Luận văn Thạc sĩ Luật học: Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là hướng đến xây dựng hệ thống giải pháp phòng ngừa hữu hiệu đối với các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI TRỌNG AN PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI TRỌNG AN PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG Chuyên ngành : Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm Mã số: 8.38.01.05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN ĐÌNH NHÃ HÀ NỘI, năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm về “Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả Bùi Trọng An
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT .................7 1.1. Khái quát về tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt ......7 1.2. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt ......................................................................................11 1.3. Những nguyên tắc, nội dung và chủ thể phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt ......................................................................................14 1.4. Các biện pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt .................................................................................................................16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2014-2018 ...................................................................26 2.1. Thực trạng tình hình và nhận thức về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ....................................26 2.2. Thực trạng các cơ sở để thiết lập hệ thống phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ..............................27 2.3. Thực trạng và giải pháp đã được áp dụng trong phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ..............47 2.4. Những tồn tại, khuyết điểm trong phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và nguyên nhân .....................51 CHƯƠNG 3: TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ............................................................................................................55 3.1. Dự báo về tình hình và yêu cầu tăng cường hoạt động phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng .............55
- 3.2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý và các giải pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ..........................58 3.3. Tăng cường nguồn lực phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ............................................................72 KẾT LUẬN ..............................................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- BẢNG CHỮ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật Tố tụng hình sự CTTP Cấu thành tội phạm PNTP Phòng ngừa tội phạm THTP Tình hình tội phạm TAND Tòa án nhân dân UBND Ủy ban nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng Trang bảng Mức độ tổng quan tuyệt đối của tình hình các tội xâm phạm 2.1 sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng 28 giai đoạn 2014 – 2018 Tỷ lệ các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt so với 2.2 tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 29 – 2018 Mức độ phạm tội theo các tội danh thuộc nhóm các tội xâm 2.3 phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm 30 Đồng giai đoạn 2014 – 2018 Động thái của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất 2.4 31 chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018 Động thái của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất 2.5 32 chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018 Cơ cấu hình phạt do Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng đối với các 2.6 tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh 34 Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018: Cơ cấu về giới tính của các tội xâm phạm sở hữu có tính chất 2.7 35 chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2018 Cơ cấu xét theo độ tuổi của người phạm các tội xâm phạm sở 2.8 hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai 36 đoạn 2014 - 2018 Cơ cấu trình độ học vấn của người phạm các tội xâm phạm sở 2.9 hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai 37 đoạn 2014 - 2018 Cơ cấu xét theo thời gian xảy ra các tội xâm phạm sở hữu có 2.10 tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 39 2014 - 2018
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lâm Đồng là vùng đất phía Nam Tây nguyên, nằm ở độ cao trung bình từ 800 – 1000m so với mặt nước biển. Với diện tích tự nhiên 9.765 km2, Lâm Đồng nằm trên ba cao nguyên và là khu vực đầu nguồn của 7 hệ thống sông, suối lớn. Gắn với khu vực kinh tế động lực phía Nam, Lâm Đồng có 12 đơn vị hành chính: 02 thành phố (Đà Lạt, Bảo Lộc) và 10 huyện. Thành phố Đà Lạt, trung tâm hành chính-kinh tế-xã hội của tỉnh, về hướng Bắc cách thủ đô Hà Nội 1.500 km, về hướng Nam cách thành phố Hồ Chí Minh 320 km và về hướng Đông cách cảng biển Nha Trang 210 km. Với tổng chiều dài 1.744 km, hiện nay hệ thống giao thông đường bộ đã đến được tất cả các xã và cụm dân cư. Các tuyến quốc lộ 20, 27, 28 nối liền Lâm Đồng với vùng Đông Nam Bộ, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh thuộc vùng Tây nguyên, các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, tạo cho Lâm Đồng có mối quan hệ kinh tế-xã hội bền chặt với các vùng, các tỉnh trong khu vực. Cảng hàng không Liên Khương nằm cách trung tâm thành phố Đà Lạt 30 km đang được nâng cấp thành sân bay quốc tế với đường băng dài 3.250 m có thể tiếp nhận các loại máy bay tầm trung như A.320, A.321 hoặc tương đương. Dân số toàn tỉnh đến cuối năm 2017 là 1.258.261 người (Niên giám Thống kê năm 2017). Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 02 trường đại học tổng hợp, 02 trường cao đẳng sư phạm, 01 trường cao đẳng kinh tế-kỹ thuật, 01 trường trung học y tế, 02 trường dạy nghề, hàng năm cung cấp hàng ngàn lao động có tay nghề cho địa phương; Nhiều trung tâm nghiên cứu của Trung ương đóng trên địa bàn như: Viện nghiên cứu hạt nhân, Trung tâm nghiên cứu nông lâm nghiệp, Trung tâm nghiên cứu cây rau, Phân viện sinh học… góp phần đáng kể trong việc ứng dụng nghiên cứu khoa học kỹ thuật vào sản xuất của tỉnh. Với lợi thế khí hậu thuận lợi và địa bàn rộng lớn (thứ 7 trong cả nước) trong những năm qua tỉnh không ngừng phát triển mọi mặt về đời sống, kinh tế xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt phát triển tích cực thì cũng kéo theo một số tệ nạn 1
- xã hội phát sinh; biến động về thành phần dân cư và trật tự, an toàn xã hội có những diễn biến phức tạp, trong đó phải kể đến tội phạm xâm phạm sở hữu, đặc biệt là các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Đặc biệt, tội phạm trộm cắp tài sản, cướp, cướp giật tài sản còn chiếm tỉ lệ lớn trong cơ cấu của tình hình tội phạm. Phương thức thực hiện tội phạm nói chung ngày càng tinh vi, xảo quyệt, thủ đoạn thực hiện ngày càng manh động, liều lĩnh. Trong trong vòng 5 năm, từ năm 2014 đến năm 2018, TAND tỉnh Lâm Đồng đã xét xử 1.729 vụ án với 2.877 bị cáo về các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, chiếm 45,2% tổng số vụ án và 45,9% tổng số bị cáo. Trong những năm qua địa phương đã thực hiện nhiều giải pháp quyết liệt trong đảm bảo trật tự an toàn xã hội, song tình hình tội phạm nói chung, trong đó có tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng vẫn diễn ra phức tạp và nghiêm trọng. Vì thế, cần phải nghiên cứu cơ bản và chuyên sâu tình hình này theo hướng phòng ngừa, tức là việc phòng ngừa nhóm tội phạm này phải được nghiên cứu trên cơ sở khoa học chuyên ngành tội phạm học. Chính vì lẽ đó học viên đã chọn đề tài “Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” để nghiên cứu sâu về thực trạng phòng ngừa và qua đó đề xuất thêm những giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động phòng ngừa nhóm tội phạm này. 2. Tình hình nghiên cứu a. Các công trình nghiên cứu về lý luận chung của tội phạm học Để có cơ sở lý luận cho việc thực hiện đề tài Luận văn, các công trình khoa học sau đây đã được nghiên cứu: - “Tội phạm học, Luật Hình sự và Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam” Nxb. Chính trị quốc gia, 1994; - “Tội phạm học Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Viện Nhà nước và Pháp luật, Nxb. Công an nhân dân, năm 2000; - Giáo trình “Tội phạm học” của GS.TS. Võ Khánh Vinh, Nxb. Công an nhân dân, tái bản năm 2013; 2
- - “Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm” - Sách chuyên khảo của GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, Nxb. Công an nhân dân, năm 2001. - Giáo trình “Tội phạm học Việt Nam” do GS.TS. Trần Đại Quang chỉ đạo biên soạn Nxb. Công an nhân dân, năm 2013. - Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) của GS.TS. Võ Khánh Vinh, Chương – Các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội 2010; - Giáo trình “Tội phạm học” của trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, 2004…2010; - Giáo trình “Tội phạm học” của Học viện Cảnh sát nhân dân, Nxb. Công an nhân dân, 2002, 2013; - “Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam” của TS. Phạm Văn Tỉnh, Nxb. Công an nhân dân, 2007; - Đấu tranh với tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ ở nước ta hiện nay, một mô hình nghiên cứu tội phạm học chuyên ngành, Phạm Văn Tỉnh, Đào Bá Sơn, Nxb. CAND, 2010; - “Một số vấn đề tội phạm học Việt Nam” của Nguyễn Văn Cảnh và Phạm Văn Tỉnh, do Học viện Cảnh sát nhân dân, Bộ Công an ấn hành năm 2013. - Các bài viết về nguyên nhân và điều kiện của tội phạm, về nhân thân người phạm tội, về phòng ngừa tội phạm được đăng tải trên tạp chí Nhà nước và Pháp luật, tạp chí Cảnh sát nhân dân, tạp chí Kiểm sát, tạp chí Tòa án nhân dân, Công an nhân dân trong những năm gần đây. b. Tình hình nghiên cứu cụ thể Ở mức độ cụ thể và liên quan trực tiếp đến đề tài Luận văn, các công trình sau đây đã được tham khảo: - Lê Thị Hồng (2013) “Tình hình tội phạm ở Thành phố Đà Nẵng hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ luật học, Học viện Khoa học xã hội; - Nguyễn Quốc Hùng (2014) “Tội phạm trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa”, Luận văn Thạc sỹ 3
- luật học, Học viện Khoa học xã hội; - Hoàng Thị Hoa (2016), “Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”, Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện khoa học xã hội; - Lê Hữu Nhân (2016), “Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội; - Tô Lan Phương (2016), “Phòng ngừa tội phạm trộm cắp trên địa bàn quận Tân Bình”, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội. Trên cơ sở nguồn lý luận chung đã được các tác giả nghiên cứu và thực hiện trong những năm gần đây cũng như những luận văn, luận án nêu trên học viên xin được kế thừa và tham khảo để thực hiện đề tài này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là hướng đến xây dựng hệ thống giải pháp phòng ngừa hữu hiệu đối với các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Nghiên cứu tài liệu: Bao gồm các văn bản của Đảng, chính quyền ở Trung ương và địa phương, các văn bản pháp luật và tài liệu khoa học, nhất là tài liệu chuyên ngành tội phạm học. - Nghiên cứu thực tế: Bao gồm số liệu thống kê, các báo cáo tổng kết năm của các cơ quan tư pháp, thu thập hồ sơ, bản án cụ thể. - Nghiên cứu sáng tạo, bao gồm những việc cụ thể sau: + Khái quát những vấn đề lý luận chung về phòng ngừa tội phạm, áp dụng cho phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt; + Nghiên cứu làm rõ thực trạng tình hình phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng từ năm 2014- 2018, từ thực trạng nhận thức về phòng ngừa tội phạm cho đến thực trạng xây dựng 4
- và áp dụng các giải pháp; tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt và nguyên nhân, điều kiện của hiện tượng tiêu cực này. + Kiến nghị giải pháp tăng cường phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Trong đề tài này, đối tượng nghiên cứu được xác định là tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt và các hiện tượng, quá trình kinh tế - xã hội và pháp lý khác trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng để tạo cơ sở cho việc thiết lập các giải pháp phòng ngừa nhóm tội phạm này. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt nội dung, đề tài được thực hiện dưới góc độ tội phạm học thuộc chuyên ngành “Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm”; - Về tội danh, đề tài luận văn đề cập đến các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, được quy định từ Điều 133 đến Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), có cập nhật những Điều luật tương ứng trong BLHS hiện hành (từ Điều 168 đến Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017); - Về thời gian, đề tài sử dụng số liệu thực tế từ năm 2014 đến năm 2018, gồm số liệu thống kê của Tòa án nhân dân và 100 bản án hình sự sơ thẩm về các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề tội phạm trong xã hội, cũng như về phòng, chống tội phạm. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Biện chứng; lô-gich; kế thừa; hệ thống; phương pháp thống kê; phương pháp phân tích 5
- tổng hợp; phương pháp so sánh, quy nạp, diễn dịch; phương pháp mô tả bằng bảng, biểu để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra đối với luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ hơn hơn lý luận tội phạm học về phòng ngừa tội phạm nói chung và phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể giúp cá nhân, cơ quan, tổ chức tham khảo, vận dụng vào việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao trình độ nhận thức cho quần chúng nhân dân và vận dụng trong công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm, đặc biệt là trực tiếp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. - Luận văn thực hiện thành công còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo và nghiên cứu trong các trường Công an nhân dân. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt Chương 2: Thực trạng phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018 Chương 3: Tăng cường phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu cso tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng 6
- CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT 1.1. Khái quát về tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt 1.1.1. Về các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt theo pháp luật hình sự Việt Nam Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật”. Bảo vệ quyền sở hữu về tài sản là bảo vệ các quyền nói trên và hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quyền sở hữu về tài sản được quy định trong BLHS năm 2015, hợp thành nhóm các tội xâm phạm sở hữu. Trong BLHS năm 1999 các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt được quy định tại chương XIV từ Điều 133 đến Điều 140 BLHS Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009), bao hàm các dấu hiệu của tội phạm nói chung đã được ghi nhận ở khoản 1 Điều 8 Bộ luật hình sự năm 1999 và được hiểu một cách khái quát là những hành vi nguy hiểm cho xã hội do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật hình sự qui định, thực hiện một cách cố ý, xâm hại đến quan hệ sở hữu được BLHS qui định. Trong BLHS năm 2015, sửa đổi và bổ sung năm 2017, các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt được quy định tại các điều từ Điều 168 đến Điều 175. Nghiên cứu các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt và phòng ngừa tình hình các tội phạm này, học viên chủ yếu căn cứ vào BLHS 2015(sửa đổi, bổ sung năm 2017). Để nhận thức rõ hơn về dấu hiệu chiếm đoạt trong các tội xâm phạm sở hữu thì trước hết cần nhận thức về dấu hiệu đặc trưng của các tội xâm phạm sở hữu. - Khách thể của các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt Các tội xâm phạm sở hữu về cơ bản là xâm phạm và làm mất đi quyền 7
- chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt đối với tài sản. Việc làm mất đi một quyền, hai quyền hay vả ba quyền này còn tùy thuộc vào loại tội mà người phạm tội thực hiện. Vì là xâm phạm sở hữu nên đối tượng xâm phạm sở hữu là tài sản, Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Khi nghiên cứu đối tượng tác động trong chương Các tội xâm phạm sở hữu của Bộ luật Hình sự, cần chú ý: Một là, tài sản là tài sản hiện hữu hợp pháp hoặc bất hợp pháp. Hai là, tài sản có thể là tài sản của cá nhân, của Nhà nước, hoặc của cơ quan, tổ chức. - Mặt khách quan của các tội xâm phạm sở hữu Hành vi khách quan của các tội xâm phạm sở hữu được thể hiện ở các dạng sau đây: Hành vi chiếm đoạt tài sản thể hiện ở sự cố ý chuyển tài sản của chủ thể khác thành tài sản của mình một cách trái pháp luật. Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi chiếm tài sản của chủ thể khác được thể hiện bằng sự chuyển dịch tài dẫn đến chủ thể quản lý tài sản đã mất khả năng thực tế thực hiện quyền chiếm hữu đối với tài sản. Ở đây, chủ thể phạm tội khẳng định sự mong muốn chiếm hữu tài sản không phải của mình bằng việc tỏ những thái độ định đoạt với tài sản kể trên. Các dấu hiệu khác trong mặt khách quan của tội phạm như công cụ, phương tiện, thời gian, địa điểm... không phải là dấu hiệu bắt buộc, trừ trường hợp luật định ở những cấu thành tội phạm tăng nặng hoặc giảm nhẹ. - Mặt chủ quan của các tội xâm phạm sở hữu Đa số các tội xâm phạm sở hữu được thực hiện do lỗi cố ý. Mục đích và động cơ phạm tội có thể là vụ lợi nhưng không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm. - Chủ thể của các tội xâm phạm sở hữu Theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện nay, các tội phạm xâm phạm sở hữu đều 8
- do các chủ thể có đủ năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện, đạt độ tuổi theo luật định, cụ thể là đối với các tội phạm quy định từ Điều 168 đến Điều 180 Bộ luật Hình sự 2015. Việc nhận thức đúng các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của các tội xâm phạm sở hữu và cách phân loại giúp cho việc xác định đúng tội danh, tránh được sự nhầm lẫn giữa các tội danh; đặc biệt là giúp các cơ quan có thẩm quyền trong điều tra chứng minh tội phạm được chính xác, bảo đảm xử lý đúng pháp luật, đúng người, đúng tội. Đối với các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt bên cạnh các dấu hiệu chung thì cũng có những dấu hiệu có một số đặc trưng riêng, cụ thể: - Về khách thể của tội phạm: Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt có đối tượng tác động là tài sản thuộc sở hữu của người khác (không phải là của người phạm tội) và chúng còn nằm trong sự chiếm hữu, quản lí của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. - Về hành vi khách quan thuộc mặt khách quan của tội phạm: Hành vi phạm tội được hiểu là hành vi khách quan nguy hiểm cho xã hội được luật hình sự quy định chịu sự kiểm soát, điều khiển bởi ý thức, ý chí của người phạm tội qua 02 hình thức thể hiện là hành động và không hành động. Dựa vào quy định của BLHS và thực tiễn áp dụng, các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt có hành vi khách quan khác nhau. Đó có thể là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được (đối với tội cướp tài sản); hành vi bắt cóc con tin và hành vi đe dọa chủ tài sản (đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản); hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc hành vi uy hiếp tinh thần người khác (đối với tội cưỡng đoạt tài sản); hành vi chiếm đoạt (đối với các tội cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, trộm cắp tài sản và lừa đảo chiếm đoạt tài sản). Tuy nhiên, thủ đoạn, cách thức thực hiện hành vi và điều kiện khi thực hiện hành vi là khác nhau và chúng là dấu hiệu phân biệt các tội phạm có cùng hành vi chiếm đoạt với nhau - Về dấu hiệu lỗi, mục đích thuộc mặt chủ quan của tội phạm: Tất cả các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt đều được thực hiện với 9
- lỗi cố ý trực tiếp. Tức người phạm tội biết hành vi của mình nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn mong muốn thực hiện. 1.1.2. Tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt Dưới góc độ của tội phạm học, tình hình tội phạm xảy ra nói chung và đối với các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt nói riêng được nhìn nhận trong tổng thể cái chung của định lượng, định tính có yếu tố lịch sử, địa lý gắn với quá trình hình thành, tồn tại của tình hình đó. Theo PGS. TS Phạm Văn Tỉnh đưa ra khái niệm tình hình tội phạm thì: “Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội tiêu cực, mang tính lịch sử cụ thể và pháp lý hình sự, có tính giai cấp và được biểu hiện thông qua tổng thể các hành vi phạm tội cùng các chủ thể thực hiện các tội phạm đó trong một đơn vị hành chính lãnh thổ nhất định và trong một thời gian cụ thể nhất định” [33, tr.10]. Tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt theo đó được xem là tổng thể các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt đã xảy ra, gồm các vụ đã phát hiện và các vụ chưa phát hiện, trên một đơn vị hành chính và trong một thời gian cụ thể nhất định. Tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm nằm trong tình hình tội phạm nói chung nên có những đặc điểm của tình hình tội phạm nói chung. Ngoài ra, tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt cũng có những đăc trưng riêng gắn với tình hình kinh tế, văn hóa, địa lý cụ thể. 1.1.3. Nguyên nhân của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt Theo GS.TS. Võ Khánh Vinh khẳng định rằng, “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm được hiểu là hệ thống các hiện tượng xã hội tiêu cực trong hình thái kinh tế - xã hội tương ứng quyết định sự ra đời của tình hình tội phạm như là hậu quả của mình” và “Các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm tạo thành một hệ thống gồm nhiều bộ phận cấu thành nó”.[50,tr. 87-88] GS.TS. Võ Khánh Vinh gọi là ba khâu cơ bản: “Quá trình hình thành tính động cơ của tội phạm; Việc kế hoạch hóa các hoạt động phạm tội và việc trực tiếp 10
- thực hiện tội phạm”.[50, tr. 114] Như vậy nguyên nhân của tình hình tội phạm phải là sự tác động qua lại giữa các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống và các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội tiêu cực thuộc cá nhân con người trong những hoàn cảnh, tình huống nhất định đã dẫn tới việc thực hiện một hành vi nguy hiểm cho xã hội mà pháp luật hình sự đã quy định là tội phạm. Đối với các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt thì nguyên nhân chính là sự tác động qua lại giữa các yếu tố tiêu cực của môi trường sống bên ngoài với các yếu tố tâm – sinh lý tiêu cực bên trong cá nhân ở những tình huống, hoàn cảnh nhất định đã dẫn đến việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà Luật hình sự quy định là các tội XPSH CTCCĐ. 1.2. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt 1.2.1. Khái niệm phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt Phòng ngừa tội phạm hay phòng ngừa tình hình tội phạm dưới góc độ lý luận của tội phạm học bao gồm việc phòng ngừa ở nhiều cấp độ, từ phòng ngừa tình hình tội phạm, loại tội phạm đến phòng ngừa các tội phạm cụ thể. Theo quan điểm của GS.TS Nguyễn Xuân Yêm thì: “Phòng ngừa tội phạm là không để tội phạm xảy ra và gây hậu quả cho xã hội, không để cho con người sống trong xã hội phải đối mặt và gánh chịu những hình phạt nghiêm khắc của luật pháp. Nếu con người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đến mức phải chịu hình phạt theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành thì phải được phát hiện kịp thời, điều tra khám phá để truy tố, xét xử theo quy định, tiến hành các biện pháp quản lý, giáo dục cải tạo người phạm tội trở thành công dân có ích cho xã hội” [48, tr.147]. Theo quan điểm của GS. TS Võ Khánh Vinh thì: “Phòng ngừa tình hình tội phạm là hệ thống nhiều mức độ các biện pháp mang tính chất Nhà nước- xã hội nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm hoặc làm vô hiệu hóa 11
- (làm yếu; hạn chế) chúng, bằng cách đó làm giảm và dần dần loại bỏ tình hình tội phạm. Trong đấu tranh với tình hình tội phạm có hai phương hướng liên kết chặt chẽ với nhau, đó là phòng ngừa và phát hiện điều tra, truy tố, xét xử các tội phạm, đảm bảo người phạm tội phải chịu các hình phạt thích đáng, tương xứng với hành vi phạm tội của mình và được giáo dục, cải tạo để trở thành một công dân có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Các biện pháp pháp lý- hình sự của cuộc đấu tranh với tình hình tội phạm có vị trí, vai trò quan trọng trong những trường hợp chuẩn bị và thực hiện các tội phạm cụ thể. [49, tr.154-155]. Từ quan điểm của các nhà nghiên cứu, có thể rút ra khái niệm phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt như sau: “Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt là hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục, kìm hãm các nguyên nhân, điều kiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt và bằng cách đó làm giảm dần và kiểm soát được tình hình, từng bước loại trừ các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt ra khỏi đời sống xã hội” 1.2.2. Mục đích của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt Mục đích của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt là một nội dung trong mục đích PNTP nói chung và cùng hướng vào việc ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tội phạm khỏi đời sống xã hội. Xác định mục đích phòng ngừa cần tập trung hướng vào việc ngăn chặn các nguyên nhân, điều kiện là mầm mống nảy sinh tội phạm. Việc ngăn chặn bao gồm cả việc hạn chế tới mức thấp nhất có thể các yếu tố tiêu cực tác động lẫn nhau thúc đẩy quá trình hình thành tội phạm. Việc triệt tiêu hoàn toàn các tội phạm cũng như nguyên nhân, điều kiện hình thành tội phạm là điều không thể thực hiện trong xã hội còn giai cấp và các nhóm xã hội, nhưng Nhà nước và xã hội có thể hạn chế, kiểm soát được các yếu tố đó. Mục đích của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm 12
- đoạt cũng được quy định bởi mục đích chung của hoạt động phòng ngừa tội phạm là ngăn chặn, tức là từng bước hạn chế, làm giảm dần và tiến tới loại bỏ các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt khỏi đời sống xã hội. [49, tr.154]. 1.2.3. Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt được phân tích theo hai phương diện lý luận và thực tiễn, gồm: - Ý nghĩa lý luận: Tình hình tội phạm xuất phát từ sự tác động qua lại của nhiều yếu tố tiêu cực trong xã hội, gắn liền với địa bàn, thời gian lịch sử cụ thể. Tội phạm học Việt Nam, thừa nhận tình hình tội phạm là hiện tượng tiêu cực tồn tại khách quan, và do những con người bình thường, không phải bẩm sinh phạm tội, gây ra. Trong đó nhân thân người pham tội cũng được coi như là một yếu tố góp phần tác động vào tình hình tội phạm nói chung và tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt. Phòng ngừa tình hình tôi phạm trên cơ sở làm rõ các yếu tố tiêu cực trong xã hội, trong mỗi cá nhân để từ đó ngăn chặn sự tiến triển các yếu tố đó và từ đó mà hạn chế, kiểm soát được tình hình tội phạm. Như vậy trên phương diện lý luận, phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt vừa giúp hạn chế, kiểm soát được tình hình các tội chiếm đoạt tài sản, vừa giúp hạn chế, kiểm soát tình hình tội phạm nói chung. - Ý nghĩa thực tiễn: thực tiễn cho thấy tội phạm gây ra những thiệt hại to lớn cho kinh tế, văn hóa, xã hội và quyền con người. Phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt nói riêng đem lại nhiều lợi ích cả về kinh tế lẫn văn hóa, xã hội và đảm bảo quyền con người trong các lĩnh vực này. Trước hết là việc tiết kiệm được kinh phí cho việc điều tra, xét xử, thi hành án hàng năm. tiếp đến là giảm tải áp lực công việc cho các cơ quan thực thi pháp luật và bên cạnh đó, phòng ngừa tốt tạo điều kiện thuận lợi cho ổn định chính trị, an ninh quốc gia và phát triển văn hóa, xã hội, đảm bảo tốt nhất quyền con người trong môi trường không còn (hoặc giảm thiểu) tội phạm. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 314 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 217 | 48
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 174 | 46
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo – thực tiễn tại tỉnh Nam Định
17 p | 139 | 18
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự Việt Nam
14 p | 235 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 82 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 157 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn