intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Cẩn Ngôn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

38
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm góp phần phân tích và khái quát một số vấn đề cơ sở lý luận về Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại cổ phần. Đồng thời phân tích thực trạng quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại cổ phần từ đó rút ra được những kết quả đã đạt được cũng như nhìn nhận những bất cập, hạn chế về vấn đề này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÂM KHUÊ TRÚC PHÁP LUẬT VỀ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÂM KHUÊ TRÚC PHÁP LUẬT VỀ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYÊN NGÀNH: Luật Kinh tế MÃ SỐ: 60380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN HUỲNH THANH NGHỊ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tác phẩm, bài viết được trích dẫn trong Luận văn theo nguồn đã được công bố đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của Luận văn là trung thực mà chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TP. Hồ Chí Minh, năm 2017 Tác giả luận văn Lâm Khuê Trúc
  4. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TÓM TẮT LUẬN VĂN PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN .............................. 6 1.1 Khái niệm chung về ngân hàng thương mại cổ phần và quản trị ngân hàng thương mại cổ phần ..................................................................................... 6 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng thương mại cổ phần ................. 6 1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần .... 9 1.1.3 Vai trò và lợi ích của quản trị ngân hàng hiệu quả ............................... 11 1.2 Hội đồng quản trị ...................................................................................... 13 1.2.1 Lịch sử của Hội đồng quản trị ............................................................... 13 1.2.2 Đặc điểm của Hội đồng quản trị ........................................................... 15 1.2.3 Cơ cấu của Hội đồng quản trị ............................................................... 17 1.2.3.1 Số lượng của thành viên Hội đồng quản trị ........................................ 17 1.2.3.2 Điều kiện trở thành thành viên Hội đồng quản trị .............................. 18 1.2.3.3 Phẩm chất, năng lực của thành viên Hội đồng quản trị ...................... 22 1.2.3.4 Các dạng thành viên Hội đồng quản trị .............................................. 23 1.2.3.5 Chức năng của Hội đồng quản trị ....................................................... 27 1.2.3.6 Mô hình Hội đồng quản trị trong công ty của các nước trên thế giới và Việt Nam .......................................................................................................... 29
  5. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN ...................................................................................................................... 33 2.1 Thành viên Hội đồng quản trị không điều hành ....................................... 33 2.2 Thành viên Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại cổ phần là tổ chức 36 2.3 Thành viên Hội đồng quản trị độc lập ....................................................... 39 2.4 Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị ................................................. 43 2.4.1 Quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản trị ......................................... 43 2.4.2 Quyền giám sát hoạt động điều hành kinh doanh của Tổng giám đốc/Giám đốc .......................................................................................... 46 2.5 Hoàn thiện quy định pháp luật Việt Nam về Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại cổ phần .......................................................................................... 49 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BKS: Ban kiểm soát BĐH: Ban điều hành CTCP: Công ty cổ phần ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông GĐ: Giám đốc HĐQT: Hội đồng quản trị IFC: Công ty tài chính quốc tế KSV: Kiểm soát viên LDN: Luật doanh nghiệp LCTCTD: Luật các tổ chức tín dụng NĐ: Nghị định NĐT: Nhà đầu tư NHTM: Ngân hàng thhương mại NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế TCTD: Tổ chức tín dụng TGĐ: Tổng giám đốc TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TVĐL: Thành viên độc lập WTO: Tổ chức thương mại thế giới
  7. TÓM TẮT LUẬN VĂN Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại cổ phần Trong chương 1, Tác giả trình bày những vấn đề về Hội đồng quản trị ngân hàng và đi sâu vào phân tích đặc điểm và cơ cấu của Hội đồng quản trị. Cụ thể, phân tích và làm rõ khái niệm về quản trị, vai trò của quản trị ngân hàng hiệu quả, các dạng thành viên Hội đồng quản trị và chức năng của Hội đồng quản trị. Theo đó, khái niệm về quản trị ngân hàng được định nghĩa là các thoả thuận về quyền hạn, nghĩa vụ, vai trò và trách nhiệm của các cơ quan khác nhau trong doanh nghiệp bao gồm Hội đồng quản trị, Ban điều hành, các cổ đông lớn và cổ đông thiểu số nếu xét về khía cạnh nội bộ. Ở khía cạnh bên ngoài, các thoả thuận này bị chi phối bởi các quy tắc, luật lệ bên ngoài nhằm tạo ra một sân chơi bình đẳng, minh bạch, công bằng bất kể là từ cổ đông hay Hội đồng quản trị. Về đặc điểm và cơ cấu của Hội đồng quản trị, Tác giả muốn đi sâu phân tích các loại thành viên Hội đồng quản trị trong đó vai trò của thành viên Hội đồng quản trị không điều hành và thành viên Hội đồng quản trị độc lập đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chức năng giám sát của Hội đồng quản trị. Chương 2: Thực trạng quy định pháp luật về Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại cổ phần và hướng hoàn thiện. Trong chương 2, Tác giả sẽ phân tích thực trạng quy định pháp luật Việt Nam về các vấn đề pháp lý về Hội đồng quản trị theo Luật Doanh nghiệp 2014, Luật các tổ chức tín dụng 2010 và các văn bản có liên quan, đồng thời so sánh với quy định pháp luật của các nước trên thế giới. Qua đó, Tác giả sẽ chọn lọc những quy định tiến bộ từ các nước và phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam để đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật Việt Nam về quản trị Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần.
  8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường và đặc biệt là kể từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO vào đầu năm 2007, vấn đề quản trị doanh nghiệp đã được đặt ra như là một yêu cầu cấp thiết và quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế. Quản trị doanh nghiệp tốt đồng nghĩa với khả năng tiếp cận tài chính, đầu tư, nâng cao giá trị tăng trưởng... Năm 2011 các ngân hàng thương mại nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh, có kinh nghiệm quốc tế dày dặn đã được quyền bình đẳng trên mọi lĩnh vực với các ngân hàng thương mại trong nước. Hoạt động tài chính ngân hàng tại Việt Nam ngày càng trở nên đa dạng hơn. Việc giữ thị phần và phát triển kinh doanh trong một môi trường cạnh tranh gay gắt ngày càng trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Để có thể tự tin trụ vững và phát triển trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng ngoại, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần nâng cao công tác quản trị ngân hàng và đáp ứng các tiêu chuẩn quản trị quốc tế. Trong cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại cổ phần, Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị, hoạch định những chiến lược, giám sát hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cơ quan tuyển chọn bộ máy điều hành và là đại diện của chủ sở hữu. Nếu Hội đồng quản trị hoạt động tốt thì ngân hàng phát triển tốt, các quyết định và hành động của Ban điều hành thể hiện đúng ý chí và đảm bảo lợi ích của cổ đông và những người có lợi ích liên quan nhằm vào sự phát triển dài hạn của ngân hàng. Thời gian qua, tại Việt Nam, khung pháp luật về quản trị ngân hàng thương mại cổ phần đã có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực. Việc thay thế Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 bằng Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, cũng như việc ban hành mới quy định về quản trị công ty đối với công ty đại chúng là những điển hình thực tế nhất.
  9. 2 Tuy nhiên, sau một thời gian áp dụng, pháp luật về Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam đã phát sinh những mâu thuẫn, bất cập, chưa phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Xuất phát từ thực trạng trên, Tác giả đã quyết định chọn đề tài “Pháp luật về Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” để làm Luận văn thạc sĩ luật học cho mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Tại Việt Nam từ trước đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, báo cáo khoa học về vấn đề quản trị công ty như: Luận văn thạc sĩ của học viên Trần Lương Đức tại Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2007, với đề tài “Chế độ pháp lý về quản trị công ty theo Luật doanh nghiệp”. Đề tài tập trung phân tích các vấn đề đến việc quản trị nội bộ trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, làm rõ mối quan hệ và sự tác động ảnh hưởng lẫn nhau của các bộ phận cấu thành công ty trong đó đề cập đến việc: Quyền và nghĩa vụ của cổ đông, đối xử công bằng với cổ đông, minh bạch hóa thông tin trong công ty, Hội đồng quản trị, quản trị điều hành và cơ chế giám sát trong công ty. Bài báo “Quản trị công ty cổ phần của các công ty cổ phần ở Việt Nam” của tác giả Trương Lê Quốc Công được đăng trên Tạp chí Chứng khoán ngày 26/10/2004 và “Một số giải pháp cơ bản quản trị công ty cổ phần” của tác giả Nguyễn Đình Cung được đăng tải trên Tạp chí chứng khoán ngày 30/12/2005. Hai bài báo này tác giả lấy Luật Doanh nghiệp 1999 để làm căn cứ pháp lý cho việc nghiên cứu của mình. Những công trình này đã có những đóng góp to lớn về mặt khoa học, tuy nhiên bài báo chỉ tập trung vào phân tích các vấn đề có tính nguyên tắc về quản trị của công ty cổ phần nói chung. Trên cơ sở tham khảo các đề tài trên, trong Luận văn của mình, Tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu phân tích Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần trên cơ sở đánh giá những tồn tại, hạn chế của pháp luật hiện hành để từ đó đề xuất hướng hoàn thiện cụ thể.
  10. 3 3. Câu hỏi nghiên cứu Với những thực trạng về Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong tình hình hiện này, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra cho Luận văn này như sau: - Hội đồng quản trị tại các công ty cổ phần nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng có những đặc thù gì mà các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam đặc biệt quan tâm? - Vấn đề về tổ chức, quản trị của Hội đồng quản trị tại các công ty cổ phần nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng đang được pháp luật quy định như thế nào? Các quy định này có phù hợp với thực tiễn hay không? Còn vướng mắc, bất cập gì cần phải được tháo gỡ? - Với những khó khăn, hạn chế nêu trên thì cần phải có những giải pháp gì để hoàn thiện các quy định về quản trị của Hội đồng quản trị tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam và làm cho các quy định này dễ dàng áp dụng trong thực tiễn (trên cơ sở đối chiếu quy định của pháp luật Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới, các nguyên tắc quản trị của Tổ chức phát triển và hợp tác kinh tế)? 4. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của Luận văn là nhằm góp phần phân tích và khái quát một số vấn đề cơ sở lý luận về Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại cổ phần. Đồng thời phân tích thực trạng quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại cổ phần từ đó rút ra được những kết quả đã đạt được cũng như nhìn nhận những bất cập, hạn chế về vấn đề này. Trên cơ sở đó Tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp, kiến nghị mang tính cụ thể, đồng bộ nhằm hoàn thiện các quy định về Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay ở nước ta. Để đạt được mục đích nêu trên, Tác giả sẽ tập trung vào các mục tiêu như sau: Thứ nhất, tìm hiểu về vấn đề cơ bản của Hội đồng quản trị.
  11. 4 Thứ hai, phân tích và đánh giá các quy định của pháp luật Việt Nam điều chỉnh về Hội đồng quản trị của công ty nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng. Thứ ba, phân tích thực trạng về quản trị của Hội đồng quản trị tại các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.. Thứ tư, phân tích và so sánh quy định của pháp luật của Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới như Mỹ, Pháp, Anh,… về Hội đồng quản trị và đề ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy định pháp luật hiện hành. Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại cổ phần là một vấn đề khá rộng lớn và nhiều vấn đề để nghiên cứu. Do đó, để đạt được mục đích nêu trên, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: - Quy định pháp lý có liên quan đến Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần theo quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2014, Luật các tổ chức tín dụng, Nghị định 59/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại, Thông tư 121/2012/TT-BTC về quản trị công ty đại chúng. - Phân tích một số vấn đề về Hội đồng quản trị theo pháp luật của một số quốc gia khác cũng như so sánh với các nguyên tắc quản trị của Tổ chức phát triển và hợp tác kinh tế (OECD), từ đó rút ra một số ưu điểm phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam cần áp dụng trong thực tế. 5. Phương pháp nghiên cứu Để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu, Luận văn sử dụng các phương pháp sau đây: - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này nhằm làm rõ quy định của pháp luật về Hội đồng quản trị tại các ngân hàng thương mại cổ phần. - Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn: Phương pháp này được sử dụng để tìm ra những bất cập trong quản trị, điều hành của Hội đồng quản trị tại các ngân hàng thương mại cổ phần. - Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để đối chiếu các quy định về Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại cổ phần theo quy định pháp luật
  12. 5 Việt Nam với thông lệ quốc tế và quy định pháp luật của một số quốc gia tiến bộ trên thế giới để lý giải các vấn đề trong Luận văn và đề xuất các giải pháp hoàn thiện. 6. Kết cấu của Luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn được chia thành 2 Chương : Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại cổ phần Chương 2. Thực trạng quy định của pháp luật về Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại cổ phần và hướng hoàn thiện.
  13. 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN 1.1. Khái niệm chung về ngân hàng thương mại cổ phần và quản trị ngân hàng thương mại cổ phần. 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng thương mại cổ phần Quá trình hình thành và hoàn thiện hệ thống ngân hàng đã tạo ra các NHTM mà được biết đến với chức năng kinh doanh tiền tệ. Không giống như các tổ chức tài chính khác, NHTM luôn được coi là bách hoá tài chính, cung ứng rất nhiều các sản phẩm, dịch vụ về tài chính. “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là cấp tín dụng, gửi tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và cũng thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”1. Để xây dựng khái niệm NHTM, có thể dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính, hoặc kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Theo pháp luật của nước Mỹ: “Bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi 1 Ngân hàng Trung ương Thụy Điển – Bank of Sweden thành lập vào năm 1669 được coi là ngân hàng trung ương đầu tiên trên thế giới, tiếp đến là Ngân hàng Trung ương Anh – Bank of England, 1694, Ngân hàng Trung ương Mỹ – US Federal Reserve, 1912 cho phép Khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng cách viết séc hay bằng việc rút tiền điện tử) và cho vay đối với tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem là một ngân hàng”. Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941 thì những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay tài chính thì được coi là ngân hàng. 1 Peter S. Rose (2002), Commercial Bank Managament, Richard D. Irwin, Inc.
  14. 7 Luật Ngân hàng Ấn Độ năm 1950 (bổ sung năm 1959) quy định: Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư. Khái niệm ngân hàng thương mại tại Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930 dựa trên sự kết hợp với đối tượng hoạt động: “Những ngân hàng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, bảo hiểm,…”. Pháp luật Việt Nam cũng đưa ra khái niệm về ngân hàng khá thống nhất với các quốc gia khác trên thế giới, Luật Các tổ chức tín dụng 2010 xác định:2 “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau : - Nhận tiền gửi; - Cấp tín dụng; - Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”. LCTCTD 2010 không trực tiếp đưa ra khái niệm NHTM và NHTMCP mà chỉ định nghĩa thông qua khái niệm ngân hàng và hoạt động ngân hàng. Khái niệm NHTM và NHTMCP được NĐ 59/2009/NĐ-CP định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần”3. 2 Điều 4 LCTCTD 2010. 3 Khoản 1 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 59/2009/NĐ-CP
  15. 8 Theo đó, các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng không được phép sử dụng thuật ngữ “ngân hàng” trong tên của tổ chức, trong các phần phụ thêm của tên, văn bản, thông báo hoặc quảng cáo của mình mà thuật ngữ đó có thể gây nhầm lẫn cho công chúng về việc tổ chức của mình là một ngân hàng.4 Từ các khái niệm trên có rút ra một số đặc điểm cơ bản của NHTMCP như sau5: Một là, NHTM là một doanh nghiệp đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng. Các hoạt động của NHTM nhằm thúc đẩy và lưu chuyển các dòng tiền tệ phục vụ cho việc giao dịch, thanh toán phát sinh hàng ngày trong nền kinh tế, đồng thời thông qua các hoạt động huy động vốn và cho vay các NHTM có khả năng tạo tiền từ các nghiệp vụ kinh doanh của mình thông qua các công cụ lãi suất, tỷ giá. Vì vậy, NHTM còn là một mắt xích góp phần ổn định chính sách tiền tệ quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang chuyển đổi nền kinh tế để tham gia hội nhập khu vực và quốc tế như nước ta. Hai là, sản phẩm hàng hóa mà ngân hàng kinh doanh và làm dịch vụ là tiền và các chứng từ có giá như cổ phiếu, thương phiếu, hối phiếu, trái phiếu, tín phiếu... Đó là sản phẩm cao cấp của nền kinh tế thị trường vì vậy nó vận động theo một quy trình và phải được điều hành bởi nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nhất định, dựa trên những cơ sở do luật pháp quy định. Ba là, trong quá trình hoạt động, NHTM không tạo ra sản phẩm dở dang, tồn kho mà tạo ra sản phẩm hàng hóa trực tiếp cung ứng cho người tiêu dùng khi có nhu cầu, bởi lẽ đó hoạt động của ngân hàng dựa vào thương hiệu, uy tín tạo ra đối với khách hàng vì vậy các ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng, dịch vụ cung cấp và không ngừng quảng bá tiếp thị hình ảnh của mình đối với khách hàng. Bốn là, hoạt động ngân hàng là cầu nối giữa các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, cá nhân có vốn nhàn rỗi và các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các cá nhân có nhu cầu vay vốn vì vậy các ngân hàng góp phần không nhỏ vào việc giải quyết nạn thất 4 Điều 3 Nghị định 59/2009/NĐ-CP. 5 Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình tín dụng ngân hàng, NXB Thống Kê, trang 12 – 13.
  16. 9 nghiệp, nâng cao nhu cầu và mức sống của dân cư, góp phần ổn định trật tự xã hội cũng như góp phần đảm bảo vốn đối với các ngành kinh tế nhằm phát triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một quốc gia. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần Các NHTMCP – bản thân chúng cũng là doanh nghiệp, song đó là các doanh nghiệp đặc biệt. Do đó, quản trị NHTMCP cũng giống như quản trị một doanh nghiệp hoặc một công ty. Thuật ngữ Corporate Governance tạm dịch là quản trị doanh nghiệp đã được thừa nhận rộng rãi và được nhiều quốc gia trên thế giới nghiên cứu. Theo Tổ chức hợp tác và phát triển (OECD): “Quản trị công ty là hệ thống các cơ chế, các hành vi quản lý. Cơ chế này xác định việc phân chia các quyền và nghĩa vụ giữa cổ đông, Hội đồng quản trị, các chức năng quản lý và những người có lợi ích liên quan, quy định trình tự ban hành các quyết định kinh doanh. Bằng cách này, công ty tạo ra một cơ chế xác lập mục tiêu hoạt động, tạo ra phương diện thực thi và giám sát việc thực hiện các mục tiêu đó”6. Theo Ngân hàng thế giới (WB): Quản trị là một hệ thống các yếu tố pháp luật, thể chế và thông lệ quản lý của các công ty. Nó cho phép công ty có thể thu hút được các nguồn tài chính và nhân lực, hoạt động có hiệu quả và nhờ đó tạo ra các giá trị kinh tế lâu dài cho các cổ đông, trong khi vẫn tôn trọng quyền lợi của những người có lợi ích liên quan và của xã hội. Đặc điểm cơ bản nhất của một hệ thống quản trị công ty là7: i. Tính minh bạch của các thông tin tài chính, kinh doanh và quá trình giám sát nội bộ đối với hoạt động quản lý; ii. Bảo đảm thực thi các quyền của cổ đông; iii. Các thành viên trong HĐQT có thể hoàn toàn độc lập trong việc thông qua các quyết định, phê chuẩn kế hoạch kinh doanh, tuyển dụng người quản lý 6 Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) (2004), Các nguyên tắc quản trị công ty. 7 Cao Đình Lành (2/2008), Tiếp cận quản trị Công ty cổ phần trên phương diện kết hợp hài hoà lợi ích của các bên, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật
  17. 10 trong việc giám sát tính trung thực và hiệu quả của hoạt động quản lý và trong việc miễn nhiệm người quản lý khi cần thiết. Các định nghĩa trên cho thấy, quản trị công ty trước hết bao gồm các thiết chế điều chỉnh các mối quan hệ giữa các chủ sở hữu với nhau và giữa họ với bộ máy điều hành trong những doanh nghiệp qui mô lớn mà sở hữu và điều hành đã bắt đầu tách rời.8 Quản trị công ty nhằm bảo vệ lợi ích của các bên liên quan trong chính các doanh nghiệp kinh doanh. Tương tự, quản trị ngân hàng cũng được thiết lập dựa trên những cốt lõi này. Trong NHTMCP, việc quản trị sẽ là một cơ chế nhằm điều khiển và kiểm soát hoạt động của ngân hàng. Nói đến quản trị, các nhà kinh tế học và các chuyên gia ngân hàng sẽ hình dung không những là việc quản trị, thực hiện quyết định và tổ chức nội bộ của các ngân hàng mà còn là việc quản trị thanh khoản (khả năng thanh toán và quy mô của ngân hàng), quản trị tài sản có, tài sản nợ, quản trị vốn, quản trị tín dụng9. Như vậy, có thể thấy hoạt động quản trị ngân hàng thương mại cổ phần sẽ có các đặc điểm sau: Một là, hoạt động ngân hàng chịu sự tác động mạnh mẽ từ các thông tin về tài chính được đưa ra từ nhiều nguồn khác nhau và khó nhận định đánh giá. Cùng với đó là sự đa dạng về các đối tượng thụ hưởng nên khó quản lý, nhiều khoản nợ ngắn hạn dẫn đến độ rủi ro hoạt động là rất cao và rất dễ dẫn đến phá sản, chịu sự quản lý chặt chẽ với nhiều quy định khắt khe và chi tiết do tầm quan trọng trong hệ thống, nếu đổ vỡ có thể gây ra tổn thất lớn và trên phạm vi rộng. Hai là, quản trị điều hành được đặt trên cơ sở của sự tách bạch giữa quản lý và sở hữu. NHTMCP do các cổ đông là chủ sở hữu, nhưng để công ty tồn tại và phát triển phải có sự dẫn dắt của HĐQT, sự điều hành của BĐH, sự giám sát của BKS và sự đóng góp của người lao động, những người này không phải lúc nào cũng có chung ý chí và quyền lợi. Điều này dẫn đến cần phải có một cơ chế để nhà đầu tư 8 Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo về Luật kinh tế, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 9 Lê Văn Tề, Nguyễn Thị Xuân Liễu (2003), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê, Hà Nội
  18. 11 cũng như cổ đông có thể hướng hoạt động của ngân hàng phát triển, đem lại hiệu quả cao nhất. Cuối cùng, quản trị NHTMCP xác định quyền hạn và trách nhiệm giữa các nhóm lợi ích, các thành viên khác nhau trong ngân hàng, bao gồm các cổ đông, HĐQT, BĐH, BKS. Đồng thời, quản trị ngân hàng cũng lập ra các quy tắc, quy trình, thủ tục ra các quyết định trong ngân hàng, qua đó ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực và chức vụ, giảm thiểu những rủi ro liên quan đến hoặc có nguồn gốc từ các giao dịch với các bên có liên quan, những xung đột lợi ích tiềm năng và từ việc không có tiêu chuẩn rõ ràng hoặc không tuân thủ các quy định về công bố thông tin và không minh bạch. 1.1.3. Vai trò và lợi ích của quản trị ngân hàng hiệu quả Quản trị NHTM là một vấn đề rất quan trọng vì nhiều lý do: Thứ nhất, NHTM chiếm vị trí chủ đạo trong hệ thống tài chính của các nền kinh tế đang phát triển và là công cụ cực kỳ quan trọng của tăng trưởng kinh tế. Thứ hai, do thị trường tài chính tại các nền kinh tế đang phát triển thường phát triển chậm, NHTM thường được coi là nguồn cung cấp tài chính quan trọng nhất đối với phần lớn các doanh nghiệp. Thứ ba, ngoài việc cung cấp phương tiện thanh toán, NHTM ở các nước đang phát triển còn là kênh nhận tiền gửi tiết kiệm chính của nền kinh tế. Có thể thấy NHTM là trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế, do đó, công chúng và thị trường có sự nhảy cảm rất lớn đối với bất kỳ khó khăn nào nảy sinh từ những hạn chế rất nhỏ trong ngân hàng. Quản trị công ty yếu kém có thể dẫn đến sự sụp đổ của các ngân hàng, gây nên những tổn thất kinh tế và xã hội cực kỳ nghiêm trọng do những ảnh hưởng tiêu cực lên hệ thống bảo hiểm tiền gửi, cũng như gây tác động lớn về kinh tế vĩ mô, ví dụ như rủi ro dây chuyền, làm ảnh hưởng xấu đến các hệ thống thanh toán. Điều này đã được minh chứng qua cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu giữa năm 2007. Ngoài ra, quản trị công ty yếu kém có thể khiến thị trường mất niềm tin vào khả năng quản lý hiệu quả tài sản và nợ phải trả
  19. 12 của ngân hàng, kể cả tài sản tiền gửi. Điều này có thể châm ngòi cho việc rút tiền gửi đột biến và dẫn đến khủng hoảng khả năng thanh toán của ngân hàng. Thực tế, ngoài trách nhiệm với cổ đông, các ngân hàng còn có trách nhiệm với các khách hàng gửi tiền của mình và với các bên có quyền lợi liên quan khác. Bởi vậy, hoạt động của NHTM luôn chịu sự điều chỉnh của hệ thống luật định chặt chẽ và sự giám sát thường xuyên. Trong đó có nhiều hướng dẫn và khuyến nghị về quản trị NHTM đã được ban hành. Quản trị ngân hàng hiệu quả là điều kiện cần thiết để xây dựng và duy trì sự tín nhiệm và lòng tin của công chúng đối với hệ thống ngân hàng giúp ngân hàng có thể minh bạch hơn, giá trị cao hơn và tạo điều kiện giám sát tốt hơn. Đây chính là những yếu tố cốt yếu cho sự vận hành lành mạnh của ngành ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế. Những ngân hàng thực hiện tốt việc quản trị thường có khả năng tiếp cận dễ dàng hơn tới các nguồn vốn giá rẻ, và thường đạt được hiệu quả hoạt động cao hơn so với các ngân hàng khác. Những ngân hàng kiên trì theo đuổi các tiêu chuẩn cao trong quản trị ngân hàng sẽ giảm thiểu nhiều rủi ro liên quan tới các khoản đầu tư trong ngân hàng. Đối với những ngân hàng tích cực thực hiện các biện pháp quản trị lành mạnh cần phải có một đội ngũ nhân viên chủ chốt nhiệt tình và có đủ năng lực để xây dựng và thực thi các chính sách quản trị ngân hàng hiệu quả. Những ngân hàng này thường đánh giá cao công sức của những nhân viên đó và bù đắp xứng đáng cho họ, trái với nhiều ngân hàng khác thường không nhận thức rõ hoặc phớt lờ lợi ích của các chính sách và những biện pháp quản trị. Đồng thời, các ngân hàng thực hiện những biện pháp quản trị hiệu quả như vậy thường hấp dẫn hơn trong con mắt của các NĐT, những người sẵn sàng cung cấp vốn cho ngân hàng với chi phí thấp hơn. Nhìn chung, các NHTMCP nói riêng và CTCP nói chung thực hiện tốt việc quản trị sẽ đóng góp nhiều hơn cho nền kinh tế quốc dân và cho xã hội. Những ngân hàng này thường là những ngân hàng vững mạnh có thể tạo ra của cải vật chất và giá trị khác cho các cổ đông, người lao động, cộng đồng và quốc gia; trái lại, những ngân hàng có hệ thống quản trị yếu kém sẽ dẫn đến việc người lao động bị
  20. 13 mất công ăn việc làm, mất tiền trợ cấp và thậm chí có thể còn làm giảm niềm tin trên thị trường chứng khoán. 1.2. Hội đồng quản trị HĐQT là một thiết chế quan trọng, từng được ví là “khối óc” của doanh nghiệp. HĐQT chịu trách nhiệm chỉ đạo và xây dựng chiến lược, giám sát kết quả quản trị, đảm bảo sự trung thực của báo cáo tài chính, có kế hoạch đào tạo nhân sự kế nhiệm cho các vị trí quản lý cấp cao. HĐQT hoạt động vì lợi ích của ngân hàng, bảo vệ quyền lợi của tất cả các cổ đông, do đó, một HĐQT độc lập, chuyên nghiệp và hiệu quả đóng vai trò thiết yếu trong việc thực thi những biện pháp quản trị ngân hàng hiệu quả. 1.2.1. Lịch sử của Hội đồng quản trị Trong xã hội công nghiệp hoá, toàn cầu hoá hiện nay, các loại hình công ty là các thành tố cơ bản của nền kinh tế thị trường. Trong tất cả các loại công ty, CTCP nói chung và NHTMCP nói riêng là loại hình tiêu biểu của công ty hiện đại, nhiều NHTMCP trên thế giới có quy mô lớn với cơ cấu tổ chức phức tạp, có ảnh hưởng sâu sắc đến xã hội. Thậm chí, thực sự về các mặt, NHTMCP hiện đại đã rất giống như một quốc gia thu nhỏ. Xuất phát từ tầm quan trọng của NHTMCP và đi theo sự trưởng thành và phát triển của nó, vấn đề quản trị công ty trở thành sự quan tâm nghiên cứu rộng rãi của các quốc gia trên thế giới. Sự tách biệt quyền sở hữu với quyền quản lý kinh doanh là một đặc trưng mang tính bản chất của NHTMCP so với các loại hình doanh nghiệp khác. Từ đặc điểm này đã đưa ra một vấn đề mang tính trọng yếu và then chốt đó chính là cơ cấu tổ chức quản lý ngân hàng cổ phần. Cơ cấu tổ chức của một NHTMCP là một tổ chức bị ảnh hưởng lớn đến tư tưởng “phân quyền và chế ước” của lý luận chính trị dân chủ phương tây để xây dựng nền dân chủ pháp quyền. NHTMCP của các nước tuy có thể có bộ máy quản lý khác nhau nhưng tư tưởng lập pháp cũng như các điều luật lại có điểm giống nhau là xét ở góc độ pháp lý. Điểm nổi bật là ba cơ quan quyền lực và chức năng (ĐHĐCĐ, HĐQT và TGĐ, BKS) phân chia các quyền
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0