intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đất nông nghiệp của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Chia sẻ: Cẩn Ngữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

35
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là làm rõ nhận thức vai trò hệ thống chính sách về đất đai trong nông nghiệp và sự tác động của chúng; hiểu biết cơ bản về chính sách cải cách đất đai của Trung Quốc; chế độ sở hữu đất đai ở Trung Quốc; các quyền và nghĩa vụ đối với người sử dụng đất ở Trung Quốc; nghiên cứu tác động tích cực và hiệu quả các chính sách đất đai đối với sự phát triển nền kinh tế - xã hội Trung Quốc trong thời kỳ cải cách, mở cửa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đất nông nghiệp của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT MAI HẢI ĐĂNG PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2009
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT MAI HẢI ĐĂNG PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật quốc tế Mã số : 60 38 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Bá Diến HÀ NỘI - 2009
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI CỦA TRUNG QUỐC 7 1.1. Lược sử chính sách pháp luật đất đai của Trung Quốc 7 1.2. Chính sách và pháp luật đất đai của Trung Quốc 9 1.3. Phân loại đất đai ở Trung Quốc 9 1.4. Chế độ sở hữu đất đai ở Trung Quốc 10 1.5. Các hình thức cung cấp đất ở Trung Quốc 21 1.5.1. Đối với đất thuộc sở hữu nhà nước 21 1.5.2. Đối với đất sở hữu tập thể 23 1.6. Các quyền và nghĩa vụ đối với người sử dụng đất 25 1.6.1. Các quyền của người sử dụng đất 25 1.6.2. Nghĩa vụ của người sử dụng đất 28 Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH CỦA PHÁP LUẬT TRUNG 30 QUỐC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP 2.1. Quy định chung về quản lý đất đai ở Trung Quốc 30 2.1.1. Những quy tắc chung về quản lý đất đai ở Trung Quốc 30 2.1.2. Những quy định về quy hoạch sử dụng đất 31 2.2. Quy định về quy hoạch đất đai trong nụng nghiệp nông thôn, 34 làng xã 2.3. Quy định về bảo vệ đất nông nghiệp của Trung Quốc 41
  4. 2.4. Quy định về tăng độ phì nhiêu, nâng cao năng lực của đất đai 49 2.5. Quy định đối với đất nông nghiệp chưa sử dụng 49 2.6. Quy định đối với đất đai làm nhà ở nông thôn 50 2.7. Quy định đối với đất đai nông, lâm trường 52 2.8. Quy định về thu hồi đất và bồi thường khi giải phúng mặt bằng 52 2.8.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất 52 2.8.2. Bồi thường khi thu hồi đất để giải phúng mặt bằng 53 2.8.3. Chính sách thu hồi đất để làm các công trình thủy lợi, thủy điện 56 2.8.4. Những biện pháp xử trí đất nhàn rỗi 60 2.9. Quản lý nhà nước về đất đai của Trung Quốc 64 2.9.1. Cục Quản lý Đất đai Quốc gia Trung Quốc 64 2.9.2. Hội khoa học đất đai Trung Quốc 66 2.9.3. Viện Đo đạc và Quy hoạch Đất đai Trung Quốc 66 9.2.4. Trung tõm Tư vấn và Định gía Bất động sản Trung Quốc 67 Chương 3: CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM 69 THỜI KỲ ĐỔI MỚI VÀ CÁC BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ PHÁP LUẬT ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI VIỆT NAM 3.1. Quan hệ đất đai và chớnh sỏch đất đai ở nước ta trong quá trình 69 đổi mới 3.1.1. Chính sách ruộng đất ở Việt Nam thời kỳ từ năm 1980 - 1985 70 3.1.2. Chính sách đất đai ở nước ta từ năm 1986 - 1993 73 3.1.3. Chính sách và pháp luật đất đai từ 1993 đến trước 2003 ở Việt Nam 75 3.1.4. Chính sách và luật đất đai ở Việt Nam từ 2003 đến nay 79 3.2. Một số bài học kinh nghiệm từ sự thực hiện chính sách đất đai 84 2
  5. trong nông nghiệp ở Trung Quốc 3.2.1. Bài học kinh nghiệm thứ nhất 84 3.2.2. Bài học kinh nghiệm thứ hai 86 3.2.3. Bài học kinh nghiệm thứ ba 87 3.2.4. Bài học kinh nghiệm thứ tư 88 3.3. Một số kiến nghị 89 KẾT LUẬN 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95 3
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng: đất đai, lao động và tư bản là những yếu tố quyết định đến quá trình sản xuất xã hội, đến sự tồn tại và phát triển xã hội loài người. Theo Mác thì muốn tồn tại và phát triển, con người phải được thỏa mãn những nhu cầu về ăn, mặc, ở, đi lại,…hay nói cách khác là con người phải được đáp ứng các nhu cầu về vật chất và tinh thần. Để thỏa mãn những nhu cầu đó, con người phải tiến hành lao động sản xuất. Tất thảy những hoạt động, những quá trình thực tiễn diễn ra trên đây đều liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến đất đai. Đất đai còn là tài sản đặc biệt của quốc gia, là nguồn nội lực quan trọng và nguồn vốn to lớn của đất nước [24, tr. 59]. Đối với người nông dân 4
  7. đất đai còn là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được trong sản xuất nông nghiệp. Bởi vậy, chính sách đất đai có ý nghĩa cả về chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội. Lịch sử phát triển của dân tộc ta từ xưa đến nay cho thấy, sự phát triển hưng thịnh của đất nước nói chung và nông nghiệp, nông thôn nói riêng, một phần rất lớn phụ thuộc vào chính sách ruộng đất của Nhà nước. Nhờ có những chính sách đất đai phù hợp trong từng giai đoạn cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tập hợp và lôi cuốn được hàng chục triệu nông dân dưới ngọn cờ của Đảng làm cách mạng, lập lên những chiến công hiển hách, đánh thắng nhiều kẻ thù xâm lược hung bạo, lật đổ chế độ phong kiến tay sai, đem lại nền độc lập cho dân tộc, ấm no tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Từ cơ sở lý luận trên đây, chúng ta nhận thức rằng đất đai là một loại tài sản quý, là một nguồn lực cực kỳ quan trọng mưu sinh cho sự sống con người và sự phát triển xã hội loài người. Với tầm quan trọng như vậy, quan hệ đất đai cũng trở nên hết sức phức tạp và nhạy cảm trong đời sống xã hội, đời sống con người. Do vậy, chính sách đất đai của Nhà nước có tính quyết định đến lợi ích kinh tế, chính trị của quốc gia, của dân tộc. Một chính sách đất đai đúng đắn có tác dụng to lớn đối với vận mệnh chính trị, ngoại giao của một quốc gia; đối với tình đoàn kết giữa các dân tộc, tôn giáo; đối với quan hệ huyết thống cộng đồng dân cư trong một đất nước. Trung Quốc là một quốc gia có số dân hơn 1.3 tỷ người chiếm 21% dân số toàn cầu. Nhưng đất nông nghiệp của Trung Quốc chỉ có khoảng 100 triệu ha. Con số không tương xứng đó cho ta thấy cần có những chính sách đất đai, nhất là đối với đất nông nghiệp đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của nông dân có tác dụng to lớn, quan trọng như thế nào. Chính sách và luật pháp đất đai, nhất là đất đai nông nghiệp của Nhà nước Trung Quốc không ngừng được nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện. Từ thập kỷ 80 thế kỷ XX, Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa và hội nhập, thực hiện "4 hiện đại hóa" để xây dựng và phát triển xã hội toàn diện, Trung Quốc cũng bắt đầu cải cách nông thôn và thi hành chính sách khoán ruộng đất đến từng hộ gia đình. 5
  8. Chính sách và pháp luật đất đai của Trung Quốc quy định phải hết sức tiết kiệm, sử dụng hợp lý đất đai và bảo vệ thiết thực hợp lý đất đai và bảo vệ thiết thực đất canh tác là quốc sách cơ bản của Nhà nước Trung Quốc. Luật pháp của Trung Quốc quy định chính quyền nhân dân các cấp cần tiến hành quy hoạch toàn diện, quản lý nghiêm ngặt, bảo vệ và khai thác tài nguyên đất đai, ngăn chặn mọi hành vi chiếm dụng đất đai phi pháp. Nhà nước Trung Quốc thực hiện chế độ quản chế mục đích sử dụng đất. Nhà nước đã chia đất đai thành đất dùng cho nông nghiệp, đất dùng cho xây dựng và đất chưa sử dụng; lập quy hoạch sử dụng đất dùng cho nông nghiệp, đất dùng cho xây dựng. Hạn chế nghiêm ngặt việc chuyển đất nông nghiệp sang đất xây dựng. Tiến