNG VÀ VIỆC THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI............................................................................... 6 1.1. Khái niệm chung về bạo lực giữa vợ và chồng ...................................... 6 1.1.1. Bạo lực giữa vợ và chồng là một dạng BLGĐ ....................................... 6 1.1.2. Các dạng bạo lực giữa vợ và chồng ....................................................... 8 1.1.3. Đặc điểm hành vi bạo lực giữa vợ và chồng ........................................ 12 1.1.4. Hậu quả của hành vi bạo lực giữa vợ và chồng ................................... 14 1.2. Bạo lực giữa vợ và chồng xâm phạm quyền bình đẳng giới ............... 17 1.2.1. Khái niệm chung về bình đẳng giới ..................................................... 17 1.2.2. Bạo lực giữa vợ và chồng là bạo lực trên cơ sở giới............................ 22 1.2.3. Bạo lực giữa vợ và chồng thể hiện sự phân biệt đối xử về giới ........... 25 1.3. Sự cần thiết của việc phòng, chống, và xử lý hành vi bạo lực giữa vợ và chồng nhằm thực hiện bình đẳng giới ........................................ 32
- Chƣơng 2: HÀNH VI BẠO LỰC GIỮA VỢ CHỒNG VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH VI BẠO LỰC NHẰM THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH ............... 35 2.1. Các hành vi bạo lực giữa vợ và chồng vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình ....................................................................... 35 2.1.1. Bạo lực về thể chất ............................................................................... 35 2.1.2 Bạo lực tình dục ................................................................................... 37 2.1.3. Bạo lực tinh thần .................................................................................. 40 2.1.4. Bạo lực kinh tế ..................................................................................... 42 2.2. Áp dụng pháp luật xử lý hành vi bạo lực giữa vợ và chồng nhằm thực hiện bình đẳng giới theo quy định của pháp luật hiện hành ........ 44 2.2.1. Xử lý kỷ luật ......................................................................................... 45 2.2.2. Xử lý hành chính .................................................................................. 46 2.2.3. Xử lý theo pháp luật hình sự ................................................................ 54 2.2.4. Xử lý theo pháp luật dân sự ................................................................. 58 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG BẠO LỰC GIỮA VỢ CHỒNG VÀ VIỆC PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIỮA VỢ CHỒNG NHẰM ĐẢM BẢO BÌNH ĐẲNG GIỚI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ... 60 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Đà Nẵng ảnh hưởng đến bạo lực giữa vợ và chồng................................... 60 3.2. Thực trạng bạo lực giữa vợ chồng tại thành phố Đà Nẵng .................. 62 3.3. Vấn đề phòng, chống bạo lực giữa vợ chồng và áp dụng pháp luật xử lý hành vi bạo lực nhằm thực hiện quyền bình đẳng giới giữa vợ chồng tại Đà Nẵng ................................................................................ 67 3.4. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và biện pháp phòng chống bạo lực giữa vợ chồng nhằm đảm bảo thực hiện quyền bình đẳng giới ........ 73
- 3.4.1. Kiến nghị về hoàn thiện pháp luật phòng, chống BLGĐ...................... 73 3.4.2. Một số biện pháp ngăn chặn, xóa bỏ hiện tượng bạo lực giữa vợ và chồng nhằm thực hiện bình đẳng giới .................................................. 80 KẾT LUẬN .................................................................................................... 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 89
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLGĐ Bạo lực gia đình BLDS Bộ luật Dân sự BLHS Bộ luật Hình sự BĐG Bình đẳng giới Luật HN&GĐ Luật Hôn nhân và gia đình Luật PCBLGĐ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình TAND Toà án nhân dân UBND Uỷ ban nhân dân
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hiện nay, vấn đề BĐG và BLGĐ đang được cộng đồng quốc tế đặc biệt quan tâm. Bởi vì, thực tế tình trạng bất BĐG và BLGĐ đã và đang diễn ra phổ biến, là một trong những nguyên nhân hạn chế quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Những nước có chỉ số phát triển giới (GDI) cao thường ít xảy ra BLGĐ đồng thời đạt được tốc độ phát triển kinh tế cao và bền vững hơn. Thực trạng bất BĐG, khoảng cách giới, phân biệt đối xử về giới ở Việt Nam vẫn đang tồn tại trong đời sống xã hội, biểu hiện ở những khía cạnh như: bất bình đẳng về vị trí, vai trò giữa nam và nữ trong các lĩnh vực đời sống xã hội và gia đình, định kiến giới, BLGĐ… làm hạn chế bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững kinh tế, xã hội của đất nước. Để khắc phục tình trạng trên, Đảng và Nhà nước ta đã dành nhiều sự quan tâm tới việc thực hiện BĐG và phòng, chống BLGĐ thể hiện qua nhiều văn bản quy phạm pháp luật như: Hiến pháp năm 1992; Luật Hôn nhân và gia đình; Bộ luật Dân sự; Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Luật Người cao tuổi; Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính…, đặc biệt là Luật BĐG và Luật PCBLGĐ. Tuy nhiên, những năm gần đây, hiện tượng BLGĐ vẫn không có chiều hướng giảm. Ngày càng có nhiều trường hợp BLGĐ gây hậu quả nghiêm trọng được phát hiện, công tác phòng chống BLGĐ vẫn chưa thật sự hiệu quả, nhận thức về BLGĐ chưa đầy đủ. Đặc biệt ở một số vùng nông thôn đa số người dân chưa nhận thức được chính xác thế nào là BLGĐ, nhầm lẫn giữa BLGĐ với những mâu thuẫn thường gặp hàng ngày trong đời sống gia đình. Khi xảy ra tình trạng BLGĐ thì những người xung quanh cho rằng đó là “chuyện của nhà người ta”, “đèn nhà ai nấy sáng”… 1
- dẫn đến tình trạng BLGĐ chưa được phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng chống BLGĐ chưa được hiểu và thực hiện đúng. Bạo lực giữa vợ và chồng xâm phạm nghiêm trọng đến các quyền cơ bản của vợ, chồng, là biểu hiện của sự bất BĐG. Bạo lực giữa vợ chồng là một dạng bạo lực trên cơ sở giới, là hành vi bị cấm quy định tại khoản 3 Điều 10 và Điều 41 Luật BĐG. Bạo lực giữa vợ và chồng gây ra những ảnh hưởng tiêu cực không những cho bản thân vợ - chồng, mà còn ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách của con cái, đến mục tiêu BĐG. Tại thành phố Đà Nẵng, những năm gần đây, vấn đề BLGĐ đã được các cấp, các ngành quan tâm nhưng vẫn chưa có những nghiên cứu chuyên sâu để có phương hướng ngăn chặn, phòng ngừa, hạn chế BLGĐ một cách tổng thể và toàn diện nhằm thực hiện được bình đẳng giới thực chất giữa vợ và chồng. Từ những suy nghĩ trên, tôi chọn đề tài “Pháp luật về bình đẳng giới và vấn đề phòng chống bạo lực giữa vợ chồng qua thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ ảnh hưởng của hành vi bạo lực giữa vợ và chồng đến việc thực hiện quyền BĐG giữa vợ và chồng trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật về BĐG và phòng, chống BLGĐ đồng thời tìm hiểu thực trạng bạo lực giữa vợ và chồng tại Thành phố Đà Nẵng, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phòng, chống, xử lý kịp thời, có hiệu quả hành vi bạo lực giữa vợ và chồng để thực hiện mục tiêu BĐG. * Để thực hiện mục đích trên, đề tài có những nhiệm vụ sau - Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, những quy định của pháp luật điều chỉnh về BĐG và BLGĐ. 2
- - Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng bạo lực giữa vợ và chồng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong những năm gần đây và ảnh hưởng của nó đến việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, đến BĐG giữa vợ và chồng. - Tìm hiểu, phân tích một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng BLGĐ giữa vợ, chồng và đánh giá hậu quả của bạo lực giữa vợ và chồng - Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng BLGĐ giữa vợ chồng ở thành phố Đà Nẵng và các biện pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh vấn đề BLGĐ, nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật về phòng, chống BLGĐ để thực hiện BĐG giữa vợ và chồng trong thực tế. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu - Một số vấn đề lý luận chung về BĐG và BLGĐ. - Các quy định có liên quan đến đề tài trong pháp luật về BĐG và pháp luật phòng, chống BLGĐ. - Thực trạng bạo lực giữa vợ và chồng tại thành phố Đà Nẵng qua các vụ việc cụ thể và việc áp dụng pháp luật để xử lý hành vi bạo lực giữa vợ chồng nhằm đảm bảo BĐG tại thành phố Đà Nẵng. Phạm vi nghiên cứu đề tài Nghiên cứu pháp luật về BĐG và pháp luật phòng, chống BLGĐ ở Việt Nam hiện hành; thực trạng bạo lực giữa vợ, chồng tại thành phố Đà Nẵng. Đề tài cũng nghiên cứu các quy định của một số ngành luật khác có liên quan (dân sự, hình sự, hành chính…) trong áp dụng pháp luật xử lý hành vi BLGĐ. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: quy nạp, diễn dịch, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê, kết hợp lý luận và thực tiễn… 3
- 5. Tính mới và những đóng góp của đề tài Đây là công trình chuyên khảo đầu tiên ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học, nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống những vấn đề lý luận về BĐG, bạo lực giữa vợ chồng và ảnh hưởng của nó đến việc thực hiện quyền bình đẳng giới giữa vợ và chồng. Việc nghiên cứu về lý luận được kiểm chứng qua nghiên cứu thực trạng bạo lực giữa vợ và chồng tại thành phố Đà Nẵng. Có thể xem những nội dung sau đây là những đóng góp mới của đề tài: - Chỉ ra bất BĐG là một trong những nguyên nhân chính gây ra nạn BLGĐ nói chung, bạo lực giữa vợ và chồng nói riêng và ngược lại, hành vi bạo lực giữa vợ chồng làm sâu sắc hơn tình trạng bất BĐG; vì vậy, việc phòng, chống bạo lực giữa vợ chồng là một yêu cầu tất yếu để thực hiện BĐG giữa vợ và chồng. - Đánh giá một cách khách quan thực trạng bạo lực giữa vợ, chồng tại thành phố Đà Nẵng; phân tích, làm rõ nguyên nhân của thực trạng đó và hậu quả của nó. - Đề xuất hệ thống các giải pháp có tính khả thi nhằm hạn chế vấn đề bạo lực giữa vợ, chồng tại Đà Nẵng đồng thời góp phần phòng, chống BLGĐ tại Việt Nam nhằm thực hiện BĐG thực chất giữa vợ và chồng. - Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu có tính chuyên sâu những khía cạnh lý luận và thực tiễn về bạo lực giữa vợ và chồng dưới góc độ BĐG. Qua kết quả nghiên cứu, luận văn nhằm khẳng định bạo lực giữa vợ và chồng là nguyên nhân và biểu hiện của sự bất BĐG, và ngược lại không thể đạt được mục tiêu BĐG thực chất khi còn tồn tại bạo lực giữa vợ và chồng. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận vấn đề, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu gồm 3 chương. 4
- Chương 1. Bạo lực giữa vợ chồng và việc thực hiện bình đẳng giới. Chương 2. Hành vi bạo lực giữa vợ - chồng và biện pháp xử lý hành vi bạo lực nhằm thực hiện bình đẳng giới theo pháp luật hiện hành. Chương 3. Thực trạng bạo lực giữa vợ chồng và việc phòng, chống bạo lực giữa vợ chồng nhằm đảm bảo bình đẳng giới tại thành phố Đà Nẵng. 5
- Chương 1 BẠO LỰC GIỮA VỢ CHỒNG VÀ VIỆC THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI 1.1. Khái niệm chung về bạo lực giữa vợ và chồng 1.1.1. Bạo lực giữa vợ và chồng là một dạng BLGĐ Trong tiếng Việt, bạo lực được hiểu là "sức mạnh dùng để cưỡng bức, trấn áp hoặc lật đổ" [39, tr. 41]. Khái niệm này khiến bạo lực thường được hiểu như các hoạt động chính trị, là phương thức chống lại lực lượng đối lập hay thực hiện một cuộc cách mạng lật đổ chính quyền và thiên về sử dụng sức mạnh vật chất. Tuy nhiên, trên thực tế bạo lực được coi như một phương thức hành xử trong các quan hệ xã hội nói chung, bao gồm cả quan hệ hôn nhân gia đình. Các mối quan hệ xã hội vốn rất đa dạng và phức tạp nên hành vi bạo lực cũng rất phong phú, được chia thành nhiều dạng khác nhau tùy theo từng góc độ nhìn nhận: bạo lực nhìn thấy được và bạo lực không nhìn thấy được; bạo lực với phụ nữ, với trẻ em; bạo lực với chồng, với vợ… BLGĐ là một dạng thức của bạo lực xã hội, là “hành vi cố ý của các thành viên gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại về vật chất, tinh thần, kinh tế đối với các thành viên khác trong gia đình” [28]. Nói một cách khác hơn, đó là việc “các thành viên gia đình vận dụng sức mạnh để giải quyết các vấn đề gia đình” [29, tr. 27]. Khái niệm BLGĐ gắn liền với khái niệm thành viên gia đình, bởi vì theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật PCBLGĐ thì BLGĐ xảy ra giữa các thành viên gia đình. Dưới góc độ pháp lý, gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau [26]. 6
- Xuất phát từ khái niệm về gia đình theo khoản 10 Điều 8 Luật HN&GĐ 2000, có thể hiểu thành viên gia đình gồm: vợ với chồng (có quan hệ hôn nhân hợp pháp); cha mẹ với con; ông bà với cháu; anh, chị, em với nhau (có quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng). Tuy nhiên, đây là cách hiểu về khái niệm gia đình theo nghĩa hẹp. Bởi vì, khi tìm hiểu về khái niệm gia đình và thành viên gia đình, cần phải xem xét đến các yếu tố về tình cảm, sự gắn bó giữa các thành viên với nhau. Nếu chỉ xem những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng mới là các thành viên gia đình theo như quy định của pháp luật hiện nay thì chưa đầy đủ, vô tình đã loại bỏ ra nhiều thành viên khác mà đáng lẽ ra họ phải được coi các thành viên gia đình với nhau, đó là: bố, mẹ chồng với con dâu; bố, mẹ vợ với con rể; bố dượng, mẹ kế với con riêng; anh, chị, em họ; cô, dì, chú, bác với các cháu… Những người này có thể sống hoặc không sống cùng nhau trong một gia đình, mối quan hệ giữa họ là mối quan hệ giữa những gia đình nhỏ với nhau trong một đại gia đình lớn và họ chính là những người có “quan hệ gần” với những thành viên gia đình chính thống mà pháp luật đã quy định. Ví dụ: bố chồng và con dâu được coi là thành viên gia đình bởi con dâu là người có quan hệ hôn nhân với con trai là người có quan hệ huyết thống với bố chồng. Các mối quan hệ thường có sự đan xen lẫn nhau, vì vậy, xét trên yếu tố tình cảm, nhân thân, sự gắn bó thì họ phải được coi là các thành viên gia đình với nhau. Vì vậy, thành viên gia đình nên được hiểu gồm những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng và những người có quan hệ họ hàng huyết thống khác. Từ những cách nhìn nhận trên, có thể hiểu BLGĐ là bất kỳ hành vi bạo lực hay đe dọa có hành vi bạo lực xảy ra giữa các thành viên trong gia đình với nhau. Hành vi bạo lực gia đình có thể do một người gây cho một người, 7
- một người gây cho nhiều người, hoặc có thể do nhiều người gây cho một người những tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế… Quan hệ vợ chồng là quan hệ trung tâm, hình thành, duy trì và phát triển gia đình; vì vậy, bạo lực giữa vợ và chồng là một dạng của BLGĐ. Từ khái niệm BLGĐ được quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật PCBLGĐ có thể định nghĩa bạo lực giữa vợ và chồng như sau: “Bạo lực giữa vợ và chồng là hành vi cố ý của một hoặc hai bên vợ chồng gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về vật chất, tinh thần, kinh tế cho người kia xảy ra trong quan hệ vợ chồng” [8, tr. 6]. Như vậy, phạm vi chủ thể của hành vi bạo lực giữa vợ và chồng hẹp hơn so với chủ thể của hành vi BLGĐ, nghĩa là hành vi bạo lực chỉ có thể do người chồng hoặc người vợ thực hiện đối với người kia. Hành vi bạo lực giữa vợ chồng là hành vi bạo lực trong gia đình. 1.1.2. Các dạng bạo lực giữa vợ và chồng BLGĐ có thể biểu hiện dưới các dạng khác nhau, tùy từng góc độ nghiên cứu mà các tác giả đưa ra các cách phân loại BLGĐ dưới các tiêu chí khác nhau. - Theo quan điểm của Lê Thị Quý và Đặng Vũ Cảnh Linh [29] thì trong xã hội Việt Nam, bạo lực gia đình thường diễn ra dưới hai hình thức: bạo lực nhìn thấy được và bạo lực không nhìn thấy được. + Bạo lực nhìn thấy được: thường là các hành vi đánh đập, cưỡng ép quan hệ tình dục, sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để thỏa mãn tình dục, dùng vũ lực để can thiệp vào ý muốn sử dụng các biện pháp tránh thai của vợ; tác động và xâm hại trực tiếp đến thể chất, sức khỏe của nạn nhân. + Bạo lực không nhìn thấy được: gồm hành vi bóc lột về lao động, thờ ơ, vô trách nhiệm với phụ nữ, trừng phạt về tinh thần. - Tác giả Vũ Mạnh Lợi và các cộng sự cho rằng có bốn loại bạo lực là: 8
- ngược đãi về thân thể, ngược đãi về lời nói, ngược đãi về tình cảm, ngược đãi liên quan đến tình dục [13]. - Theo nghiên cứu của Bùi Thu Hằng thì có năm loại BLGĐ [7, tr.27] gồm: + Cưỡng bức thân thể: gồm các hành vi như đấm đá, bạt tai... gây tổn thương về thể xác. + Cưỡng bức tình dục: gồm việc ép phải quan hệ tình dục hoặc bắt xem những hình ảnh khiêu dâm mà không được sự đồng ý của phụ nữ. + Cưỡng bức về tâm lý và tình cảm: gồm việc buộc nạn nhân sống trong bầu không khí bị đe dọa và so sánh họ với người khác với lời lẽ mạt sát. + Cưỡng bức về mặt xã hội: gồm việc cắt đứt các mối quan hệ giữa người phụ nữ với người thân trong gia đình và bạn bè. + Cưỡng bức về tài chính: là người chồng hoặc vợ hoàn toàn kiểm soát về mặt tài chính đối với người kia. Như vậy, trong các cách phân loại này có một số nét tương đồng: bạo lực nhìn thấy được có thể bao gồm bạo lực thân thể, bạo lực tình dục, trong đó bạo lực thân thể có thể gồm nhiều hành vi như đánh, tát, dùng vũ lực, tạt axit,... và bạo lực không nhìn thấy được có thể bao gồm các hành vi nhằm tác động tới tâm lý, tình cảm, tinh thần khác. Tuy nhiên, giữa các loại bạo lực không có ranh giới rõ ràng, bởi có những loại bạo lực vừa nhìn thấy được, thể hiện qua các tác động về cơ thể, sức khỏe, vừa không nhìn thấy được, thể hiện qua những tổn thương về tinh thần, tình cảm, ví dụ như bạo lực tình dục. Theo LPCBLGĐ 2007 thì BLGĐ gồm các hành vi gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế và được thể hiện bằng những hành vi sau: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng; - Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; 9
- - Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng; - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; - Cưỡng ép quan hệ tình dục; - Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; - Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính; - Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở (Khoản 1 Điều 2) Bạo lực giữa vợ và chồng là một dạng của BLGĐ, vì thế, trên cơ sở các cách phân loại về BLGĐ của các tác giả, theo quan điểm của cá nhân, bạo lực giữa vợ và chồng có thể phân loại như sau: - Dựa vào hình thức thể hiện bên ngoài của hành vi bạo lực có thể phân thành hai loại: + Bạo lực nhìn thấy được: biểu hiện bằng những hành động cụ thể của người thực hiện hành vi bạo lực nhằm tác động trực tiếp tới thân thể nạn nhân. Dạng bạo lực này rất dễ nhận biết đó là các hành động như: đánh đập, đấm đá, tát, tạt axít, bóp cổ, đuổi đi… + Bạo lực không nhìn thấy được: loại bạo lực này có thể thực hiện bằng hành động hoặc không hành động như bỏ mặc, thờ ơ, chiến tranh lạnh, không 10
- quan tâm... Loại bạo lực này thường có sức tàn phá rất mạnh, nó khiến nạn nhân bị dày vò, đau khổ, héo mòn về tinh thần, tổn thương về tình cảm. - Dựa vào đối tượng tác động của hành vi bạo lực thì có thể phân thành 4 loại: + Bạo lực thể chất: là hành vi gây ra thương tích, thiệt hại về thân thể, tính mạng như đánh đập, ngược đãi, hành hạ về mặt thể xác khiến nạn nhân đau đớn, tật nguyền hoặc có thể tử vong. + Bạo lực tình dục: là cưỡng ép quan hệ tình dục; có hành vi xâm phạm đến đời sống tình dục vợ chồng mà người vợ hoặc chồng không đồng ý, cưỡng ép có con, cưỡng ép không được sử dụng biện pháp tránh thai... + Bạo lực tinh thần: là hành vi sỉ nhục, lăng mạ, nhạo báng, chỉ trích, đe dọa, ghen tuông, gây lo lắng, căng thẳng, sợ hãi diễn ra trong quan hệ vợ chồng; hoặc thực hiện hành vi gây áp lực thường xuyên về tâm lý cho vợ hoặc chồng như: buộc cắt đứt quan hệ với người thân, bạn bè; cô lập, cắt điện thoại, không cho đi đâu và giao tiếp với bất cứ ai; ngoại tình… + Bạo lực kinh tế: là hành vi chiếm đoạt, hủy hoại, làm hư hỏng tiền, giấy tờ có giá và các tài sản khác là tài sản riêng hoặc tài sản chung của vợ chồng; cản trở vợ hoặc chồng thực hiện quyền hợp pháp của chủ sở hữu đối với tài sản; hoặc cưỡng ép vợ hoặc chồng lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng; kiểm soát thu nhập nhằm tạo tình trạng phụ thuộc về tài chính. Tóm lại, sự phân loại bạo lực giữa vợ và chồng chỉ có tính chất tương đối. Nhưng dù ở dạng này hay dạng khác thì bạo lực trong quan hệ vợ chồng vẫn đang tồn tại và mang lại nhiều nguy cơ cho bản thân vợ chồng và gia đình. Tuy có những cách phân loại hành vi bạo lực giữa vợ và chồng khác nhau nhưng tất cả các học giả đều nhận thấy tác động và hậu quả to lớn của bạo lực trong quan hệ vợ chồng. Bạo lực giữa vợ, chồng làm sâu sắc hơn tình 11
- trạng BĐG, điều đó đòi hỏi phải thúc đẩy công cuộc đấu tranh phòng chống BLGĐ một cách thường xuyên, kịp thời và hiệu quả hơn. 1.1.3. Đặc điểm hành vi bạo lực giữa vợ và chồng Bạo lực giữa vợ và chồng là một dạng BLGĐ nên có những đặc điểm chung của BLGĐ. Tuy nhiên, do đặc điểm nhân thân của quan hệ vợ chồng chi phối nên bạo lực giữa vợ và chồng còn có những đặc điểm riêng. - Bạo lực giữa vợ và chồng rất đa dạng. Nó diễn ra ở tất cả mối quan hệ trong gia đình: trong hoạt động kinh tế gia đình, trong việc xử lý các mối quan hệ tình cảm, chăm sóc giáo dục con cái...; ở nhiều mức độ khác nhau. Có nhiều dạng bạo lực khác nhau giữa vợ chồng: bạo lực về tình dục, bạo lực về thể chất, bạo lực về tinh thần, bạo lực về kinh tế. - Tính chất của hành vi bạo lực có nhiều mức độ khác nhau: có thể quyết liệt, tàn bạo, thâm độc tới mức gây án, giết người, nhưng cũng có thể chỉ là nước mắt và sự chịu đựng âm thầm. - Bạo lực giữa vợ và chồng khó phát hiện và khó có sự can thiệp của cộng đồng. Bởi bạo lực giữa vợ và chồng có tính chất riêng tư, thường diễn ra trong khung cảnh gia đình; bị chi phối bởi tâm lý che đậy, giấu diếm của nạn nhân vì “xấu chàng hổ ai”... thậm chí có thể nạn nhân còn bao che; thủ phạm thường cố tình che giấu hành vi bạo lực (đóng kín cửa, bật nhạc thật to để đánh đập, chửi rủa, đập phá đồ đạc…) - Những hành vi bạo lực giữa vợ và chồng thường mang tính tái diễn, tạo thành vòng tròn có tính chất chu kỳ: ngọt ngào - căng thẳng tích lũy - bạo lực bùng nổ - ngọt ngào… Giai đoạn căng thẳng tích lũy bắt đầu bằng sự giận dữ, trách mắng và căng thẳng gia tăng. Người gây bạo lực trở nên cáu kỉnh, dễ bị kích động, ích kỷ, khó tính và dễ phản ứng tiêu cực với bất kỳ vấn đề nhỏ nhặt nào. Giai đoạn bạo lực bùng nổ bao gồm những lời dọa dẫm, tát, đấm, đe dọa bằng vũ khí, bạo lực tình dục hoặc cưỡng bức quan hệ. Bạo lực 12
- có thể kết thúc nhanh chóng hoặc kéo dài nhiều phút, nhiều giờ. Giai đoạn ngọt ngào là giai đoạn ăn năn và yêu thương. Người gây bạo lực xin lỗi và hứa sẽ thay đổi, thuyết phục nạn nhân rằng những hứa hẹn này là chân thật. Chính điều này làm nhiều nạn nhận của bạo lực bị cuốn vào vòng xoáy không dứt ra được. - Về chủ thể, có thể do cả vợ, chồng là người có hành vi bạo lực, nhưng nhìn chung bạo lực do người chồng gây ra cho vợ là chủ yếu. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng số nạn nhân là phụ nữ chiếm tới 95% tổng số các vụ BLGĐ [30]. Nếu xem xét đến cả ba hình thức bạo lực chính trong đời sống vợ chồng - thể xác, tình dục và tinh thần, thì có hơn một nửa (58%) phụ nữ Việt Nam cho biết đã từng là nạn nhân của ít nhất một hình thức BLGĐ kể trên. Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khả năng phụ nữ bị chồng mình lạm dụng nhiều hơn gấp ba lần so với khả năng họ bị người khác lạm dụng [44]. - Bạo lực giữa vợ, chồng thường bị chi phối bởi sự lệ thuộc hoặc ràng buộc lẫn nhau. Sự lệ thuộc, ràng buộc lẫn nhau có thể là về con, kinh tế, chỗ ở, … Nhiều người vợ dù phải gánh chịu nhiều hậu quả do hành vi bạo lực của chồng nhưng vẫn không tố giác, chấp nhận duy trì hôn nhân để con có được một gia đình đầy đủ cả cha lẫn mẹ; hoặc vì không có việc làm, thu nhập, chỗ ở nên đành âm thầm chịu đựng bạo lực do chồng gây ra. - Bạo lực giữa vợ và chồng gây ra nhiều hậu quả nặng nề cho các bên vợ chồng. Trở thành nguyên nhân và nguy cơ làm tan vỡ, suy giảm sự bền vững của gia đình, gây mất an toàn trong đời sống xã hội, làm giảm lòng tin, ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của trẻ em và đặc biệt càng làm sâu sắc hơn tình trạng bất bình đẳng giới. Bởi những biểu hiện của hành vi bạo lực giữa vợ, chồng và hậu quả của chúng đã thể hiện sự bất BĐG trong gia đình; hạn chế vai trò, cơ hội phát triển, khả năng thụ hưởng thành quả của nạn nhân. 13
- 1.1.4. Hậu quả của hành vi bạo lực giữa vợ và chồng Tình hình BLGĐ nói chung, bạo lực giữa vợ và chồng nói riêng đang xảy ra khá phổ biến tại khắp các vùng miền trên cả nước. Hành vi bạo lực dưới nhiều dạng thức khác nhau đều để lại những hậu quả nặng nề về thể chất, sức khỏe, tinh thần, kinh tế… đối với nạn nhân, gia đình, xã hội và với cả người thực hiện hành vi bạo lực. - Ảnh hưởng đối với người thực hiện hành vi bạo lực: Người có hành vi gây bạo lực tuy là người chủ động thực hiện nhưng phần lớn họ thực hiện hành vi trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh. Nhiều người sau khi thực hiện hành vi bạo lực đã tỏ ra hối hận, dằn vặt về những gì đã xảy. Họ có thể bị cộng đồng và xã hội lên án, xa lánh, vì thế những người này không còn nhận được sự tôn trọng và tin tưởng từ cộng đồng và xã hội. Điều này ít nhiều ảnh hưởng tới tâm lý, cuộc sống đời thường của họ. Cũng như gây ra những mất mát về tình cảm đối với gia đình, đối với nạn nhân. Ngoài ra, có thể tạo thành thái độ, thói quen sử dụng vũ lực để khống chế nạn nhân nhằm đạt được mục đích của mình, khiến người thực hiện hành vi bạo lực nếu nhẹ thì phải chịu trách nhiệm hành chính, nặng hơn nữa họ thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp xấu nhất, người này có thể bị tước đi ngay cả quyền sống của họ. - Ảnh hưởng đối với nạn nhân: Nạn nhân luôn là đối tượng bị ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề nhất. Về thể chất, bạo lực gây cho họ những giảm sút về sức khỏe, nhiều khi gây ra thương tật vĩnh viễn hoặc có thể bị tước đoạt tính mạng. Về tâm lý, tình cảm, bạo lực gây ra những hậu quả xấu về sức khỏe tâm thần khiến họ mất lòng tin, bi quan và mặc cảm. Nạn nhân sẽ phải mất nhiều thời gian và tiền của để điều trị, chữa bệnh, ảnh hưởng đến khả năng học tập, lao động, giảm sút thu nhập, 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 99 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 65 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn