Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán của ngân hàng thương mại ở Việt Nam
lượt xem 3
download
Đề tài có mục đích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn pháp luật về hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán của ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay và đưa ra những kiến giải khoa học về vấn đề này. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán của ngân hàng thương mại ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN MẠNH THƯỜNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2011
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN MẠNH THƯỜNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ THỊ THU THỦY HÀ NỘI – 2011
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bì a Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY ĐTCK CỦA 5 NHTM 1.1 Khái niệm, đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM 5 1.2 Phân loại cho vay của NHTM 7 1.3 Khái niệm, đặc điểm của hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán của 10 NHTM 1.3.1 Khái niệm về hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán của NHTM 10 1.3.2 Những đặc điểm của hoạt động cho vay ĐTCK 14 1.4 Vai trò của hoạt động cho vay ĐTCK 15 1.5 Các nguyên tắc của hoạt động cho vay ĐTCK 18 1.6 Nội dung pháp luật về hoạt động cho vay ĐTCK của NHTM 20 CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO 26 VAY ĐTCK CỦA NHTM Ở VIỆT NAM 2.1 Tổng quan về hoạt động cho vay ĐTCK của NHTM ở Việt Nam 26 2.2 Thực trạng các quy đị nh pháp luật về hoạt động cho vay ĐTCK của 29 NHTM ở Việt Nam 2.2.1 Về điều kiện cho vay đầu tư chứng khoán 29 2.2.2 Về trình tự, thủ tục cho vay đầu tư chứng khoán 32 2.3 Về chủ thể, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia hoạt động cho 36 vay đầu tư chứng khoán
- 2.3.1 Về chủ thể tham gia hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán 36 2.3.2 Về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia hoạt động cho vay đầu 40 tư chứng khoán 2.3.2.1 Về quyền và nghĩa vụ của bên cho vay 40 2.3.2.2 Về quyền và nghĩa vụ của bên đi vay 42 2.4 Thời hạn và phương thức cho vay ĐTCK 44 2.4.1 Thời hạn cho vay ĐTCK 44 2.4.2 Phương thức cho vay ĐTCK 45 2.5 Hợp đồng tín dụng trong hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán 45 2.5.1 Nội dung của hợp đồng tí n dụng 45 2.5.2 Hiệu lực của hợp đồng tí n dụng 47 2.5.3 Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng 49 2.6 Quản lý nhà nước trong hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán 56 2.6.1 Vai trò của quản lý Nhà nước đối với hoạt động cho vay ĐTCK 56 2.6.2 Thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước 58 2.6.3 Các biện pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động cho vay ĐTCK 61 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN 68 THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY ĐTCK CỦA NHTM Ở VIỆT NAM 3.1. Cơ sở đưa ra giải pháp 68 3.2. Một số kiến nghị cụ thể 72 3.2.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật 72 3.2.2 Tăng cường việc giám sát thị trường tài chính để tăng tính minh bạch, 79 ngăn ngừa nguy cơ xảy ra các cuộc khủng hoảng tài chính KẾT LUẬN 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CK : Chứng khoán TTCK: Thị trường chứng khoán ĐTCK: Đầu tư chứng khoán UBCK: Ủy ban chứng khoán NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại TCTD: Tổ chức tí n dụng Quy chế 1627: Quy chế cho vay của tổ chức tí n dụng đối với khách hàng (Ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngà y 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ) Chỉ thị 03: Chỉ thị số 03/2007/CT-NHNN ngày 28/5/2007 về kiểm soát quy mô, chất lượng tín dụng và cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán. Quyết đị nh 03: Quyết định số 03/2008/QĐ-NHNN ngày 1/2/2008 về việc cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán.
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày 11 tháng 7 năm 1998, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Hai năm sau đó, Thị trường chứng khoán Việt Nam mới chính thức thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28 tháng 7 năm 2000. Là một thị trường non trẻ và quy mô khá nhỏ so với các nước nhưng qua mười năm hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã chứng tỏ vai trò là một kênh dẫn vốn rất quan trọng cho hoạt động đầu tư, sản xuất. Tuy nhiên, bản thân những kênh thu hút vốn cho thị trường chứng khoán, trong đó có hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán của các ngân hàng thương mại Việt Nam thì chưa phải đã thực sự được khai thông. Thực tiễn hoạt động của thị trường chứng khoán trong thời gian qua cho thấy, nhu cầu vay và cho vay đầu tư chứng khoán ở Việt Nam là khá lớn. Đơn cử như năm 2007, thời điểm trước khi hạn mức cho vay đầu tư chứng khoán được áp dụng, hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán diễn ra rất sôi động và là động lực quan trọng đối với sự tăng trưởng của thị trường chứng khoán Việt Nam. Chỉ số Vn Index đã đạt tới mức đỉnh cao nhất là 1.170,67 điểm vào ngày 12 tháng 3 năm 2007. Tháng 10 năm 2010, thời điểm mà thị trường chứng khoán được hỗ trợ mạnh bởi các đòn bẩy tài chính, có những phiên thanh khoản đạt mức kỷ lục lên tới hơn 9000 tỷ đồng/phiên trên cả hai sàn. Điều đó chứng tỏ, sự tăng trưởng của thị trường chứng khoán Việt Nam phụ thuộc khá lớn vào các đòn bẩy tài chính. Bản thân khả năng tài chính của các nhà đầu tư chứng khoán là hữu hạn, vì vậy, họ có nhu cầu vay tiền của ngân hàng để đầu tư. Về phía ngân hàng thì hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán cũng là một kênh có thể thu nhiều lợi nhuận.Tuy nhiên, không phải lúc nào cung và cầu trong lĩnh vực cho vay đầu tư chứng khoán cũng có thể gặp nhau một cách dễ dàng do gặp phải những rào cản 1
- pháp luật. Ngày 28/5/2007, Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ban hành Chỉ thị số 03/2007/CT-NHNN về kiểm soát quy mô, chất lượng tín dụng và cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán. Chỉ thị này đã khống chế dư nợ vốn cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán ở mức dưới 3% (ba phần trăm) tổng dư nợ tín dụng của tổ chức tín dụng. Quy định này đã gặp rất nhiều phản ứng của các nhà đầu tư và cả các ngân hàng thương mại vì nó đã ngăn chặn một nguồn tiền quan trọng cung cấp cho thị trường chứng khoán. Ngày 01/02/2008, Thống đốc Ngân hàng nhà nước tiếp tục ban hành Quyết định số 03/2008/QĐ-NHNN về việc cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán. Theo quyết định mới, tổng dư nợ cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán không vượt quá 20% (hai mươi phần trăm) vốn điều lệ của tổ chức tín dụng. Quyết định này tiếp tục bị coi là một rào cản khiên cưỡng của pháp luật đối với hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán. Thị trường chứng khoán Việt Nam đã phản ứng tiêu cực với quy định ở hai văn bản pháp luật kể trên. Chỉ số Vn Index mất điểm, thanh khoản trên cả hai sàn đều sụt giảm. Trong bối cảnh của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 - 2009, các quy định về hạn chế cho vay đầu tư chứng khoán được coi là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm của thị trường chứng khoán Việt Nam trong một thời gian khá dài. Trước tình hình đó, việc nghiên cứu pháp luật về hoạt động cho vay chứng khoán của ngân hàng thương mại ở Việt Nam nhằm phân tích những điểm hợp lý cũng như những bất cập của pháp luật hiện hành trong lĩnh vực này và đưa ra những đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện pháp luật là một vấn đề cấp thiết. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài này ở Việt Nam Liên quan đến đề tài này, hiện có một số công trình nghiên cứu sau đây: 2
- - TS. Lê Thị Thu Thủy (2002), Pháp luật về cầm cố tài sản vay vốn ngân hàng, Tạp chí nghiên cứu lập pháp (số 11); - TS. Lê Thị Thu Thủy (2004), Tài sản cầm cố vay vốn ngân hàng, Tạp chí khoa học pháp lý (số 4); - PGS.TS Trần Ngọc Thơ (2007), Chỉ thị 03 làm cho thị trường chứng khoán ảm đạm - Báo điện tử laodong.com.vn ngày 5/7; - Nguyễn Hà (2007), Khống chế cho vay chứng khoán – Cú sốc mang tên hành chính, báo điện tử vietnamnet .vn ngày 12/9; - ThS. Nguyễn Thị Anh Đào (2009), Sự tham gia của các ngân hàng thương mại cổ phần vào thị trường chứng khoán Việt Nam – Đề tài cấp trườn g - Đại học Quốc gia Hà Nội. Những công trình nghiên cứu, bài viết trên chỉ đề cập đến một vài khía cạnh của hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán chứ không phải là những công trình nghiên cứu khoa học mang tính hệ thống. Hiện nay chưa có công trình nghiên cứu pháp luật chuyên sâu và mang tính tổng thể về vấn đề này. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này một mặt đảm bảo tính cấp thiết, mặt khác đảm bảo tính mới cho một luận văn khoa học. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán của NHTM , có đối chiếu với pháp luật nước ngoài; trên cơ sở đó , đề tài phân tích những bất cập , hạn chế của pháp luật hiện hành và đề xuất phương hướng h oàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay ĐTCK của NHTM ở Việt Nam. 4. Mục đích nghiên cứu 3
- Đề tài có mục đích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn pháp luật về hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán của ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay và đưa ra những kiến giải khoa học về vấn đề này. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận của đề tài là phép biện chứng duy vật. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài bao gồm: phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, lịch sử, xã hội học v.v… 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương: - Chương 1: Một số vấn đề lý luận về cho vay đầu tư chứng khoán của ngân hàng thương mại; - Chương 2: Thực trạng pháp luật về hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán của ngân hàng thương mại ở Việt Nam; - Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán của ngân hàng thương mại ở Việt Nam. 4
- CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Khái niệm, đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM Cho vay là hoạt động phổ biến trong đời sống thương mại. Một số tài liệu có định nghĩa về khái niệm “cho vay” nhưng giữa các tài liệu, nội hàm của khái niệm này không hoàn toàn đồng nhất với nhau. Từ điển Bách khoa toàn thư định nghĩa: “cho vay là sự chuyển vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của một tổ chức hoặc cá nhân (gọi chung là chủ nợ hay người cho vay) cho một tổ chức hoặc cá nhân (gọi chung là con nợ hay người đi vay) sử dụng trong một thời hạn nhất định với điều kiện có hoàn trả vốn và phải trả thêm một khoản lãi gọi là lợi tức”. [25] Định nghĩa này chưa hoàn toàn chính xác khi cho rằng hoạt động cho vay luôn có yếu tố lãi suất. Trên thực tế , lãi suất chỉ áp dụng trong đa số chứ không phải trong tất cả các trường hợp cho vay , ví dụ như trong hoạt động cho vay giữa các cá nhân thì có thể không có lãi suất . Theo từ điển Wikipedia, khái niệm “cho vay” được đồng nhất với khái niệm “tín dụng”. Từ điển này định nghĩa: “Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ”. [29] Đây cũng là định nghĩa chưa chính xác, bởi lẽ nội hàm của khái niệm “cho vay” hẹp hơn so với nội hàm của khái niệm “tín dụng”. Theo khoản 14 – Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản 5
- tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Như vậy, cho vay chỉ là một nghiệp vụ của hoạt động cấp tín dụng nên không thể đồng nhất khái niệm “cho vay” với khái niệm “tín dụng”. Khoản 16 – Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 định nghĩa: “ Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Với việc xác đị nh tài sản cho vay là “một khoản tiền” thì đị nh nghĩ a này chỉ thích hợp với hoạt động cho vay của NHTM . Đối với hoạt động cho vay ngoài ngân hàng thì ngoài việc cho vay tiền , các chủ thể còn có thể cho vay bằng các tài sản khác. Theo tôi, khái niệm “cho vay” có thể được định nghĩa như sau : Cho vay là việc một bên (gọi là bên cho vay hay chủ nợ ) chuyển nhượng quyền sở hữu một khoản tiền hoặc tài sản khác cho bên kia (gọi là bên đi vay hay con nợ) trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (nếu có). Hoạt động cho vay của NHTM có những đặc thù nhất định . Để có thể đưa ra khái niệm chí nh xác về hoạt động này , chúng ta cần xem xét các đặc điểm của hoạt động cho vay của NHTM . Theo tôi, hoạt động này có những đặc điểm cơ bản sau: - Về chủ thể : chủ thể của hoạt động cho vay thường bao gồm hai bên là bên cho vay (là các NHTM ) và bên đi vay (là các tổ chức , cá nhân có nhu cầu vay vốn). Trong một số trường hợp, có thể có sự tham gia của bên thứ ba , ví dụ như bên bảo lãnh . - Về tài sản cho vay : tài sản cho vay là một khoản tiền , số tiền vay nhiều hay í t là do thỏa thuận giữa NHTM với khách hàng căn cứ vào nhu cầu củ a các 6
- bên, khả năng cho vay của NHTM , khả năng trả nợ của khách hàng và quy định của pháp luật . Đây là sự khác biệt giữa hoạt động cho vay của NHTM so với các hoạt động cho vay khác , đối với các hoạt động cho vay khác thì tài sản cho vay không nhất thiết là một khoản tiền mà có thể là một tài sản khác . - Về lãi suất : NHTM là một chủ thể kinh doanh hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, vì thế, khi cho vay , NHTM luôn yêu cầu bên đi vay phải trả l ãi suất cho khoản tiền vay . Mức lãi suất do các bên thỏa thuận căn cứ vào quy đị nh của pháp luật tại thời điểm cho vay . Đây là một sự khác biệt nữa giữa hoạt động cho vay của NHTM với các hoạt động cho vay ngoài ngân hàng , hoạt động cho vay ngoài ngân hàng có thể có lãi suất hoặc không . - Về biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng : để bảo đảm an toàn cho hoạt động của mì nh , khi cho khách hàng vay tiền , các NHTM thường yêu cầu khách hàng phả i thực hiện các biện pháp bảo đảm việc trả lại tiền vay . Trong đó , phổ biến nhất là biện pháp cầm cố , thế chấp và bảo lãnh , ngoài ra , trong một số í t trường hợp thì biện pháp tí n chấp cũng có thể được áp dụng . Trong khi đó , đối với các hoạt động cho vay ngoài ngân hàng thì không nhất thiết phải có các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng . Với những đặc điểm đã phân tí ch ở trên , có thể đưa ra khái niệm về hoạt động cho vay của NHT M như sau: Hoạt động cho vay của NHTM là hoạt động mà trong đó, bên cho vay là các NHTM chuyển nhượng quyền sở hữu một khoản tiền cho bên đi vay trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. 1.2 Phân loại cho vay của NHTM Hoạt động cho vay của NHTM khá đa dạng. Việc phân loại cho vay của NHTM có thể căn cứ vào các tiêu chí như phương thức, mục đích, thời hạn cho vay… Cụ thể như sau: 7
- - Căn cứ vào phương thức cho vay Theo Quy chế cho vay của tổ chức tí n dụng đối với khách hà ng (Ban hành theo Quyết đị nh số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ), tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay , bao gồm: + Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. + Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. + Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. + Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. + Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. + Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. + Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy 8
- rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. + Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. + Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm. - Căn cứ vào thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng . Thời hạn cho vay được chia làm nhiều mức : + Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng; + Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng; + Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. - Căn cứ vào mục đí ch sử dụng vốn vay Mặc dù mục đí ch sử dụng vốn vay rất đa dạng nhưng có thể chia làm hai loại cơ bản : + Vay tiền để kinh doanh : Chủ thể vay vốn là các doanh nghiệp , nhà đầu tư, họ vay tiền để phục vụ cho hoạt động kinh doanh . Đây là một hành vi thương mại vì mục tiêu lợi nhuận . Để có thể vay tiền của NHTM , họ phải đưa ra phương 9
- án kinh doanh cụ thể để các ngân hàng thẩm định . Ngân hàng chỉ cho vay nếu họ thấy rằng , phương án kinh doanh của khách hàng là khả thi . Trường hợp ngược lại, ngân hàng sẽ từ chối cho vay . + Vay tiền để tiêu dùng : Chủ thể vay tiêu dùng chủ yếu là các hộ gia đình và các cá nhân . Họ vay tiền không vì mục đích kinh doanh mà vì mục đích tiêu dùng như mua nhà ở , mua xe ô tô, đi du học… Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường , để thu hút khách hàng, các ngân hàng luôn nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm tín dụng cụ thể phù hợp với từng đối tượng khách hàng . Việc kết hợp các phương thức , mục đích , thời hạn vay tiền ... bằng nhiều cách khác nhau sẽ cho ra đời những sản phẩm tín dụng khác nhau. 1.3 Khái niệm , đặc điểm của hoạt động cho vay đầu tƣ chứng khoán của NHTM 1.3.1 Khái niệm về hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán của NHTM Hiện nay chưa có một định nghĩa riêng về hoạt động cho vay ĐTCK của NHTM. Căn cứ vào khái niệm “cho vay” và các đặc điểm của hoạt động cho vay ĐTCK, có thể đưa ra định nghĩa về hoạt động cho vay ĐTCK của NHTM như sau: Cho vay đầu tư chứng khoán là một hoạt động tín dụng , theo đó , các NHTM chuyển nhượng quyền sở hữu một khoản tiền cho các nhà ĐTCK với mục đí ch đầu tư chứng khoán trong một thời hạn nhất định trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Để tránh nhầm lẫn, cần phân biệt hoạt động cho vay ĐTCK của NHTM với nghiệp vụ repo CK, cho vay CK và giao dịch mua CK ký quỹ của các công ty CK. 10
- - Repo CK (repurchase order) là giao dịch mua hoặc bán lại chứng khoán có kỳ hạn được sử dụng trên thị trường tài chính. Đây là loại hình giao dịch mà nhà đầu tư có thể mua và bán CK của chính mình trong một khoảng thời gian thỏa thuận nhất định với công ty CK. Hiểu một cách đơn giản, giao dịch repo là việc nhà đầu tư đi vay tiền và dùng CK để thế chấp. Việc Repo CK được thực hiện như sau: Nếu nhà đầu tư có cổ phiếu chưa được niêm yết trên sàn và đang cần tiền thì có thể mang đến công ty CK để repo. Cổ phiếu mang đi repo phải có tên trong danh sách cổ phiếu mà công ty CK chấp nhận repo. Nếu cổ phiếu của nhà đầu tư được chấp nhận thì công ty sẽ làm một hợp đồng có thời hạn 3 tháng, 6 tháng, hoặc một năm, đồng thời nhà đầu tư phải làm giấy chuyển nhượng cổ phiếu này sang tên công ty CK theo đúng thời hạn ghi trên hợp đồng. Điều này có nghĩa là nhà đầu tư sẽ bán số cổ phiếu cho công ty CK trong thời hạn đó. Khi hết hạn, nhà đầu tư mang tiền đến thanh lý hợp đồng, công ty CK sẽ làm giấy chuyển nhượng sang tên lại cho nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải trả lại số tiền bằng giá công ty mua ban đầu cộng với lãi suất cho vay tùy theo thời hạn repo. [30] - Cho vay CK của CTCK - hay còn gọi là bán khống (short sales) - là một nghiệp vụ do các công ty CK thực hiện . Theo đó, nhà đầu tư vay CK của công ty CK để bán. Sau một thời gian, khách hàng sẽ phải mua loại CK đã vay trên TTCK để trả lại cho công ty CK. Khi thực hiện giao dịch này, nhà đầu tư mong đợi giá sẽ giảm trong tương lai, khi đó họ sẽ mua được chứng khoán với giá thấp hơn và trả cho công ty CK. Khoản chênh lệch là lợi nhuận của nhà đầu tư, song nếu CK tăng giá thì sẽ bị lỗ. Bán khống có thể gây ra tình trạng giảm giá CK trong ngắn hạn và tăng giá trong dài hạn. Vì khi đến hạn, nhà đầu tư phải mua CK để hoàn trả số chứng khoán đã bán khống trước đó. [27] 11
- Trên thế giới , việc bán khống chứng khoán được thực hiện khá phổ biến ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển . Ở Việt Nam hiện nay , các công ty chứng khoán chưa được phép thực hiện nghiệp vụ này do chưa có văn bản quy đị nh cụ thể . - Mua ký quỹ (margin purchase ) là một nghiệp vụ của giao dịch ký quỹ (margin trading ). Theo đó , khi mua chứng khoán , nhà đầu tư chỉ cần có một phần tiền trong tổng giá trị số chứng khoán đặt mua, phần còn lại do công ty chứng khoán cho vay. Sau khi giao dịch được thực hiện, số chứng khoán đã mua được công ty chứng khoán giữ lại làm tài sản thế chấp cho khoản vay. Khi nhà đầu tư có nhu cầu bán chứng khoán , công ty chứng khoán sẽ thực hiện lệnh bán chứng khoán và thu về phần vốn đã cho nhà đầu tư vay gồm cả gốc lẫn lãi. Nhà đầu tư tiến hành giao dịch mua ký quỹ trong trường hợp họ kỳ vọng giá chứng khoán sẽ tăng lên trong tương lai . [26] Ở Việt Nam , các công ty CK đã cho nhà đầu tư CK mua ký quỹ t ừ khá lâu, cho dù nhà nước chưa có văn bản quy đị nh cụ thể về nghiệp vụ này . Ngày 1 tháng 6 năm 2011, Bộ tài chí nh đã ban hành Thông tư số 74/2011/TT-BTC hướng dẫn về giao dị ch chứng khoán , trong đó có quy đị nh : “Công ty chứng khoán được thực hiện giao dịch ký quỹ sau khi đã báo cáo với UBCKNN”. Nhưng hiện tại , chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ này . Ủy ban Chứng khoán đã công bố dự thảo quy chế hướng dẫn thực hiện giao dịch mua ký quỹ chứng khoán và sẽ chính thức ban hành quy chế này trong một tương lai không xa. Sự khác biệt giữa hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán của ngân hàng thương mại với các hoạt động Repo chứng khoán , cho vay chứng khoán và giao dịch mua ký qu ỹ chứng khoán thể hiện ở những điểm cơ bản sau đây : 12
- Tiêu chí Cho vay Repo CK Cho vay CK Mua ký quỹ so sánh ĐTCK Do các công Do các NHTM Do các công ty Do các công ty 1. Chủ thể ty CK thực thực hiện CK thực hiện CK thực hiệ n hiện Sử dụng tiền 2. Mục đích bán CK để đầu Để đầu tư Để đầu tư CK Để đầu tư CK tư CK hoặc vì CK mục đích khác Chưa có quy Hiện tại, các đị nh (theo dự NHTM chỉ cho Ngắn hạn (tối Chưa có quy kiến của 3. Thời hạn vay ngắn hạn đa là 1 năm) đị nh UBCK thì thời (tối đa là 1 hạn tối đa là 6 năm) tháng) Các loại chứng Các loại CK Các loại CK 4. Tài sản khoán, giấy tờ Các loại CK đã chưa niêm yết đã niêm yết bảo đảm có giá hoặc các niêm yết tài sản khác Trả nợ vay Trả nợ vay Mua lại cổ Trả nợ vay 5. Nghĩa vụ (chứng (tiền vay) phiếu (tiền vay) khoán) Bảng so sánh trên cho thấy , mặc dù có nhiều nét tương đồng , nhưng hoạt động cho vay ĐTCK của NHTM cũng có nhiều đặc đi ểm khác biệt , giúp phân 13
- biệt nó với các hoạt động repo CK , cho vay CK và mua ký quỹ của các công ty CK. 1.3.2 Những đặc điểm của hoạt động cho vay ĐTCK Ở Việt Nam, cho vay ĐTCK là một hoạt động tín dụng bình thường của các NHTM. Hoạt động này có những đặc điểm cơ bản sau đây: - Thứ nhất, về đối tượng của hợp đồng : Đối tượng của hợp đồng cho vay ĐTCK là một khoản tiền . Số tiền vay phụ thuộc vào số lượng CK , giá trị CK mà nhà đầu tư muốn mua trên TTCK . - Thứ hai, về mục đích vay tiền: Khi đưa ra một sản phẩm tín dụng, các NHTM luôn hướng tới một nhóm đối tượng khách hàng nào đó và gắn với mục đích nhất định trong việc sử dụng tiền vay. Đối với hoạt động cho vay ĐTCK, nhà đầu tư chỉ được sử dụng tiền vay để mua CK. Tất nhiên, các nhà đầu tư cũng có thể cầm cố CK để vay tiền của NHTM và sử dụng vào các mục đích khác, nhưng hoạt động đó không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này. - Thứ ba, về tài sản bảo đảm tiền vay: Để đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình, trong đa số trường hợp, các NHTM đều yêu cầu khách hàng khi vay tiền thì phải có tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Cho vay ĐTCK là hoạt động chứa đựng rủi ro cao nên tất cả các NHTM đều yêu cầu khách hàng phải có tài sản bảo đảm tiền vay. Tài sản bảo đảm tiền vay có thể là các loại CK, giấy tờ có giá hoặc các tài sản khác. - Thứ tư, về lãi suất: Cho vay ĐTCK luôn luôn có lãi suất. Đây là một hành vi thương mại, người đi vay và người cho vay đều vì mục tiêu lợi nhuận, vì thế, khi vay tiền đầu tư CK, các nhà đầu tư phải trả một khoản lãi suất cho ngân hàng. Trong hầu hết các trường hợp, các NHTM không dành bất kỳ một sự ưu đãi đáng kể nào về lãi suất cho các nhà đầu tư CK. Thậm chí, lãi suất cho vay ĐTCK còn cao hơn so với mặt bằng lãi suất cho vay trong các lĩnh vực khác 14
- - Thứ năm, về hạn mức cho vay: Do giá cả của các loại CK, đặc biệt là các cổ phiếu công ty và chứng chỉ quỹ thường xuyên biến động, có thể giảm giá khá nhanh, khi tài sản bảo đảm nghĩa vụ trả nợ là các loại CK thì để hạn chế rủi ro, các NHTM thường chỉ cho vay thấp hơn thị giá của các loại CK được mang ra cầm cố. Mỗi NHTM có một quy định về giới hạn cho vay tối đa khác nhau. Vào những năm 2006 - 2007 - thời kỳ bùng nổ của TTCK và cũng là thời kì hoàng kim của hoạt động cho vay ĐTCK - có NHTM cho vay tới 60% thị giá của loại CK thế chấp. Trong thời điểm hiện tại , tỷ lệ này chỉ còn khoảng 30% đến 40%. - Thứ sáu, về thời hạn cho vay: Cũng vì lý do TTCK thường biến động, giá các loại CK có thể thay đổi trong một thời gian ngắn, vì vậy, các NHTM không cho vay trung , dài hạn đối với các khoản vay ĐTCK . Hiện nay , các NHTM thường cho vay với thời hạn tối đa là 12 tháng. Thời hạn cho vay như vậy là tương đối ngắn , chỉ thích hợp với các nhà đầu tư thích “lướt sóng” , theo đó, họ chỉ nắm giữ CK trong một thời gian ngắn rồi sẽ bán đi khi đạt được lợi nhuận kỳ vọng . Đối với những nhà đầu tư dài hạn , việc đi vay tiền của NHTM để đầu tư CK không phải là một giải pháp tối ưu . 1.4 Vai trò của hoạt động cho vay ĐTCK Cho vay ĐTCK là một nghiệp vụ được áp dụng phổ biến ở hầu hết các nước. Ở những quốc gia có thị trường tài chính phát triển, đây là nghiệp vụ không thể thiếu. Hoạt động này đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của TTCK, tuy nhiên, hoạt động này cũng chứa đựng nhiều rủi ro mà nếu không không có các biện pháp dự phòng thì nó có thể ảnh hưởng tiêu cực tới TTCK và nền kinh tế đất nước. Vai trò của hoạt động cho vay ĐTCK thể hiện trên một số phương diện sau: - Đối với TTCK: Việc NHTM cho các nhà đầu tư vay tiền để ĐTCK đã góp phần tăng tính thanh khoản cho thị trường và giúp thị trường tăng trưởng. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn