Luận văn Thạc sĩ Luật học: Ppháp luật quốc tế về chống biến đổi khí hậu và việc thực thi các cam kết của Việt Nam
lượt xem 6
download
Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày những vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu, những vấn đề cơ bản của pháp luật quốc tế về chống biến đổi khí hậu, thực thi pháp luật quốc tế về chống biến đổi khí hậu của Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Ppháp luật quốc tế về chống biến đổi khí hậu và việc thực thi các cam kết của Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ---*--- KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HỒNG YẾN PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ VIỆC THỰC THI CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Hà Nội – năm 2012
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ---*--- KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HỒNG YẾN PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ VIỆC THỰC THI CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Quốc tế Mã số: 60 38 60 LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đoàn Năng Hà Nội – năm 2012
- MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU………………………………………………………...........1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU..........7 1.1 Khái niệm Khí hậu và Biến đổi khí hậu………...……………………………7 1.1.1. Khái niệm khí hậu…...………………………………...….............................7 1.1.2. Khái niệm BĐKH…...………………………………...….............................10 1.2. Nguyên nhân và một số biểu hiện của biến đổi khí hậu……………............12 1.2.1. Nguyên nhân của BĐKH…………………...…….………………...............12 1.2.2. Một số biểu hiện của BĐKH……………………………………..................14 1.3. Tác động của biến đổi khí hậu đối với từng lĩnh vực....................................23 1.3.1. Tác động của BĐKH trên phạm vi toàn cầu………………………………..23 1.3.2. Tác động của BĐKH đối với một số quốc gia và Việt Nam…….................28 Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU............................... ............................39 2.1. Khái niệm pháp luật quốc tế về chống biến đổi khí hậu................................39 2.1.1. Định nghĩa pháp luật quốc tế về chống BĐKH…..........................................39 2.1.2. Quá trình phát triển của pháp luật quốc tế về chống BĐKH…...….........….41 2.1.3. Vai trò của pháp luật quốc tế về chống BĐKH..............................................44 2.2. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế về chống biến đổi khí hậu...........................................................................................................46 2.2.1. Nguyên tắc chống BĐKH là nghĩa vụ của từng quốc gia và của cả cộng đồng quốc tế ….................................................................…….............................46 2.2.2. Nguyên tắc các quốc gia phát triển có trách nhiệm hỗ trợ tài chính và chuyển giao công nghệ cho các nước đang phát triển nhằm chống BĐKH....…..... 47 2.2.3. Nguyên tắc phát triển bền vững là cơ sở chống BĐKH ở từng quốc gia và trên toàn thế giới …………………........................................................…...47
- 2.2.4. Nguyên tắc ngăn ngừa và giảm thiểu tổn hại môi trường……………..........48 2.3. Một số quy phạm pháp luật quốc tế điều chỉnh vấn đề chống biến đổi khí hậu……………………………….................................................................49 2.3.1. Nhóm các quy phạm pháp luật quốc tế về bảo vệ tầng Ozone………..........50 2.3.2. Các quy phạm pháp luật quốc tế về BĐKH nói chung và cắt giảm khí thải nhà kính..........................................................................................................54 2.4. Các thiết chế hỗ trợ hoạt động hợp tác quốc tế về chống biến đổi khí hậu..68 2.4.1. Chương trình môi trường của LHQ (UNEP)………………… ....................68 2.4.2. Tổ chức khí tượng Thế giới (WMO) ............................... .............................70 2.4.3. Uỷ ban Liên Chính phủ về BĐKH (IPCC) ............................... ...................72 2.5. Thực thi pháp luật quốc tế về chống biến đổi khí hậu tại một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt ……………………………..74 2.5.1. Thực thi pháp luật quốc tế về chống BĐKH ở một số quốc gia....................74 2.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam............................... ...............................78 Chƣơng 3: THỰC THI PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA VIỆT NAM…………………..................................81 3.1. Chính sách, pháp luật Việt Nam về chống biến đổi khí hậu……………….81 3.1.1. Khái quát sự phát triển của chính sách, pháp luật Việt Nam về chống BĐKH………………………………….............................................81 3.1.2. Chính sách, pháp luật của Việt Nam trong việc thực thi các điều ước quốc tế về chống BĐKH............................................................................................84 3.1.3. Đối chiếu các quy định của chính sách, pháp luật về chống BĐKH hiện hành của Việt Nam với các yêu cầu, quy định của các điều ước quốc tế tương ứng mà Việt Nam là thành viên...........................................................................................100 3.2. Thực tiễn triển khai các điều ước quốc tế về chống biến đổi khí hậu ở Việt Nam.................................................................................................103 3.2.1. Thực tiễn triển khai Công ước Vienna về bảo vệ tầng ozone và Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ozone....................103