hành bảo hộ đặc biệt với đất dùng cho nông nghiệp. Để thi hành chính sách và luật pháp về đất đai, Nhà nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa đã đề ra hàng loạt biện pháp để thực thi hiệu quả. Nghiên cứu hệ thống các chính sách, pháp luật và các biện pháp sử dụng đất đai của Trung Quốc trong những năm gần đây và từ đó rút ra những kinh nghiệm quý cho Việt Nam là hết sức cần thiết và cấp bách. Với ý nghĩa quan trọng như vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: "Pháp luật về đất nông nghiệp của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam" làm luận văn thạc sĩ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn - Làm rõ nhận thức vai trò hệ thống chính sách về đất đai trong nông nghiệp và sự tác động của chúng. - Hiểu biết cơ bản về chính sách cải cách đất đai của Trung Quốc; chế độ sở hữu đất đai ở Trung Quốc; các quyền và nghĩa vụ đối với người sử dụng đất ở Trung Quốc. - Tác động tích cực và hiệu quả các chính sách đất đai đối với sự phát triển nền kinh tế - xã hội Trung Quốc trong thời kỳ cải cách, mở cửa. 6
  9. - Rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực hiện các chính sách đất đai nông nghiệp ở Trung Quốc vào thực tiễn Việt Nam Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn xác định những nhiệm vụ cụ thể như sau: tổng hợp tài liệu, tư liệu đó nghiên cứu pháp luật về đất nông nghiệp của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa; tổng hợp một số kinh nghiệm, từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị về chính sách pháp luật đất nông nghiệp của Việt Nam trong thời gian tới nhằm hạn chế những tác động tiêu cực đối với xã hội. 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Pháp luật về đất nông nghiệp của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa trong thời kỳ cải cách mở cửa. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực, bổ ích về thực hiện chính sách đất nông nghiệp ở Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa để nghiên cứu, vận dụng vào thực tiễn cụ thể nền kinh tế ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu: - Chính sách pháp luật về đất đai nông nghiệp của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. - Chế độ sở hữu đất đai và các quyền của người sử dụng đất đai của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. - Chính sách đối với đất nông nghiệp ở Trung Quốc trong những năm gần đây (thời kỳ cải cách mở cửa và thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Trung Quốc). - Quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp luật của Trung Quốc - Thực trạng đất đai nông nghiệp ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm về thực hiện chính sách đất đai nông nghiệp ở Trung Quốc. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu áp dụng trong luận văn 7
  10. Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước Việt Nam. Luận văn có sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp, mô tả và so sánh, kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn. 5. Những công trình đã nghiên cứu liên quan đến luận văn - PGS.TS. Trần Thị Minh Châu (chủ biên): Về chính sách nông nghiệp ở nước ta hiện nay, Nxb chính trị quốc gia, 2007. - PGS.TS. Ngô Đức Cát (Chủ biên): Phân tích chính sách nông nghiệp, nông thôn, Nxb Thống kê, 2001. - GS.TS. Lâm Quang Huyên: Vấn đề ruộng đất ở Việt Nam, Nxb khoa học xã hội, 2002. - Đào Xuân Mùi: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai ở Ngoại thành Hà Nội. Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2002. - PGS.TS. Đỗ Tiến Sâm (chủ biên): Vấn đề tam nông ở Trung Quốc - Thực trạng và giải pháp, Nxb Từ điển Bách khoa, 2008. Ngoài ra, còn khá nhiều bài viết, báo cáo về tình hình phát triển nông nghiệp; các chính sách nông nghiệp, chính sách đất đai nói chung và chính sách đất đai trong nông nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào trùng với đề tài và đất đai vẫn là yếu tố cơ bản và lâu dài để phát triển nông nghiệp, nông thôn. Quan điểm của Đảng ta, thực tiễn đã chứng tỏ, chính sách đất đai đối với nước ta không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn mang ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc. 6. Kết quả dự kiến của luận văn 6.1. Kết quả khoa học 8
  11. - Đánh giá thực trạng về quá trình cải cách chính sách, pháp luật đất đai của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa; chỉ ra những tác động tích cực và hiệu quả các chính sách pháp luật về đất đai nông nghiệp đối với sự phát triển nền kinh tế - xã hội Trung Quốc trong thời kỳ cải cách, mở cửa - Hệ thống hóa hệ thống các chính sách và luật pháp về đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp của Nhà nước Trung Hoa. - Đề xuất quan điểm và định hướng đưa ra những bài học kinh nghiệm từ thực hiện các chính sách pháp luật đất đai nông nghiệp ở Trung Quốc vào thực tiễn Việt Nam. 6.2. Kết quả ứng dụng Luận văn sẽ nêu những kiến nghị về chính sách pháp luật đất đai trong nông nghiệp, cung cấp những luận cứ quan trọng cho việc hoàn thiện chính sách đất nông nghiệp nước ta. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Tổng quan về chính sách pháp luật đất đai của Trung Quốc. Chương 2: Các quy định hiện hành của Pháp luật Trung Quốc về đất nông nghiệp. Chương 3: Chính sách đất đai nông nghiệp ở Việt Nam thời kỳ đổi mới và các bài học kinh nghiệm từ pháp luật đất nông nghiệp của Trung Quốc đối với Việt Nam. 9
  12. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI CỦA TRUNG QUỐC 1.1. LƯỢC SỬ CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI CỦA TRUNG QUỐC Trung Quốc thực hành chế độ đất đai công hữu, tức là chính sách sở hữu toàn dân và chính sách sở hữu tập thể của nông dân về đất đai Hiến pháp quy định về chế độ sở hữu đối với đất đai; chế độ sử dụng đất đai; chế độ sử dụng và bảo vệ đất đai canh tác nông nghiệp [5, tr. 16]. Luật dân sự và luật hình sự của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đặt ra những quy định như chủ thể quyền đối với tài sản là đất đai, các hình phạt đối với các hành vi phạm pháp trong lĩnh vực đất đai v.v… Trung Quốc cho đến nay vẫn chưa ban bố được "Luật Đất đai" mà chỉ xuất phát từ góc độ quản lý để ban hành Luật Quản lý đất đai và Luật Quản lý nhà cửa ở thành phố. Nhưng trong nội dung Luật Quản lý đất đai của Trung Quốc đã quy định về cả chế độ sử dụng đất và quản lý đất đai. Trong nhiều năm qua, Trung Quốc đặc biệt coi trọng cải cách chính sách, pháp luật đất đai, coi đó là một nội dung hết sức quan trọng của cải cách kinh tế- xã hội, cải cách xí nghiệp quốc hữu. Để đáp ứng kịp với nhu cầu phát triển của kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và công việc cải cách mở cửa, từ những năm 70 của thế kỷ 20 trở lại đây việc cải cách và hoàn thiện các chính sách và pháp luật về quản lý đất đai của Trung Quốc thể hiện ở ba mặt chủ yếu sau: Thứ nhất, về mặt chế độ sử dụng đất đai đã có những cải cách lớn. Trong thời kỳ kế hoạch hóa đã thực hành chính sách sử dụng đất đai không mất tiền, không kỳ hạn, không cho phép chuyển nhượng. Do vậy, với tư cách là chủ sở hữu nhưng nhà nước không thu được lợi ích kinh tế, tài sản 10
  13. đất đai quốc gia bị thất thoát, đất đai không được sử dụng có hiệu quả, chế độ sử dụng đất đai không đáp ứng được yêu cầu khách quan của thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế. Việc cải cách chế độ sử dụng đất đai diễn ra từ năm 1986. Trên cơ sở phân tách quyền sở hữu, quyền sử dụng, thực hiện chế độ sử dụng mới là có trả tiền, có kỳ hạn và được chuyển nhượng theo pháp luật, làm cho đất đai trở thành một loại hàng hóa đặc biệt tham gia vào lưu thông thị trường, thay đổi cơ bản việc giao đất từ đơn thuần bằng các biện pháp hành chính, chuyển sang việc cung ứng đất đai chủ yếu bằng cơ chế thị trường, xây dựng và phát triển thị trường quyền sử dụng đất xã hội chủ nghĩa, sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả. Thứ hai, tư tưởng chỉ đạo về mặt xây dựng pháp luật đã có cải cách rất lớn. Trước năm 1998 trọng điểm là cải cách đối với xây dựng ở đô thị; sau năm 1999 trọng điểm là bảo hộ đất canh tác nông nghiệp. Thứ ba, là cải cách về mặt chế độ thẩm định xét duyệt về đất đai. Trước năm 1998 thực hành chế độ phê duyệt đất đai phân cấp và theo hạn mức; sau năm 1999 thực hành chế độ quản lý chủ yếu theo mục đích sử dụng. Luật Quản lý đất đai hiện hành được ban hành năm 1986, có hiệu lực từ ngày 01/1/1987, đã được sửa đổi hai lần. Lần thứ nhất được sửa đổi theo nội dung chính được sửa đổi trong Hiến pháp năm 1988, quy định quyền sử dụng đất đai thuộc sở hữu Nhà nước và sở hữu tập thể có thể được chuyển nhượng theo đúng pháp luật. Lần sửa đổi thứ hai được thông qua tại kỳ họp thứ 4 Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc khóa IX, tháng 8 năm 1998, việc sửa đổi lần này được tiến hành theo chủ đề trọng tâm và thiết thực là để bảo vệ đất canh tác và quản lý đất đai theo mục đích sử dụng; chia đất đai thành đất nông nghiệp, đất xây dựng và đất chưa sử dụng. Nghiêm khắc hạn chế chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất xây dựng, khống chế tổng lượng đất xây dựng, thực hiện bảo vệ đặc biệt đất canh tác. 11
  14. 1.2. CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI CỦA TRUNG QUỐC Luật Quản lý đất đai của Trung Quốc được thông qua tại kỳ họp thứ 4, Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc khóa IX, tháng 8 năm 1998, có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 quy định: Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thực hiện chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về đất đai, tức là chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể của quần chúng lao động. Sở hữu toàn dân, tức là quyền sở hữu đất đai thuộc sở hữu nhà nước do Quốc vụ viện thay mặt nhà nước thực hiện. Mọi đơn vị và cá nhân đều không được xâm chiếm, mua bán hoặc bằng những hình thức khác nhau để chuyển nhượng phi pháp đất đai. Quyền sử dụng đất đai có thể chuyền nhượng theo luật định [26, tr. 2]. Theo Điều 8 Luật Quản lý đất đai; đất đai thành phố (đô thị) thuộc sở hữu nhà nước. Đất nông thôn và ngoại ô thành phố, trừ đất do pháp luật quy định thuộc sở hữu nhà nước, đều thuộc sở hữu của tập thể nông dân; đất thổ cư, đất phần trăm, đồi phần trăm đều thuộc sở hữu tập thể nông dân. Theo Điều 10 Luật Quản lý đất đai thì đất đai thuộc sở hữu tập thể nông dân theo luật định thuộc sở hữu tập thể nông dân nông thôn, thì tổ chức kinh tế tập thể thôn hoặc Hội đồng dân làng kinh doanh, quản lý; trường hợp đất đai đã thuộc sở hữu tập thể nông dân của hai tổ chức kinh tế tập thể nông thôn trở lên trong thôn, thì do từng tổ chức kinh tế tập thể nông thôn hoặc tổ dân làng kinh doanh, quản lý; trường hợp đất đai đã thuộc sở hữu tập thể nông dân xã (trấn), thì do tổ chức kinh tế tập thể nông thôn xã (trấn) kinh doanh, quản lý. 1.3. PHÂN LOẠI ĐẤT ĐAI Ở TRUNG QUỐC Theo Điều 4 Luật Quản lý đất đai nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thì Nhà nước thi hành chế độ quản chế mục đích sử dụng đất đai. Nhà nước đưa ra quy hoạch tổng thể sử dụng đất, quy định mục đích sử dụng đất đai, chia đất thành đất nông nghiệp, đất xây dựng và đất chưa sử dụng. Nghiêm khắc hạn 12
  15. chế chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất xây dựng, khống chế tổng lượng đất xây dựng, thực hiện bảo vệ đặc biệt đất canh tác. Đất nông nghiệp nói ở trên là chỉ đất trực tiếp dùng trong sản xuất nông nghiệp, bao gồm đất canh tác, đất lâm nghiệp, đồng cỏ, đất dùng trong thủy lợi tưới tiêu, đất ao hồ dùng trong chăn nuôi. Đất xây dựng là chỉ đất dùng xây dựng các công trình kiến trúc, cấu trúc bao gồm đất dùng xây dựng các cơ sở công cộng, đất dùng trong công nghiệp khoáng sản, đất dùng cho các cơ sở giao thông, thủy lợi, đất dùng cho lu lịch, đất dùng cho các cơ sở quân sự. Đất chưa sử dụng là chỉ đất ngoài đất nông nghiệp và đất xây dựng. Sự phân loại đất đai trên đây cho phép Quốc vụ viện, chính quyền nhân dân các cấp, các cơ quan quản lý sử dụng đất quy hoạch và thiết kế cụ thể chế độ sử dụng từng loại đất theo mục đích cụ thể và khống chế nghiêm ngặt việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất xây dựng. 1.4. CHẾ ĐỘ SỞ HỮU ĐẤT ĐAI Ở TRUNG QUỐC Theo quy định tại Điều 8 Luật Quản lý đất đai của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa năm 1999 thì Đất đai thành phố thuộc sở hữu Nhà nước. Đất nông thôn và ngoại ô thành phố, trừ đất do pháp luật quy định thuộc sở hữu nhà nước, đều thuộc sở hữu của tập thể nông dân; đất thổ cư, đất phần trăm, đồi phần trăm đều thuộc sở hữu tập thể nông dân. - Đất nông nghiệp tại nông thôn thuộc sở hữu tập thể (đại diện là ban lãnh đạo thôn do người dân trong thôn bầu ra). Ban lãnh đạo thôn căn cứ số nhân khẩu thực tế trong thôn tại thời điểm giao khoán đất, thực hiện việc giao khoán đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trong thôn sử dụng. Thời gian giao khoán đất nông nghiệp là 30 năm; diện tích đất nhận khoán được sử dụng ổn định trong suốt thời gian nhận khoán. Người nhận khoán đất nông nghiệp có quyền cho thuê quyền sử dụng đất (người thuê phải sử dụng đúng mục 13
  16. đích), để thừa kế quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để liên kết sản xuất, kinh doanh nông nghiệp theo mục đích sử dụng đã được xác định. - Chế độ sử dụng đất nông nghiệp về nguyên tắc vẫn tuân thủ chế độ sở hữu tập thể được quy định trong Luật Quản lý đất đai năm 1999 [26, tr. 2]. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao mức thu nhập của người nông dân trong chính sách tam nông của Đảng Cộng sản Trung Quốc, vài năm gần đây một số quy định trong chế độ sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài và quyền của người được giao khoán đất nông nghiệp ngoài quyền được cho thuê, được góp vốn còn được bổ sung thêm quyền chuyển nhượng, thế chấp quyền sử dụng đất. Nhìn tổng thể thì từ trước đến nay, ở Trung Quốc thi hành chế độ công hữu về đất đai, tức là chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể của nông dân về đất đai. Pháp luật đã quy định đất đai trong khu vực đô thị của thành phố thuộc sở hữu Nhà nước. Đất đai ở nông thôn và ngoại ô đô thị thuộc sở hữu tập thể của nông dân (ngoài phần sở hữu nhà nước do luật định); đất làm nhà ở, đất tự canh, đất đồi núi thuộc sở hữu tập thể nông dân. Đất thuộc sở hữu toàn dân chiếm 53%; đất thuộc sở hữu tập thể chiếm 46% và đất chưa rõ sở hữu chiếm 1% [23, tr. 7]. Theo sự phân chia đất đai căn cứ vào đặc trưng về sở hữu thì đất sở hữu nhà nước chủ yếu là đất xây dựng, còn đất sở hữu tập thể chủ yếu là đất nông nghiệp, tỷ lệ đất xây dựng thuộc sở hữu tập thể là không lớn. Đất chưa sử dụng do Nhà nước quản lý và có kế hoạch khai thác; khi đưa vào sử dụng thì tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể có thể thuộc một trong hai loại sở hữu. Nhà nước có quy định hướng dẫn cụ thể cách xác định (cục Quản lý ruộng đất quốc gia đã ban hành "Một số quy định vê xác định Quyền sở hữu và quyền sử dụng đất" ngày 11/3/1995 có quy định rõ cách xác định chế độ sở hữu cho các loại đất đã cấp sử dụng trước đây theo Luật cải cách ruộng đất nước Cộng 14
  17. hòa nhân dân Trung hoa năm 1950 và bản dự thảo sửa đổi Điều lệ công tác công xã Nhân dân nông thôn tháng 9/1962 (thường gọi Điều lệ 60) và các loại đất sử dụng mới và thay đổi mục đích sử dụng do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội). Sở hữu toàn dân tức là quyền sở hữu đất đai của Nhà nước thì do Quốc vụ viện thay mặt Nhà nước để thực hiện. Sở hữu tập thể của nông dân lao động, gồm các chủ thể đại diện sở hữu sau [23, tr. 7]. - Đội sản xuất (cụm dân cư) hay còn gọi là kinh tế xã, (hợp tác xã) chiếm 80-90% đất đai. Sau khi giao khoán được giữ lại khoảng 50% để cho thuê (tạo kinh phí dùng vào việc chung). - Ủy ban thôn (một số cụm). - Ủy ban xã, thị trấn (một số thôn). Như vậy Quốc vụ viện thực hiện hai vai trò đối với đất đai: vai trò của chủ sở hữu đối với đất đô thị và vai trò quản lý nhà nước đối với toàn bộ đất đai. Quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai ở Trung Quốc được tách riêng và có quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật. Đất sở hữu nhà nước và đất sở hữu tập thể nông dân có thể giao cho các đơn vị hoặc cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật. Đơn vị hay cá nhân sử dụng đất có nghĩa vụ quản lý, bảo vệ và sử dụng hợp lý đất đai. Trong thời kỳ cải cách, đổi mới, mở cửa ở nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa vài thập kỷ gần đây đã diễn ra những cuộc hội thảo, tranh luận với nhau về chế độ sở hữu ruộng đất giữa các nhà khoa học. Có ba loại ý kiến khác nhau về chế độ sở hữu đất đai [60]. Thứ nhất, loại chủ trương tư hữu về đất đai. Những người chủ trương tư hữu về ruộng đất cho rằng thực hiện chế độ này có khả năng kết hợp trực tiếp quyền sở hữu và quyền sử dụng đất để kinh doanh (quyền kinh doanh). Điều này ngăn chặn được những căn bệnh 15
  18. tách hai quyền đó ra. Mặt khác, chủ trương tư hữu ruộng đất có thể giải quyết được vấn đề quyền sở hữu không rõ ràng đang tồn tại trong chế độ ruộng đất hiện hành, làm cho ruộng đất thực sự trở thành hàng hoá tham gia vào thị hiệnng và tạo ra một cơ chế tập trung ruộng đất thông qua việc lưu thông ruộng đất. Thứ hai, loại chủ trương sở hữu nhà nước về ruộng đất Những người chủ trương thực hiện chế độ sở hữu nhà nước về ruộng đất cũng như những người chủ trương duy trì chế độ sở hữu tập thể hiện tại đều phản đối chủ trương thực hiện chế độ tư hữu ruộng đất. Họ cho rằng chế độ tư hữu ruộng đất không phù hợp với tình hình thực tế của Trung Quốc cả về lý luận cũng như thực tiễn. Không thể giải thích với quần chúng nhân dân rằng hàng mấy chục năm ruộng đất đã thực hiện chế độ công hữu nay lại trở lại chế độ sở hữu tư nhân. Có phải là sự thất bại của chế độ công hữu ruộng đất? Nếu tuyên bố đất của ai đã nhận khoán là đất sở hữu riêng của họ sẽ gây ra tình trạng hỗn loạn, làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn xã hội. Thứ ba, loại chủ trương sở hữu tập thể về ruộng đất Những người chủ trương sở hữu tập thể về ruộng đất cho rằng những căn bệnh hiện tại không phải do chế độ sở hữu tập thể về ruộng đất gây ra mà là do sau khi tách quyền sở hữu và quyền sử dụng ruộng đất thì quyền sở hữu ruộng đất không rõ ràng và quyền sử dụng, kinh doanh ruộng đất chưa được thực hiện linh hoạt. Vì vậy đối với việc cải cách chế độ ruộng đất ở nông thôn Trung Quốc, họ chủ trương xác định rõ ràng và ổn định quyền sở hữu tập thể, để cho quyền sử dụng ruộng đất được thực hiện linh hoạt, xây dựng và hoàn thiện cơ chế lưu chuyển ruộng đất, thay chế độ sử dụng và chuyển nhượng ruộng đất không có bồi thường của các hộ nông dân bằng chế độ sử dụng và chuyển nhượng ruộng đất có bồi thường. * Những người chủ trương chế độ sở hữu nhà nước về ruộng đất không đồng ý với những người chủ trương chế độ sở hữu tập thể. Họ cho rằng 16
  19. nếu duy trì chế độ sở hữu tập thể về ruộng đất thì không những không đạt được mục tiêu mà có thể xẩy ra hiện tượng là việc cho thuê và chuyển nhượng quyền sử dụng ruộng đất có bồi thường trên cơ sở chế độ sở hữu đó sẽ khiến cho những người dân Trung Quốc chiếm trên 70% dân số cả nước vĩnh viễn bị buộc chặt vào những lợi ích về ruộng đất. Họ còn cho rằng sở hữu tập thể về ruộng đất không những làm cho quyền tài sản bị đóng băng lại, làm cho ruộng đất bị phân tán trong tay của rất nhiều người mà còn gây ra một hiện tượng rất hiếm thấy trên thế giới là một lực lượng dân số rất đông đảo của Trung Quốc chiếm hữu ruộng đất do tất cả mọi người trong tập thể đều có phần cả. Điều đó rất bất lợi cho sản xuất nông nghiệp theo hiện đại hóa ở Trung Quốc. Những người chủ trương chế độ sở hữu nhà nước về ruộng đất là ưu việt nhất, làm cho ruộng đất không những trở thành hàng hóa, phát huy tích cực trong cơ chế thị trường, thúc đẩy hoạt động kinh doanh, sử dụng ruộng đất hợp lý mà còn hoàn toàn khắc phục được tình trạng ruộng đất ngày càng bị chia nhỏ. Nó giúp cho Nhà nước thống nhất thu địa tô và dùng địa tô đầu tư lại cho nông nghiệp. Nó giúp cho Nhà nước làm tốt công tác quy hoạch ruộng đất. * Các nhà khoa học Trung Quốc cho rằng việc giải quyết vấn đề cải cách và đổi mới chế độ sở hữu ruộng đất ở nông thôn Trung Quốc phải xuất phát từ những thực tế cơ bản của nước này. Từ đó đưa ra những phương hướng, đường lối cải cách:  Trung Quốc là nước XHCN và quyết tâm đến cùng đường lối xây dựng CNXH ở cả thành thị và nông thôn.  Từ giữa những năm 50 của thế kỷ XX, Trung Quốc đã xóa bỏ chế độ tư hữu về ruộng đất thay bằng chế độ công hữu với hình thức sở hữu chủ yếu là sở hữu tập thể của nông dân. Hiện nay, mặc dù một số pháp quy của Trung Quốc như Luật dân sự, Luật Quản lý đất đai vẫn chưa xác định rõ chủ thể của sở hữu tập thể nhưng nguyên tắc sở hữu tập thể về ruộng đất thì đã được trình bày rõ ràng. 17
  20.  Nhà nước Trung Quốc giữ vững con đường xã hội chủ nghĩa, tích cực thực hiện hiện đại hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Theo các nhà khoa học thì chế độ sở hữu tập thể về ruộng đất hiện nay ở Trung Quốc là không phù hợp với đòi hỏi của quá trình hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Tuy nhiên, sự không phù hợp không phải là chế độ sở hữu tập thể mà là những cách làm, những biện pháp thực hiện nó phản ánh tính chất và đặc điểm của tiểu nông truyền thống (chia đều ruộng đất…). Thực ra chế độ sở hữu tập thể đối lập với tiểu nông, nó được thiết lập với quá trình cải tạo kinh tế tiểu nông. Từ sự phân tích trên, các nhà khoa học đưa ra một số kết luận. Một là, nếu Trung Quốc thực hiện chủ nghĩa xã hội và kiên trì chủ nghĩa xã hội ở nông thôn thì không nên thực hiện chế độ tư hữu ruộng đất ở nông thôn mà phải thực hiện chế độ sở hữu nhà nước. Hai là, quốc hữu hóa ruộng đất ở nông thôn tuy không mâu thuẫn với những kết luận nói trên, song lại rất khó thực hiện. Khi chế độ sở hữu tập thể đã ăn sâu vào tư tưởng nông dân Trung Quốc thì việc quốc hữu hóa không những sẽ gặp phải sự chống đối của họ một cách tự giác, mà việc ép buộc thực hiện cũng sẽ không mang lại hiệu quả. Ba là, việc giữ vững chế độ sở hữu tập thể về ruộng đất sẽ không gặp phải bất cứ trở ngại xã hội nào và cũng sẽ không mâu thuẫn mà hoàn toàn đồng nhất với phương hướng hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn Trung Quốc từ nay về sau. Thực tế, phát triển của nền kinh tế nông thôn Trung Quốc trong những năm gần đây đã cho thấy trong thời kỳ đầu thực hiện chế độ khoán sản phẩm ở những nơi mà nền kinh tế tập thể không bị tổn hại, sau đó còn phát triển tương đối tốt và được tăng cường tương đối mạnh mẽ, thì sản xuất nông nghiệp và hiện đại hóa nông nghiệp ở nơi đó tốt hơn nhiều, nhanh hơn nhiều so với những nơi mà nền kinh tế tập thể bị phá hoại và phát triển yếu ớt. Từ đó có thể thấy rằng, ít nhất trong một thời gian tương đối dài nữa nông thôn 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2