intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

24
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa để đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU TRANG PH¸P LUËT VÒ PHßNG, CHèNG B¹O LùC GIA §×NH - QUA THùC TIÔN TØNH THANH HO¸ Chuyên ngành: Lí luận và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. VŨ CÔNG GIAO HÀ NỘI - 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Thu Trang
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHUNG PHÁP LUẬT VỀ PHÕNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH .............................................. 7 1.1. Khái niệm gia đình và bạo lực gia đình ........................................... 7 1.1.1. Khái niệm gia đình ............................................................................... 7 1.1.2. Khái niệm bạo lực gia đình .................................................................. 8 1.2. Đặc điểm và hình thức thể hiện của bạo lực gia đình ................... 10 1.2.1. Đặc điểm của bạo lực gia đình ........................................................... 10 1.2.2. Hình thức thể hiện của bạo lực gia đình............................................. 11 1.3. Sự cần thiết và ý nghĩa của phòng, chống bạo lực gia đình ......... 21 1.3.1. Sự cần thiết của phòng, chống bạo lực gia đình ................................ 21 1.3.2. Ý nghĩa của phòng, chống bạo lực gia đình ....................................... 22 1.4. Chiến lược, biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình ................. 26 1.5. Khuôn khổ pháp luật quốc tế và Việt Nam về phòng, chống bạo lực gia đình................................................................................. 30 1.5.1. Khung pháp luật quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình .............. 32 1.5.2. Khung pháp luật Việt Nam về phòng, chống bạo lực gia đình .......... 32 Kết luận chương 1 ........................................................................................ 38
  4. Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÕNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở TỈNH THANH HÓA ............... 39 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thanh Hoá ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ....... 39 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 39 2.1.2. Điều kiện dân cư................................................................................. 40 2.1.3. Kinh tế - xã hội ................................................................................... 41 2.1.4. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thanh Hóa ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. ....... 43 2.2. Phòng ngừa bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hoá ........................... 47 2.2.1. Công tác phòng ngừa bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hoá ................. 47 2.2.2. Những tồn tại hạn chế trong việc phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa ................................................................................ 54 2.3. Phát hiện, xử lý hành vi bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa ....... 63 2.4. Bảo vệ, hỗ trợ cho nạn nhân bị bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa ........................................................................................ 71 2.4.1. Kết quả tiếp nhận, xác minh, hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân ............... 71 2.4.2. Kết quả giải cứu, bảo vệ nạn nhân ..................................................... 73 2.4.3. Kết quả bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân và nhân chứng trong hoạt động tố tụng ................................................................................................. 74 2.4.4. Những tồn tại, hạn chế trong việc bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa............................................................ 76 Kết luận chương 2 ......................................................................................... 79 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÕNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở TỈNH THANH HÓA ...................................... 81
  5. 3.1. Yêu cầu khách quan của việc nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa ...... 81 3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa ..................................... 82 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa ..................................... 83 KẾT LUẬN .................................................................................................... 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung chữ viết tắt : Cơ quan phát triển và hợp tác Quốc tế Tây Ban Nha tại AECID Việt Nam ANTT : An ninh trật tự BLGĐ : Bạo lực gia đình : Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học về giới, gia CAGA đình, phụ nữ và vị thành niên. : Công ước Quốc tế về xoá bỏ mọi hình thưc phân biệt đối CEDAW với phụ nữ. CSĐT : Cảnh sát điều tra HĐND : Hội đồng nhân dân HNGĐ : Hôn nhân gia đình OHCHR : Văn phòng cao uỷ Liên hợp quốc về quyền con người PCBLGĐ : Phòng, chống bạo lực gia đình TGPL : Trợ giúp pháp lý TTXH : Trật tự xã hội UBND : Uỷ ban nhân dân UNFPA : Quỹ dân số Liên hợp quốc XPVPHC : Xử phạt vi phạm hành chính
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Thống kê kết quả điều tra xã hội học về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hoá năm 2012 47 Bảng 2.2: Bảng thống kê kết quả điều tra tội phạm BLGĐ 64 Bảng 2.3: Thống kê tiếp nhận hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân bạo lực gia đình tỉnh Thanh Hoá 72 Bảng 2.4: Thống kê công tác hỗ trợ nạn nhân, nhân chứng trong hoạt động tố tụng tỉnh Thanh Hoá 2013 75
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Gia đình là tế bào của xã hội. Trong mỗi gia đình, việc các thành viên sống bình đẳng, yêu thương, đùm bọc lẫn nhau và không có bạo hành là nền tảng tiến tới một xã hội phát triển bền vững. Xuất phát từ ý nghĩa gia đình là tổ ấm và thực tiễn đã cho thấy những thành quả phát triển đất nước có được phần lớn từ sự đóng góp của mỗi gia đình; trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đặc biệt tới việc xây dựng và bảo vệ gia đình. Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đề ra mục tiêu: “Mỗi gia đình Việt Nam thực sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã hội”. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ gia đình, trong đó có vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình như Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật bình đẳng giới, Luật phòng, chống bạo lực gia đình … Mặc dù vậy, trong thực tế, tình trạng bạo lực gia đình vẫn đang diễn ra ở nhiều nơi. Số vụ bạo hành gia đình gây hậu quả nghiêm trọng có chiều hướng tăng cao. Ví dụ, trong năm 2005 có tới hơn 39,7% số vụ ly hôn có nguyên nhân từ bạo hành trong tổng số gần 65 nghìn vụ án về hôn nhân và gia đình ở Việt Nam. Trong 5 năm, từ năm 2000- 2005, có 186.954 vụ ly hôn do bạo lực gia đình; hành vi đánh đập, ngược đãi chiếm 53,1% trong các nguyên nhân dẫn tới ly hôn [38]. Thực trạng về bạo lực gia đình không những trái với truyền thống văn hóa tốt đẹp từ ngàn xưa của dân tộc ta mà quan trọng hơn là xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người. 1
  9. Để thực hiện mục tiêu mỗi gia đình Việt Nam thực sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã hội, một yêu cầu không thể thiếu là phải hoàn thiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. Về vấn đề này, Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đã nêu rõ, cần xây dựng và hoàn thiện pháp luật về gia đình, trẻ em và chính sách xã hội. Nhằm góp phần thực hiện mục tiêu trên, học viên đã chọn chủ đề “Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, phòng, chống bạo lực gia đình được coi là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ dân chủ và tiến bộ xã hội của một quốc gia. Chính vì vậy, vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình nói chung, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình nói riêng đã được nhiều nhà khoa học ở nước ta quan tâm, nghiên cứu, trong đó có thể kể đến một số công trình sau: - Lê Thị Quý – Đặng Vũ Cảnh Linh (2007), “Bạo lực gia đình – một sự sai lệch giá trị”, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. - Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội XI, Ban Soạn thảo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (2007), Luật Phòng, chống bạo lực gia đình của một số nước trên thế giới, Nxb Tư pháp, Hà Nội. - Phạm Văn Dũng – Nguyễn Đình Thơ (2009), “Tìm hiểu và thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình”, Nxb Tư pháp, Hà Nội. - Trần Thị Hòe (2010), “Pháp luật quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ”, Tạp chí Khoa học Chính trị, (2), tr. 48 - Nguyễn Phương Lan, “Hành vi xâm phạm tình dục trẻ em và vấn đề bảo vệ quyền trẻ em”, Tạp chí Luật học, số 9 năm 2013, tr.23. 2
  10. - Phan Thị Luyện, “Nguyên nhân li hôn và một số giải pháp hạn chế li hôn”, Tạp chí Luật học, tr. 32. - Luận văn thạc sĩ luật học (Nguyễn Thị Lệ), "Luật phòng, chống bạo lực gia đình với việc hạn chế ly hôn do bạo lực gia đình", học viên trường Đại học Luật Hà Nội (Hà Nội, 2010); - Khoá luận tốt nghiệp (Nguyễn Thị Biǹ h ), "Tìm hiểu hành vi bạo lực gia đình – nguyên nhân, giải pháp hạn chế", học viên trường Đại học Luật Hà Nội (Hà Nội, 2010). Những công trin ̀ h nêu trên đã cung cấp một lượng kiến thức, thông tin lớn về nhiều khía cạnh cụ thể của việc phòng, chống bạo lực gia đình, tuy nhiên thực tế cho thấy vẫn còn thiếu những công triǹ h nghiên cứu toàn diện, chuyên sâu về thực thi pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở cấp cơ sở. Luận văn này góp phần khỏa lấp khoảng trống nghiên cứu đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa để đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây: - Một là, phân tích làm rõ cơ sở lý luận và khung pháp luật quốc gia và khung pháp luật quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình. - Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay, chỉ ra những thành tựu, bất cập, hạn chế và nguyên nhân. 3
  11. - Ba là, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam và thực trạng thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa; những thành tích và hạn chế để có cơ sở đề xuất một số quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và khung pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và trên cơ sở đó đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa từ năm 2007 - 2013. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn vận dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm cơ bản của Đảng và nhà nước ta về Nhà nước và Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở áp dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, để phân tích, so sánh các quy định của pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình ở Việt Nam và số liệu tại địa bàn nghiên cứu nhằm phát hiện những bất cập, thách thức trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa. Luận văn kế thừa và phát triển một số vấn đề lý luận trong các công trình nghiên cứu có liên quan đến những nội dung của đề tài. 4
  12. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài Mặc dù từ trước đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam, tuy nhiên chưa có công trình nào tiếp cận vấn đề từ góc độ luật nhân quyền và đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể qua thực tiễn ở địa phương từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể để việc triển khai pháp luật phù hợp với đặc trưng phong tục, tập quán văn hóa vùng miền. Vì vậy, từ góc nhìn và cách tiếp cận mới, luận văn sẽ đưa ra những nhận xét, đánh giá và giải pháp mới nhằm góp phần hoàn thiện khuôn khổ pháp luật Việt Nam về phòng, chống bạo lực gia đình. Cụ thể: - Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam; - Luận văn nghiên cứu xác định đặc điểm về việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa; đánh giá hệ thống và cụ thể thực trạng việc triển khai thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở địa phương; - Luận văn đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa, đưa pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình vào cuộc sống, từ đó góp phần nâng cao nhận thức tiến tới thay đổi hành vi của cộng đồng để ngăn ngừa và xóa bỏ tình trạng bạo lực gia đình hiện nay. Với đóng góp như vậy, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước và cơ quan chức năng ở tỉnh Thanh Hóa trong việc thực thi pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. Ngoài ra, luận văn còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu ở ngành luật và quản lý nhà nước về văn hóa tại các cơ sở đào tạo có liên quan của Việt Nam. 5
  13. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc làm ba chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và khung pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. Chương 2. Thực trạng thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa. Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa. 6
  14. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHUNG PHÁP LUẬT VỀ PHÕNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH 1.1. Khái niệm gia đình và bạo lực gia đình 1.1.1. Khái niệm gia đình Dưới góc độ xã hội học, gia đình được coi là tế bào của xã hội. Không giống bất cứ nhóm xã hội nào khác, gia đình có sự đan xen các yếu tố sinh học, kinh tế, tâm lý, văn hóa... Những mối liên hệ cơ bản của gia đình bao gồm vợ chồng, cha mẹ và con, ông bà và cháu, ngoài ra còn có những mối liên hệ khác như cô, dì, chú, bác với cháu, cha mẹ chồng và con dâu, cha mẹ vợ và con rể... Mối quan hệ gia đình được thể hiện ở các khía cạnh như: có đời sống tình dục, sinh con và nuôi dạy con cái, lao động tạo ra của cải vật chất để duy trì đời sống gia đình và đóng góp cho xã hội. Mối liên hệ này có thể dựa trên những căn cứ pháp lý hoặc có thể dựa trên những căn cứ thực tế một cách tự nhiên. Dưới góc độ pháp lý “gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau qua quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau” [34, Điều 3, Khoản 2]. Tuy nhiên, trong thực tế đời sống cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm gia đình, ví dụ: gia đình là tập hợp những người cùng có tên trong một sổ hộ khẩu; gia đình là tập hợp những người cùng chung sống với nhau dưới một mái nhà … Từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, gia đình được chia thành nhiều dạng thức khác nhau như: gia đình hiện đại và gia đình truyền thống; gia đình hạt nhân và gia đình đa thế hệ; gia đình khuyết thiếu và gia đình đầy đủ … Xuất phát từ những quan niệm khác nhau về gia đình dẫn tới những quan niệm khác nhau về thành viên gia đình. 7
  15. Quan điểm phổ biến cho rằng thành viên gia đình là những người gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng; tuy nhiên, cũng có quan điểm cho rằng thành viên gia đình là những người cùng được ghi tên trong một sổ hộ khẩu hoặc là những người cùng sống trong một gia đình … Thành viên gia đình hiểu theo nghĩa truyền thống là tất cả những người trong cùng dòng họ, trong một đại gia đình, từ cụ, kỵ, ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con cái, cháu chắt... (bao gồm cả con dâu, con rể, cháu dâu, cháu rể...) Thành viên gia đình hiểu theo nghĩa hiện đại là những người sống trong cùng một gia đình, có đời sống chung về mặt vật chất và tinh thần, cụ thể như cha mẹ và con cái, vợ và chồng, những người khác sống cùng, ví dụ như người giúp việc, những người sống chung với nhau như vợ chồng. Những người này có một khoảng thời gian sống chung với nhau ổn định, có sự quan tâm chia sẻ với nhau những công việc của gia đình và xã hội, từ đó hình thành nên mối liên hệ đặc biệt về tâm lý, tình cảm, tạo nên cách ứng xử giữa họ với nhau. Theo chúng tôi, đây là quan niệm đúng đắn về thành viên gia đình, có thể áp dụng trong các quan hệ pháp lý, bởi vì sự điều chỉnh của pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình cần xuất phát từ mối quan hệ, sự ảnh hưởng, tác động lẫn nhau giữa những cá nhân là thành viên gia đình chứ không đơn thuần xuất phát từ những quan hệ như hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng. 1.1.2. Khái niệm bạo lực gia đình Gia đình là tế bào của xã hội, là hình thức thu nhỏ của xã hội. Bạo lực gia đình là một dạng thức của bạo lực xã hội. Bạo lực gia đình là một trong những hình thức bạo lực trong xã hội. Bạo lực gia đình làm ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của gia đình cũng như sự phát triển của xã hội. Vì vậy, nhận thức rõ và thống nhất về khái niệm bạo lực gia đình là điều kiện để ngăn chặn và đẩy lùi bạo lực gia đình trong xã hội. Có nhiều định nghĩa về "bạo lực gia đình" (domestic violence, hay còn 8
  16. gọi là bạo hành gia đình), tuy nhiên, một trong những định nghĩa được sử dụng khá phổ biến là của Hiệp hội Luật sư Hoa Kỳ (American Bar Association - ABA), trong đó cho rằng "bạo lực gia đình chỉ những hình thức ngược đãi mà một thành viên trong gia đình, một người sống chung trong hộ gia đình, hoặc một bạn tình gây ra cho một thành viên khác trong gia đình, cho một người chung sống khác, hoặc cho bạn tình kia [13]. Ngoài ra, thuật ngữ bạo lực gia đình đôi khi còn dùng để chỉ những hình thức ngược đãi mà một người gây ra cho một người khác trong những mối quan hệ tình cảm hẹn hò (tình yêu), trong đó bao gồm các hành vi như: hãm hại hoặc tìm cách hãm hại người khác; làm cho người khác lo sợ về những nguy cơ sắp xảy ra cho họ; đe dọa, gây áp lực hoặc ép buộc người khác phải quan hệ tình dục với mình. Theo Luật mẫu về bạo lực gia đình của Uỷ ban nhân quyền của Liên Hợp Quốc ngày 02/ 02/1996 thì: Bạo lực gia đình là tất cả các hành vi lạm dụng thể chất, tinh thần, tình dục dựa trên cơ sở giới đối với một thành viên, một người phụ nữ trong gia đình, từ hành vi đánh đập giản đơn đến gây thương tích nặng, bắt cóc, đe doạ, doạ dẫm, cưỡng bức, quấy rối, lăng nhục bằng lời nói, dùng vũ lực để vào nhà trái pháp luật, phóng hoả, huỷ hoại tài sản, bạo lực tình dục, hiếp dâm trong hôn nhân, bạo lực liên quan đến thách cưới hoặc của hồi môn, cắt bộ phận sinh dục nữ, bạo lực liên quan đến bóc lột mại dâm, bạo lực đối với người giúp việc trong gia đình... [51]. Luật Phòng ngừa và điều chỉnh bạo lực gia đình B.E của Thái Lan quy định: Bạo lực gia đình là bất kỳ hành vi nào được thực hiện một cách cố ý nhằm gây ra những thương tích về thân thể, sức khoẻ hoặc tinh thần hoặc các hành vi có khả năng gây nguy hiểm cho 9
  17. thân thể, sức khoẻ hoặc tinh thần của các thành viên hộ gia đình hoặc cưỡng ép lạm dụng quyền lực để các thành viên hộ gia đình phải thực hiện, không thực hiện hoặc phải chấp nhận thực hiện những hành vi sai trái, bỏ mặc... [39]. Theo Luật bảo vệ chống bạo lực gia đình của Bun-ga-ri ngày 29-3-2005 thì: Bạo lực gia đình là bất kỳ hành vi bạo lực về thể chất, tinh thần hay tình dục nào, kể cả những hành vi trên trong giai đoạn chưa đạt, cũng như việc áp đặt hạn chế tự do và sự riêng tư cá nhân, nhằm vào các cá nhân đang hay đã có quan hệ gia đình hoặc họ hàng sống chung như vợ chồng hoặc sống chung trong một nhà... [7]. Theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 của Việt Nam thì: "Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với các thành viên khác trong gia đình ” [31, Điều 1, khoản 2]. 1.2. Đặc điểm và hình thức thể hiện của bạo lực gia đình 1.2.1. Đặc điểm của bạo lực gia đình Mặc dù được định nghĩa với nhiều cách khác nhau nhưng khi xem xét các hành vi bạo lực gia đình, chúng ta đều có thể thấy các đặc điểm sau đây: + Thứ nhất, bạo lực gia đình là hành vi bạo lực xảy ra giữa các thành viên trong gia đình. Điều đó có nghĩa là chủ thể có hành vi bạo lực gia đình (người gây ra bạo lực gia đình) phải là thành viên trong gia đình và nạn nhân của bạo lực gia đình là một trong những thành viên còn lại của gia đình đó. + Thứ hai, bạo lực gia đình được thực hiện bởi lỗi cố ý chứ không thể là lỗi vô ý. + Thứ ba, bạo lực gia đình là hành vi gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. + Thứ tư, bạo lực gia đình khó bị phát hiện, khó can thiệp bởi nó 10
  18. thường xảy ra trong môi trường kín là khung cảnh sinh hoạt của gia đình. Do ảnh hưởng từ phong tục tập quán, quan niệm của người Việt Nam là “đèn nhà ai nhà ấy rạng” hay “tốt đẹp phô ra, xấu xa đậy lại”, chính vì vậy khi có bạo lực gia đình trong nhiều trường hợp chính thành viên hoặc người bị hại lại là người giấu không khai báo, hoặc có khai báo nhưng ở mức độ nói tránh, nói giảm đi rất nhiều so với thực tế. Đây là nguyên nhân chính gây khó khăn cho việc can thiệp của cơ quan công quyền khi muốn bảo vệ nạn nhân bị bạo lực gia đình. Bạo lực gia đình từ lâu đã là vấn đề được dư luận quốc tế và dư luận ở nhiều quốc gia quan tâm sâu sắc. Đây không phải là vấn đề mang tính địa phương, vùng miền mà là một vấn đề toàn cầu, ở đâu cũng có, từ các nước nghèo, nước đang phát triển cho đến nước giàu có, đã phát triển về kinh tế và xã hội. Mọi gia đình thuộc mọi tầng lớp của xã hội đều có thể gặp phải tệ nạn này. Đối tượng của các hành vi bạo lực gia đình có thể là bất kỳ ai, trong đó có cả nam giới, nhưng thường là những thành viên yếu đuối, dễ bị tổn thương như phụ nữ, người già và trẻ em. Mọi hình vi bạo lực gia đình đều ảnh hưởng lâu dài đến sức khoẻ, tâm lý, tình cảm của cá nhân nạn nhân. Đặc biệt, đối với trẻ em, bạo lực gia đình còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự hình thành nhân cách, hạn chế những cơ hội để trẻ em có một cuộc sống bình thường và nhất là tương lai của các em sau này. 1.2.2. Hình thức thể hiện của bạo lực gia đình Pháp luật quốc tế, cụ thể là Luật mẫu về bạo lực gia đình của Liên hợp quốc, quy định tất cả những hành vi lạm dụng thể chất, tâm lý, tình dục dựa trên cơ sở giới do một thành viên gia đình thực hiện với một người phụ nữ trong gia đình, bao gồm các hành vi từ đánh đập giản đơn đến gây thương tích nặng, bắt cóc, đe dọa, cưỡng bức, quấy rối, lăng nhục, hủy hoại tài sản, đột 11
  19. nhập vào nhà ở trái phép, bạo lực tình dục, hiếp dâm, bóc lột mại dâm, cắt bỏ bộ phận sinh dục nữ..., cho dù đã được thực hiện hay chủ định thực hiện nhưng chưa đạt, đều cấu thành hành vi bạo lực gia đình. Luật về phòng, chống bạo lực gia đình của một số nước và lãnh thổ như Nhật Bản, Niu Di lân, Nam Phi, Cam pu chia, Đài Loan, Đông Ti-mo và Cô-xô-vô... xác định phạm vi các hành vi cấu thành bạo lực gia đình khá rộng, trong đó bao gồm bạo lực thể chất, bạo lực tình dục, bạo lực về tâm lý tình cảm, và trong một số trường hợp, gồm cả sự lạm dụng về kinh tế và sự quấy rối, theo đuổi... Mặc dù nhận thức về các hình thức bạo lực gia đình ở những xã hội khác nhau ít nhiều có sự khác nhau, tuy nhiên có thể quy vào những dạng chính như sau: Bạo lực thể chất: Thể hiện ở những hành vi như ngược đãi, đánh đập hoặc những hành vi cố ý khác xâm hại đến tính mạng, sức khỏe của một trong các thành viên trong gia đình, nhất là người phụ nữ, bất kể đã hay chưa gây ra hậu quả thực sự cho nạn nhân. Ví dụ: Đánh nạn nhân bằng tay, chân hoặc sử dụng hung khí...; Bắt nạn nhân phải ăn đói hoặc ăn/uống những thứ có độc tố ảnh hưởng đến sức khỏe; Bắt nạn nhân phải mặc rét hay bỏ mặc nạn nhân ốm đau mà không chữa trị... Bạo lực về tinh thần: Thể hiện ở những hành vi ghẻ lạnh, lăng mạ, xỉ nhục, nhạo báng, đe dọa... khiến người nạn nhân phải sống trong trạng thái căng thẳng, lo âu, sợ hãi hay đau khổ. Vi dụ: Chửi bới, mắng nhiếc, đay nghiến, gây áp lực hay các hành động khác làm cho nạn nhân lo âu, căng thẳng, xấu hổ, cảm thấy nhục nhã; Ngăn cản nạn nhân thực hiện các quyền, nghĩa vụ với những người thân khác trong gia đình; Gây áp lực để buộc nạn nhân phải cắt đứt một mối quan hệ hay sự giao tiếp nhất định, kiểm soát các mối quan hệ của họ, cô lập họ. 12
  20. Bạo lực về tình dục: Thể hiện ở các hành vi như quấy rối tình dục, khiêu dâm, cưỡng bức hay gây sức ép để nạn nhân phải quan hệ tình dục trái với ý muốn của họ. Trong gia đình, bạo lực tình dục thông thường thể hiện ở việc một người áp đặt ý muốn về tình dục của mình với người khác, coi người khác như đồ chơi, không quan tâm đến nhu cầu tâm, sinh lý hay tình trạng sức khỏe của nạn nhân. Ngoài ra, bạo lực tình dục còn thể hiện dưới dạng các hành vi như: Cố tình đụng chạm cơ thể hay tán tỉnh nạn nhân; Khiêu dâm và đòi hỏi nạn nhân quan hệ tình dục (bằng lời nói hay hành động); Không cho nạn nhân sử dụng các biện pháp tránh thai; Cưỡng bức nạn nhân quan hệ tình dục; Cưỡng ép nạn nhân mang thai hoặc nạo hút thai... Bạo lực về kinh tế: Thể hiện ở việc dùng sức mạnh để chiếm hữu tài sản, áp đặt ý chí về kinh tế với thành viên khác trong gia đình [3]. Ví dụ: Bao vây kinh tế, kiểm soát tiền bạc, thu nhập của nạn nhân, không cho nạn nhân giữ tiền và đi làm; Bắt nạn nhân phải hỏi xin tiền và chứng minh mọi mua sắm, chi tiêu dù lớn hay nhỏ; Cưỡng đoạt tiền, tài sản, thu nhập, phá hoại tài sản của nạn nhân; Cưỡng ép nạn nhân lao động hoặc đóng góp tài chính quá khả năng của họ... Trong Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 xác định các hành vi bạo lực gia đình, bao gồm: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng; - Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng; - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2