- 3.2.2. Thực tiễn triển khai UNFCCC và KP..........................................................107 3.2.3. Đánh giá mức độ thực thi các cam kết quốc tế của Việt Nam thông qua thực tiễn triển khai các điều ước quốc tế về chống BĐKH..........................117 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả hoạt động thực thi pháp luật quốc tế về chống biến đổi khí hậu của Việt....................120 3.3.1. Ở phương diện quốc tế.................................................................................120 3.3.2. Ở phương diện quốc gia...............................................................................121 KẾT LUẬN............................... ............................... .........................................126 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………….129 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 BĐKH Biến đổi khí hậu 2 Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3 Bộ TN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường 4 CDM Clean Development Mechanism - Cơ chế phát triển sạch 5 Công ước Vienna Công ước Vienna về bảo vệ tầng Ozone 6 IPCC Intergovernmental Panel on Climate Change (Ủy ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu) 7 KNK Khí nhà kính 8 KP Nghị định thư Kyoto về giảm phát thải khí nhà kính 9 NĐT Montreal Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng Ozone 10 UNFCCC United Nations Framework Convention on Climate Change (Công ước Khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu) 11 Viện KTTV Viện Khí tượng thủy văn 12 WB World Bank – Ngân hàng Thế giới
- CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU BĐKH là cuộc khủng hoảng nghiêm trọng nhất mà nền văn minh nhân loại từng đối mặt từ trước đến nay. Ngập lụt, hạn hán, nước biển dâng hay nhiệt độ Trái đất tăng cao…đều là những biểu hiện cực đoan của khí hậu, là “sự giận dữ” mà thiên nhiên đang đáp trả vào con người – tác nhân chủ yếu gây ra BĐKH toàn cầu. Với mục đích tìm hiểu những kiến thức có ý nghĩa tổng quan nhất về BĐKH, tác giả dành toàn bộ chương I để trình bày những vấn đề cơ bản về BĐKH và những tác động sâu sắc của BĐKH đối với các lĩnh vực cụ thể, từ đó thấy được nhu cầu cấp thiết của việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về chống BĐKH ở cả phương diện quốc tế và quốc gia. 1.1. KHÁI NIỆM KHÍ HẬU VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1.1.1. Khái niệm khí hậu a. Định nghĩa khí hậu Khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết trong một khoảng thời gian và không gian nhất định. Khí hậu ở một nơi được đặc trưng bởi trạng thái trung bình nhiều năm của các yếu tố khí tượng như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, gió v.v... Theo từ điển thuật ngữ của Ủy ban liên Chính phủ về BĐKH (The Intergovernmental Panel on Climate Change - IPCC) thì: Khí hậu dùng để chỉ "thời tiết trung bình", hoặc chính xác hơn, là bảng thống kê mô tả định kì về ý nghĩa các sự thay đổi về số lượng có liên quan trong khoảng thời gian khác nhau, từ hàng tháng cho đến hàng nghìn, hàng triệu năm. Như vậy, khác với thời tiết, một trạng thái mang tính nhất thời của khí quyển ở một địa điểm hay một vùng nhất định và có thể thay đổi trong khoảng thời gian ngắn, khí hậu là khái niệm mang tính ổn định và bền vững hơn. Nó là kết quả tổng hợp của các quá trình vật lý và hóa học dưới tác động của bức xạ mặt trời lên bề mặt trái đất. Bề mặt mặt trời (hay còn gọi là quang cầu) có nhiệt độ trung bình 6000K. Mỗi một giây, từ 1cm2 bề mặt của mặt trời phát ra một năng lượng khoảng 6300Jun. Song lượng bức xạ mặt trời đi tới được Trái đất chỉ bằng một phần rất nhỏ năng lượng phát ra từ mặt trời. Căn cứ vào vĩ độ địa lý và lượng bức xạ mặt trời thu nhận được, khí hậu trên Trái đất được chia thành các đới khác nhau, như: xích đạo,
- nhiệt đới, ôn đới và cực đới. Các đới khí hậu này lại được chia thành các dạng khí hậu lục địa hay khí hậu biển... b. Các thành phần của khí hậu Hệ thống khí hậu Trái đất có 5 thành phần, thường được gọi là các quyển bao gồm: khí quyển, thủy quyển, băng quyển, thạch quyển và sinh quyển. Trong đó: Khí quyển: Là lớp khí bao quanh trái đất và được giữ lại bởi lực hấp dẫn của trái đất. Lớp khí quyển gần mặt đất có vai trò đặc biệt quan trọng đối với cuộc sống con người, là dung môi cho sự sống sinh sôi và phát triển. Ngoài ra, khí quyển còn là một trong các nhân tố quyết định việc cân bằng năng lượng trên trái đất, làm cho Trái đất trở nên ôn hòa hơn. Thành phần hóa học chủ yếu của khí quyển là khí Nitơ (chiếm 78,1%), Ôxy (chiếm 20,9%), một lượng nhỏ các khí agon (0,9%), điôxít cacbon (0,035%). Thủy quyển: Là thành phần nằm giữa khí quyển và địa quyển. Bao gồm: biển, hồ, sông, đầm,…(dưới dạng chất lỏng) và băng hà (dưới dạng chất rắn). Trong các thành phần của thủy quyển, biển và đại dương là bộ phận chủ yếu nhất. Chiếm hơn 71% bề mặt trái đất, từ bao đời nay, biển và đại dương đã trở thành cái nôi cho sự sống của toàn nhân loại. Thật khó để đánh giá hết tầm quan trọng của biển và đại dương đối với cuộc sống của con người. Vì đại dương là ngôi nhà chung, là cầu nối giữa các lục địa và giữa các nền văn minh của nhân loại, là tuyến đường giao thông thuỷ đặc biệt quan trọng được tạo thành từ các vùng biển với các chế độ pháp lý khác nhau, trong đó, phần lớn là biển cả - vùng biển không nằm trong vùng đặc quyền kinh tế, lãnh hải hay nội thủy của một quốc gia cũng như không nằm trong vùng nước quần đảo của quốc gia quần đảo [40]. Với tổng diện tích khoảng 361 triệu km2, khối lượng 1.340 triệu km3 và độ sâu trung bình là 3.711m. Về mặt khí hậu, biển và đại dương được xem như một bình giữ nhiệt khổng lồ của trái đất. Dưới ánh nắng mặt trời, thủy quyển của Trái đất không ngừng vận động tuần hoàn. Nước ở trên mặt đất bốc hơi thành hơi nước trong khí quyển, sau đó hơi nước trong khí quyển lại ngưng đọng thành nước mưa rơi xuống mặt đất và biển. Nước trên mặt đất lại hội tụ thành suối, thành sông chảy ra hồ, ra biển hoặc thấm xuống đất, qua các khe nứt của các nham thạch trở thành nước ngầm, hoặc bốc hơi trở lại khí quyển. Có thể nói, nhờ có tuần hoàn nước trên Trái đất với quy mô lớn, không ngừng nghỉ nên mặt đất mới biến đổi thường xuyên, vạn vật sinh sôi,
- nảy nở. Băng quyển: Bao gồm tất cả các vùng có băng và tuyết bao phủ trên Trái đất ở các cực địa (Bắc cực, Nam cực), các đới vĩ độ cao (đảo Greenland, miền bắc Canađa, miền bắc Siberia) và phần lớn các núi cao trên thế giới, hay khắp các châu lục - những nơi có nhiệt độ dưới 0oC quanh năm. Băng quyển cũng giữ vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hệ thống khí hậu toàn cầu. Tuyết và băng có độ phản xạ lớn nên đã phản xạ phần lớn bức xạ của mặt trời. Một số nơi ở Nam cực phản xạ tới 90% lượng bức xạ mặt trời đi tới, cao hơn nhiều so với độ phản xạ trung bình của trái đất, chỉ vào khoảng 30%. Do đó, nếu băng quyển tan chảy, Trái đất sẽ nóng lên và làm cho khí hậu thay đổi. Thạch quyển: Là lớp vỏ cứng ngoài cùng nhất của các hành tinh có đất đá. Thạch quyển bao gồm đất liền, trầm tích, đất đá trên mặt đất, các đại lục và cả trong lòng đất. Cơ cấu thạch quyển, đặc biệt là phân bố đất liền và đại dương có vai trò đặc biệt quan trọng trong phân bố khí hậu trên trái đất. Đất liền phân bố không đều giữa hai bán cầu, trên từng bán cầu và theo vĩ độ. Khu vực từ 30o vĩ về xích đạo của hai bán cầu, thường gọi là vùng nhiệt đới, chiếm một nửa diện tích trái đất, nhưng chỉ có 20% trong đó là đất liền. Ở bán cầu Nam, chỉ có 19% diện tích là đất liền, còn 81% là biển. Ngược lại, ở bán cầu Bắc, 40% diện tích là đất liền, 60% là biển. Phần lớn diện tích đất liền (55%) ở bán cầu Bắc trải dài trên các vĩ độ và nằm ngoài vùng nhiệt đới; trong khi đó ở bán cầu Nam, 73% diện tích đất liền tập trung trong vùng nhiệt đới thuần túy. Đất liền thường nóng lên nhanh hơn và nguội đi nhanh hơn so với đại dương. Vì vậy, sự tương phản về mùa trên đất liền cũng lớn hơn so với đại dương. Sinh quyển: Chính là lớp vỏ sống của trái đất, một hệ thống “động” vô cùng phức tạp với số lượng lớn các yếu tố ngẫu nhiên và nhiều quá trình mang đặc điểm xác suất. Sinh quyển chính là toàn bộ thế giới sinh vật (bao gồm các loài động vật, thực vật,vi khuẩn, nấm,... từ sinh vật đơn bào nguyên thủy đến đa bào tiến hóa cao) cùng với các yếu tố của môi trường bao quanh chúng trên trái đất [70]. Thành phần quan trọng nhất của sinh quyển đối với hệ thống khí hậu là rừng. Rừng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều hòa khí hậu của Trái đất và đời sống con người. Rừng có ảnh hưởng đến sự bốc hơi nước ở môi trường xung quanh và giữ cân bằng nồng độ oxi trong khí quyển; Rừng lọc không khí, làm cho không khí trở nên trong lành và hấp thụ một lượng lớn khí CO2 trong khí quyển, làm giảm tác
- nhân gây ra hiệu ứng nhà kính. Ngoài rừng, hàng triệu triệu loại vi khuẩn, vi trùng, phấn hoa và những hạt hữu cơ li ti khác nhau…cũng góp phần làm thay đổi cán cân bức xạ mặt trời. 1.1.2. Khái niệm BĐKH a. Định nghĩa BĐKH Theo quan điểm của Tổ chức khí tượng thế giới (WMO), BĐKH là sự vận động bên trong hệ thống khí hậu, do những thay đổi kết cấu hệ thống hoặc trong mối quan hệ tương tác giữa các thành phần của nó do các ngoại lực hoặc do hoạt động của con người [68]. Công ước Khung của Liên hợp quốc về BĐKH cũng ghi nhận, BĐKH “là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người” (Điều 1 Khoản 1). Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH của Việt Nam năm 2008 ghi nhận “BĐKH là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất”. Như vậy, BĐKH được hiểu chung là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc hơn. BĐKH có thể là do sự biến đổi của các quá trình tự nhiên, hoặc do những tác động của con người. b. Lịch sử BĐKH Nhiều tài liệu khoa học địa chất cho thấy, trong lịch sử xa xưa của Trái đất đã xảy ra những biến đổi sâu sắc trong khí hậu. Những biến đổi này xảy ra vào những thời kỳ băng hà, khi con người chưa xuất hiện và sự sống trên Trái đất còn rất hạn chế. Quá trình băng hà và không băng hà bắt đầu xảy ra từ khoảng hai triệu năm trước công nguyên. Trong chu kỳ này, nhiệt độ bề mặt Trái đất thường biến động từ 5-7oC. Tuy nhiên, có thể
- có những biến động tới 10-15oC ở các vùng vĩ độ trung bình và vĩ độ cao thuộc bán cầu Bắc. Từ khoảng giữa thế kỷ XIX, nhờ đo đạc chính xác bằng các dụng cụ, con người mới bắt đầu có được những số liệu định lượng chi tiết về BĐKH. Kết quả đo đạc và nghiên cứu hiện nay chỉ ra rằng, nhiệt độ không khí trung bình toàn cầu trong thế kỷ XX đã tăng lên 0,74oC ( 0,2oC); trên đất liền, nhiệt độ tăng nhiều hơn trên biển và thập kỷ 1990 là thập kỷ nóng nhất trong thiên niên kỷ vừa qua (IPCC, 2001) [52]. Hình 1.1: Chuẩn sai nhiệt độ bề mặt trung bình toàn cầu thời kỳ 1880-2007 (oC) [84] Nhìn vào biểu đồ này có thể thấy, nhiệt độ trung bình bề mặt Trái đất đã tăng lên rõ rệt trong thời kỳ 1920 - 1940, giảm dần trong khoảng giữa những năm 1960 và lại tăng lên từ sau năm 1975. Sang những năm đầu thế kỷ XXI, nhiệt độ Trái đất tiếp tục tăng cao. Nhiệt độ trung bình toàn cầu năm 2003 tăng 0,46oC so với trung bình thời kỳ 1971 - 2000, là năm ấm thứ ba kể từ năm 1861. Hiện tượng mưa cũng có những biến động đáng kể, tăng 5 - 10% trong thế kỷ XX trên lục địa bán cầu Bắc và giảm ở một số nơi. Tương ứng với sự tăng của nhiệt độ toàn cầu, mực nước trung bình của đại dương cũng tăng lên 10 - 25cm (trung bình 1 -2mm/năm trong thế kỷ XX) do băng tan và giãn nở nhiệt đại dương. Thiên tai (bão, lũ, lụt, hạn hán, tố, lốc...) và các hiện tượng thời tiết cực đoan (nắng nóng, rét đậm, rét hại, mưa lớn v.v...) ngày càng gia tăng. 1.2. NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ BIỂU HIỆN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1.2.1. Nguyên nhân của BĐKH Có nhiều nguyên nhân làm cho khí hậu của Trái đất bị biến đổi, trong đó có 2 nguyên nhân chính là: do quá trình vận động tự nhiên và do tác động của con người.
- a. Về quá trình vận động tự nhiên Tài liệu địa chất của các nhà khoa học chỉ ra rằng, quá trình vận động nội tại của tự nhiên cũng là nguyên nhân gây ra BĐKH. Nếu coi khí quyển, đại dương và bề mặt Trái đất là những nhân tố bên trong của hệ thống khí hậu, thì những nhân tố xuất hiện trong lòng đất và bên ngoài Trái đất lại được coi là những nhân tố bên ngoài của hệ thống khí hậu, bao gồm nhiều yếu tố khác nhau, như: những thay đổi của quỹ đạo Trái đất quanh mặt trời, quỹ đạo của mặt trời quanh Ngân Hà,…trong đó chủ yếu nhất là sự biến đổi trong quỹ đạo Trái đất và hoạt động của núi lửa. Sự thay đổi trong quỹ đạo của Trái đất là yếu tố có ý nghĩa quan trọng làm thay đổi năng lượng mặt trời, bởi chỉ cần có sự thay đổi rất nhỏ trong quỹ đạo Trái đất cũng dẫn tới những thay đổi trong sự phân phối của ánh sáng Mặt trời khi tiến tới bề mặt Trái đất. Phun trào núi lửa là một quá trình vận chuyển vật liệu từ dưới sâu lòng đất lên bề mặt, như là một phần của tiến trình Trái đất loại bỏ sự quá dư thừa về nhiệt độ và áp suất bên trong lòng nó. Hoạt động phun trào của núi lửa cũng tạo ra nhiều các hoạt chất gây ô nhiễm, như các sol khí (hay còn gọi là các hạt bụi và hạt lơ lửng). Các hạt này làm giảm độ trong suốt của khí quyển và ảnh hưởng mạnh mẽ tới thời tiết và khí hậu. Dung nham nóng chảy tràn lên bề mặt đất, với lượng lớn, tốc độ nhanh, phủ trên diện rộng, có thể hủy diệt các vật thể sống và biến cải môi trường sống của tiểu khu vực đó. Như vậy, bản thân thiên nhiên cũng là nhân tố tạo ra sự BĐKH trên toàn thế giới. Tuy nhiên, theo đánh giá của các nhà khoa học, sự vận động của tự nhiên chỉ đóng góp 10% trong số các tác động tới BĐKH toàn cầu. b. Về những tác động của con người Môi trường tự nhiên có liên quan chặt chẽ và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống, sức khoẻ, đến quyền sinh tồn và phát triển của con người. Do đó, môi trường tự nhiên được xác định là một trong 3 trụ cột quan trọng của sự phát triển bền vững. Tuy nhiên, hiện nay có một thực tế vẫn đang diễn ra đó là: con người đang ngày càng lạm dụng tự nhiên, tác động mạnh mẽ đến tự nhiên và làm biến đổi tự nhiên theo chiều hướng ngày càng tiêu cực hơn. Theo báo cáo đánh giá lần thứ 4 của IPCC năm 2007, trong số các nguyên nhân gây ra BĐKH toàn cầu thì có đến 90% là xuất phát từ các hoạt động của con người.
- Để phục vụ cho hoạt động sản xuất và phát triển các ngành công nghiệp năng lượng, con người đã “xả” vào bầu khí quyển một lượng lớn các khí thải độc hại, trong đó lượng CO2 do con người thải ra là một trong những thủ phạm chính làm Trái đất nóng lên, dẫn đến sự thay đổi về khí hậu. Theo thông báo thường niên được Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) công bố ngày 24/11/2009, lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính chủ yếu đã lên tới mức cao nhất chưa từng có kể từ giai đoạn tiền công nghiệp [82]. Mức độ tập trung bức xạ bắt nguồn từ khí thải đã tăng 27,5% trong giai đoạn năm 1990 – 2009 (riêng giai đoạn 2008 – 2009 tăng 1,0%). Hình 1.2. Khí thải từ các khu công nghiệp và phƣơng tiện giao thông (Nguồn Internet) Tháng 12/2010, Công ty tư vấn quản lý rủi ro hàng đầu thế giới Maplecroft (Anh) đã công bố bảng xếp hạng 10 quốc gia thải nhiều KNK nhất trên thế giới [69], trong đó 4 quốc gia dẫn đầu lần lượt là Trung Quốc, Mỹ, Nga và Ấn Độ. Tính đến năm 2007, trung bình mỗi người Mỹ thải 19,8 tấn m2 CO2 /năm; còn mỗi người Trung Quốc phát thải 4,7 tấn m2 trong khi người Ấn Độ là 1,2 tấn m2. Mặc dù mức phát thải khí tính theo đầu người của Trung Quốc thấp hơn Mỹ năm 2007, nhưng các năm gần đây Trung Quốc đã vượt qua Mỹ để trở thành nước có tổng lượng khí thải nhà kính lớn nhất trên thế giới (khoảng 6.018 triệu tấn/năm). Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hoạt động phát thải này của con người, ngoài hoạt động sản xuất công nghiệp, còn do các hoạt động khác như: - Việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch đã phát thải 70 - 90% lượng CO2 vào khí quyển (đóng góp 46% vào tiềm năng nóng lên toàn cầu). Ngoài ra, lượng CO2 còn do hoạt động nông nghiệp và khai thác rừng (kể cả cháy rừng), khai hoang và công nghiệp. - Sự xuất hiện ngày càng nhiều các phương tiện giao thông ở các thành phố lớn trên thế giới. Khoảng 10 năm trở lại đây, số lượng các phương tiện giao thông gia
- tăng nhanh chóng (nhất là ô tô, xe máy) và phần lớn đều sử dụng động cơ đốt trong là xăng hay dầu điezen. Khí thải của những động cơ này đều là các chất gây ô nhiễm khí quyển, sinh quyển, thạch quyển và là nguyên nhân dẫn đến BĐKH. - Dân số tăng nhanh cũng là nguyên nhân dẫn đến BĐKH. Hiện trên Trái đất có gần 7 tỷ người sinh sống; dự đoán tới năm 2050 sẽ tăng lên hơn 9 tỷ người. Dân số đông, không gian sinh sống chật hẹp sẽ kéo théo đó là sự gia tăng của hàng loạt các nhu cầu sinh hoạt đang đe dọa nghiêm trọng đến môi trường sống của con người. 1.2.2. Một số biểu hiện của BĐKH 1.2.2.1. Hiệu ứng nhà kính a. Định nghĩa Hiệu ứng nhà kính là sự nóng lên của Trái đất do sự có mặt của các KNK. Là kết quả của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa Trái đất với không gian xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất. b. Nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính Nguyên nhân chủ yếu là sự mất cân bằng giữa năng lượng mặt trời chiếu xuống Trái đất và lượng bức xạ nhiệt trở lại của mặt đất vào vũ trụ. Bức xạ nhiệt của mặt trời là bức xạ sóng ngắn nên dễ dàng xuyên qua tầng ozone và lớp khí CO2 để đi tới mặt đất, ngược lại bức xạ nhiệt từ Trái đất vào vũ trụ là bức sóng dài, không có khả năng xuyên qua lớp khí CO2 dày và bị khí CO2 + hơi nước trong khí quyển hấp thụ. Lớp khí CO2 này có tác dụng như một lớp kính giữ nhiệt lượng phát ngược vào vũ trụ của Trái đất trên quy mô toàn cầu. Hiện tượng này làm cho khí quyển và bề mặt Trái đất ấm lên, và được gọi là hiệu ứng nhà kính. Hình 1.3. hiệu ứng nhà kính (Nguồn Internet)
- Hiệu ứng nhà kính có vai trò rất quan trọng trong việc điều chỉnh khí hậu trái đất, làm cho Trái đất trở nên ấm áp hơn và giúp duy trì sự sống của con người. Theo tính toán của các nhà khoa học, nhờ có hiệu ứng nhà kính, Trái đất mới có nhiệt độ trung bình đạt 15oC, thay vì -18oC trong trường hợp không có hiệu ứng nhà kính. Tuy nhiên, nếu hàm lượng cacbon đioxit càng tăng thì khả năng bắt giữ nhiệt của Trái đất càng cao, điều này giải thích tại sao Trái đất lại ấm dần lên. Vai trò gây nên hiệu ứng nhà kính của các chất khí được xếp theo thứ tự CO2 => CFCS => CH4 => O3 =>NO2. c. Các khí nhà kính Khí cacbonic (CO2): Là một trong những sản phẩm của quá trình hô hấp và đóng vai trò quan trọng trong qúa trình quang hợp của các mô thực vật. Cacbonic là loại khí chiếm 1/2 khối lượng các KNK và đóng góp 60% trong việc làm tăng nhiệt độ khí quyển. Nồng độ khí cacbonic tăng chủ yếu do các hoạt động như: việc đốt các loại nhiên liệu hóa thạch như than, dầu khí; phá rừng, phát hoang để canh tác,... Khí mêtan (CH4): Nguồn khí mêtan được sản sinh chủ yếu từ sự phân giải yếm khí của cây cỏ trong các đầm lầy, ruộng lúa, phân súc vật, các bãi rác thải v.v... Khí mêtan cũng thoát ra từ các mỏ than, các giếng khoan dầu hoặc do rò rỉ các ống dẫn khí. Mêtan (CH4) là chất khí gây hiệu ứng nhà kính với mức độ ảnh hưởng lớn hơn nhiều lần so với khí cácbon đioxit (CO2), và quyết định khoảng 1/5 mức độ gia tăng của hiệu ứng nhà kính dẫn đến BĐKH toàn cầu. Ozone trong tầng đối lưu (O3): Ozone là phân tử chứa 3 nguyên tố Oxi (O3), được tập trung nhiều nhất trong khí quyển ở các độ cao từ 15 – 40 km. Tầng ozone che chở cho Trái đất chống lại sự xâm nhập của các tia tử ngoại. Chính vì thế, nếu tầng ozone bị phá hủy sẽ gây tác hại rất lớn đối với các sinh vật trên trái đất [89]. Hình 1.4: Vị trí tầng ozone trong khí quyển (Nguồn Internet) Ôxit nitơ (N2O): Ôxit nitơ (N2O) cũng là một loại KNK. Từ những mẫu bọt khí lấy được trong băng, người ta thấy rằng nồng độ N2O trong khí quyển đã tăng
- khoảng 8% từ đầu thế kỷ đến nay và hiện đang tiếp tục tăng cao. Nguồn N2O chủ yếu hiện nay là do đốt các loại nhiên liệu, sử dụng phân hóa học, sản xuất các chất hóa học như các nhà máy làm nilông... Chlorofluorocarbons (CFCs): Khác với các KNK tự nhiên khác, chất CFCs hoàn toàn là sản phẩm do con người tạo ra. CFCs được sản xuất từ những năm 1930 và được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật làm lạnh như: tủ lạnh, điều hòa không khí, các loại máy lạnh, các bình xịt mỹ phẩm, làm chất tẩy rửa linh kiện điện tử v.v... Từ những năm 70 các nhà khoa học đã phát hiện ra nguyên nhân chính gây nên sự suy giảm ozone là những hóa chất nhân tạo trong phân tử có chứa clo, điển hình là cloflocacbon (CFC), chiếm tới 70% các hóa chất nhân tạo phá hủy tầng ozone do con người tạo ra phát thải vào khí quyển. Các kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng, clo phản ứng rất nhanh với ozone để tạo thành clorine ôxit (ClO), sau đó ClO lại phân ly thành Cl nguyên tử và ôxy, Cl lại tiếp tục phản ứng với ozone,…Quá trình này tạo thành một chuỗi phản ứng, trong đó mỗi nguyên tử Cl có thể phá hủy hàng nghìn phân tử ozone. Lượng ozone bị phá hủy nhiều tới mức đã xuất hiện lỗ thủng ở tầng ozone, các tia cực tím khi đó có cơ hội đi tới bề mặt Trái đất và gây các tác dụng xấu. Chính vì đặc tính nguy hiểm này, nên CFCs được xếp vào danh mục các chất bị cấm trong các hiệp ước về bảo vệ tầng ozone. Hơi nước (H2O): Hơi nước cũng có vai trò điều chỉnh nhiệt độ Trái đất thông qua việc tạo thành mây. Những đám mây do hơi nước tạo ra có thể ngăn cản bức xạ Trái đất thoát ra ngoài không trung và làm tăng nhiệt độ trái đất. Tuy nhiên, không như các khí khác tồn tại lâu dài trong khí quyển, hơi nước hình thành và mất đi nhanh chóng khi tạo thành mây và mưa. Hơn nữa, lượng hơi nước trong tự nhiên đã khá ổn định, nên vai trò của chúng trong việc làm tăng nhiệt độ toàn cầu không như các khí khác. 1.2.2.2. Nước biển dâng Đây là hiện tượng mực nước của đại dương trên toàn cầu tăng cao (trong đó không bao gồm triều, nước dâng do bão…) [14]. Nước biển dâng cao là biểu hiện rõ nhất của việc nóng lên toàn cầu. Các yếu tố góp phần khiến mực nước biển dâng cao bao gồm: sự dãn nở nhiệt do lớp bề mặt đại dương nóng lên; sự bổ sung nước cho các đại dương do các vùng có băng tuyết tan chảy, như ở Hymalaya, Alaska, Patagogia…và các mũ băng ở vùng cực, như Nam Cực và Greenland; sự trao đổi
- nước với các nguồn trên lục địa như nước ngầm, các đập nước, hồ chứa…Số liệu đo đạc từ vệ tinh TOPEX/POSEIDON trong giai đoạn 1993-2003 cho thấy tốc độ tăng của mực nước biển trung bình toàn cầu là 3,1± 0,7mm/năm, nhanh hơn đáng kể so với thời kỳ 1961 – 2003 [34]. Trong thế kỷ XX, mực nước biển tại Châu Á dâng lên trung bình 2,4 mm/năm, riêng thập niên vừa qua là 3,1 mm/năm, dự báo sẽ tiếp tục dâng cao hơn trong thế kỷ XXI khoảng 2,8mm - 4,3 mm/năm. Hình 1.5: Hệ quả của băng tan và nƣớc biển dâng (Nguồn Internet) Nước biển dâng cao đặt ra nhiều vấn đề nghiêm trọng cho các quốc đảo nhỏ và tất cả các vùng trũng trên thế giới. Theo dự đoán, trong số 33 thành phố có quy mô dân số 8 triệu người (vào năm 2015) sẽ có ít nhất 21 thành phố có nguy cơ cao bị nước biển nhấn chìm toàn bộ hoặc một phần, khoảng 332 triệu người sống ở vùng ven biển và đất trũng sẽ bị mất nhà cửa vì ngập lụt, một số loài động vật ăn thịt (gấu bắc cực...) sẽ không còn nơi trú ẩn. Ngoài ra, nước biển dâng cao còn kèm theo hiện tượng xâm thực mặn vào sâu trong nội địa và sự nhiễm mặn của nước ngầm, đe dọa nghiêm trọng tới sản xuất nông nghiệp và tài nguyên nước ngọt của các quốc gia. Cũng theo dự đoán trên, danh sách các quốc gia có nguy cơ bị thu hẹp lãnh do nước biển dâng bao gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Bănglađet, Việt Nam, Inđônêxia, Nhật Bản, Ai Cập, Hoa Kỳ, Thái Lan... 1.2.2.3. Mưa acid Mưa axit là hiện tượng nước mưa có độ pH dưới < 5.6 (Khi độ pH nhỏ hơn 5.6, nước có tính axit, ăn mòn các vật dụng bằng kim loại, ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, gây đau bụng, ói mửa).
- Hình 1.6: Chu trình hình thành và hệ quả của mƣa acid (Nguồn Internet) Nguyên nhân của hiện tượng mưa axit là sự gia tăng năng lượng axit của lưu huỳnh và nitơ ở trong khí quyển do hoạt động của con người gây nên. Ước tính khoảng 80% oxit sulfur là do hoạt động của các thiết bị tạo năng lượng, 15% do hoạt động đốt cháy của các ngành công nghiệp khác nhau và 5% từ các nguồn khác. Còn đối với oxit nitơ, 1/3 là do hoạt động của các máy năng lượng, 1/3 khác là do hoạt động của đốt nhiên liệu để chuyển hóa thành năng lượng và phần còn lại cũng do các nguồn khác nhau. Mưa axit ảnh hưởng xấu tới nguồn nước trong các sông, ao, hồ; gây ra tác động nghiêm trọng tới đất trồng; làm giảm tuổi thọ của các công trình xây dựng và làm lở loét bề mặt bằng đá của các công trình. 1.2.2.4. Cháy rừng Nhiệt độ bề mặt Trái đất tăng cao là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hàng loạt các vụ cháy rừng trên diện rộng trong suốt mấy thập kỷ qua. Các đám cháy rừng và than bùn giải phóng carbon dioxide vào khí quyển và thúc đẩy quá trình ấm lên của khí hậu và làm gia tăng các vụ cháy rừng. Hình 1.7. Cháy rừng (Nguồn Internet) Trong giai đoạn 2008-2010, trên thế giới đã xảy ra rất nhiều vụ cháy rừng nghiêm trọng, gây hậu quả nặng nề cho môi trường và nền kinh tế của các quốc gia. Nằm trong danh sách các quốc gia bị cháy rừng nghiêm trọng có Nga, Canada và Úc. Tại Nga, cháy rừng và than bùn bắt đầu bùng phát cao điểm vào cuối tháng
- 7/2010, sau hơn một tháng nước Nga phải chịu cảnh hạn hán và nắng nóng lên đến mức kỷ lục trong vòng 130 năm trở lại đây. Tại khu vực thủ đô Matxcơva, các đám cháy rừng và than bùn cũng xuất hiện ở khắp nơi, khói bụi từ các đám cháy tràn vào thành phố khiến mức độ ô nhiễm ở thành phố này cao gấp nhiều lần so với tiêu chuẩn an toàn. Những đám cháy rừng này đã gây ra những thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản trên toàn bộ lãnh thổ nước Nga. Tổng thiệt hại mà nước Nga phải chịu ước tính lên đến 15 tỷ USD. Như vậy BĐKH và cháy rừng có mối quan hệ mật thiết với nhau: theo một cảnh báo của Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF), nếu như BĐKH là nguyên nhân sâu xa gây nên những trận cháy rừng thì đáng sợ hơn, chính những đám cháy trên quy mô rộng lại trở thành chất xúc tác đẩy nhanh hơn quá trình BĐKH trên toàn thế giới. 1.2.2.5. Bão, lũ lụt và hạn hán a. Bão Bão là trạng thái nhiễu động của khí quyển và là một loại hình thời tiết cực trị. Là hiện tượng gió mạnh kèm theo mưa rất lớn do có sự xuất hiện và hoạt động của các khu áp thấp khơi sâu. Hình 1.8: Bão, lũ lụt và hạn hán (Nguồn Internet) Điều kiện cơ bản để hình thành bão là nhiệt độ cao và những vùng dồi dào hơi nước: khi nhiệt độ cao sẽ làm cho hơi nước bốc lên mạnh và bị đẩy lên cao, tại khu vực đó 1 tâm áp thấp được hình thành. Khi đi vào đất liền hoặc vùng biển lạnh ở các vĩ độ cao, bão mất nguồn năng lượng bổ sung từ không khí nóng ẩm trên biển, cộng với đó là ảnh hưởng của lực ma sát với mặt đất nên suy yếu dần và tan đi. Trong những năm vừa qua, do ảnh hưởng của BĐKH, hàng loạt các trận bão lớn đã xảy ra trên khắp thế giới, gây ra thiệt hại nghiêm trọng về người và của. Năm 2010, một số quốc gia đã phải đối mặt với các trận bão lớn với sức phá hủy nghiêm
- trọng như: bão chanchu, Nargis mới xảy ra tại Myanmar, siêu bão Megi tại Philipines, Việt Nam…Ngoài ra, năm 2010 cũng là năm đánh dấu sự xuất hiện ngày càng nhiều hơn của các cơn bão mặt trời. Bão mặt trời hay gió mặt trời là một luồng hạt điện tích giải phóng từ vùng thượng quyển của các ngôi sao. Bão mặt trời với các biểu hiện của nó như: bão từ, hiện tượng cực quang…có ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sức khỏe con người. Khi bão từ hoạt động mạnh, tác động lên hệ thống thần kinh thực vật, ảnh hưởng đến dịch thể trong cơ thể (vì 70% cơ thể là nước) sẽ dẫn tới ảnh hưởng tới hệ tim mạch, tới nhịp tim, gây đau đầu, tăng huyết áp… Hình 1.9: Bão mặt trời (Nguồn Internet) Viện vật lý địa cầu nhận định, đến năm 2012, hoặc 2013, cường độ của các trận bão mặt trời đạt mức lớn nhất từ trước đến nay với 700 nT. Trung bình mỗi năm sẽ có khoảng 40 đến 50 trận bão từ. Một số nhà khoa học Mỹ còn cho rằng, toàn bộ cư dân trên Trái đất sẽ không có ai tránh được những ảnh hưởng xấu của cơn bão này. Daniel Becker, chuyên gia khí hậu vũ trụ của Đại học Colorado cho rằng: "Hiện tại, chúng ta đang ngày càng tiến đến gần hơn khả năng xảy ra các loại tai nạn này. Nếu như con người không có sự chuẩn bị đầy đủ để đối phó với những cơn bão Mặt trời có khả năng sẽ phát sinh trong tương lai, thì loại bão vũ trụ này có thể cắt đứt sự cung ứng điện, sóng điện thoại, thậm chí cả hệ thống cung cấp nước cho xã hội loài người". b. Lũ lụt Lũ là hiện tượng dòng nước do mưa lớn tích luỹ từ nơi cao tràn về dữ dội làm ngập lụt một khu vực hoặc một vùng trũng, thấp hơn. Năm 2010, trận đại hồng thủy chưa từng có trong lịch sử đã nhấn chìm khoảng 1/5 diện tích đất nước Pakistan đồng thời sát hại hơn 2.000 dân thường vô tội. Khoảng 2 triệu người đã buộc phải rời bỏ nhà cửa đi xơ tán sau khi những cơn mưa lớn kéo dài triền miên hồi tháng 7 gây ra trận lụt lớn chưa từng có tại quốc gia
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 114 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn