Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 4
download
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk, đề xuất những phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM NGÔ THỊ THU HÀ HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ THỊ THU HÀ NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ HÀNH CHÍNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐỢT 1 NĂM 2019 Đăk Lăk, 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ THỊ THU HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS. VÕ KHÁNH VINH Đăk Lăk, 2021 Đăk Lăk, 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của GS.TS Võ Khánh Vinh. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Tác giả Ngô Thị Thu Hà
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG CHỐNG MA TÚY ................................................................................................. 6 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy ..... 6 1.2. Mục đích, nguyên tắc, nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy ..... 10 1.3. Các hình thức quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy .................................... 18 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy ...... 22 Tiểu kết chương 1 .................................................................................................................. 29 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK ................................. 30 2.1. Thực trạng tệ nạn ma túy trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk ............. 30 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk ................................................................................................................... 36 2.3. Những hạn chế, nguyên nhân và kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy ............................................................................................. 47 Tiểu kết chương 2 .................................................................................................................. 51 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK................................................................................................................... 53 3.1. Dự báo tình hình ma túy ở thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk ................................... 53 3.2. Định hướng, quan điểm, chủ trương phòng, chống ma túy trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk ........................................................................................................ 59 3.3. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn thị xã thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk ......................................................................... 61 Tiểu kết chương 3 .................................................................................................................. 74 KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 78
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CAND : Công an nhân dân HĐND : Hội đồng nhân dân. UBND : Uỷ ban nhân dân. XHCN : Xã hội chủ nghĩa CNXH : Chủ nghĩa xã hội
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số liệu đối tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc – Nguồn Công an thị xã Buôn Hồ. Bảng 2.2. Số liệu các vụ án đã khởi tố – Nguồn Công an thị xã Buôn Hồ. Bảng 2.3. Số liệu các buổi tuyên truyền, mitting – Nguồn Công an thị xã Buôn Hồ.
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tình hình hoạt động của các loại tội phạm ở trên thế giới nói chung và ở Việt Nam có chiều hướng gia tăng. Theo đó tội phạm về ma túy ở nước ta cũng gia tăng và diễn biến hết sức phức tạp. Tội phạm ma túy gắn kết với tội phạm rửa tiền, buôn bán vũ khí, buôn bán người,… gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, bất ổn về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tình trạng người nghiện và sử dụng đồng thời nhiều loại chất ma túy ngày càng phổ biến. Tình trạng lợi dụng các quán bar, vũ trường, nhà nghỉ để mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy tổng hợp ở các thành phố lớn. Hiện tượng trẻ vị thành niên, học sinh, sinh viên sử dụng các chất gây nghiện, ma túy như Cỏ mỹ, nước vui, bóng cười tại các tụ điểm vui chơi như: Bar, karaoke, vũ trường dưới hình thức tiệc sinh nhật, lễ hội âm nhạc, giải trí tiếp tục diễn ra cũng khá phức tạp, khó kiểm soát và gây bức xúc, lo lắng trong nhân dân. Song một số quy định của Luật Phòng, chống ma túy và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành không đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với quy định của một số luật được Quốc hội thông qua sau thời điểm Luật Phòng, chống ma túy có hiệu lực, như Luật Phòng, chống HIV/AIDS, Luật Xử lý vi phạm hành chính… Vì vậy, đấu tranh phòng, chống ma túy là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu không chỉ của mỗi quốc gia, dân tộc mà còn là nhiệm vụ cao cả của cộng đồng quốc tế. Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của công tác này, những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách pháp luật về phòng, chống ma tuý. Đối với địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk đã và đang đẩy mạnh công tác phòng, chống và kiểm soát tội phạm và tệ nạn ma túy, qua đó góp phần thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn vẫn còn một số hạn, chế, tồn tại. Để có phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trong điều kiện hiện nay trên thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. Chính vì vậy, tác giả 1
- chọn đề tài “Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk” để nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ chuyên ngành. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quá trình nghiên cứu liên quan đến đề tài này, tác giả thấy gần đây có một số công trình và đề tài như sau: - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước “Luận cứ khoa học cho những giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm về ma túy” của Giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn Phùng Hồng, Tạp chí CAND và Đại tá Vũ Hùng Vương, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy năm 2001. Đề tài tập trung đi sâu, phân tích làm rõ thực trạng công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế, từ đó phân tích làm rõ những luận cứ khoa học cho các giải pháp mà tác giả nghiên cứu và đưa ra. - Công trình “Một số vấn đề về xây dựng thế trận phòng, chống tội phạm về ma túy của lực lượng Cảnh sát Điều tra Tội phạm về ma túy” của Đại tá Vũ Hùng Vương, Nhà xuất bản CAND, Hà Nội, năm 2000. Công trình đã trình bày cơ sở khoa học để xây dựng thế trận phòng, chống tội phạm về ma túy của lực lượng Công an nhân dân, đưa ra khái niệm về thế trận phòng chống tội phạm ma túy, cơ sở lý luận để xây dựng thế trận phòng, chống tội phạm ma túy của lực lượng Công an nhân dân. - Cuốn sách “Tội phạm về ma túy, thực trạng, nguyên nhân và các giải pháp phòng ngừa” của Tiến sỹ Vũ Quang Vinh, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội năm 2005. - Đề tài luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên” của tác giả Nguyễn Thị Mai Anh. Tuy nhiên, qua nghiên cứu, khảo sát thì ở địa bàn tỉnh Đắk Lăk chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống công tác quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 2
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk, đề xuất những phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để phân phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk và đề ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn, luận văn tập trung giải quyết các vấn đề: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk - Đề ra phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Lĩnh vực quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy là rất rộng. Vì vậy, Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung, hình thức và phương pháp quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy của các cơ quan có chức năng, có thẩm quyền và những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy ở thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc quản lý Nhà nước về phòng chống ma túy. - Phạm vi không gian: Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận 3
- Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phép biện chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; lý luận khoa học luật, khoa học điều tra hình sự, tâm lý và tội phạm học; các quan điểm đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước về đấu tranh phòng, chống ma túy. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được tiến hành trên cơ sở sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu tài liệu, sách, các tạp chí, các thông tin khoa học về kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố trên các ấn phẩm và các báo cáo khoa học; các văn bản chủ yếu về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước về đổi mới công tác đấu tranh đối với tệ nạn ma túy và quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy để tiếp thu có chọn lọc các thành quả nghiên cứu trước đó về những vấn đề có liên quan đến đề tài. - Phương pháp thống kê: Sử dụng các số liệu thống kê thu thập được và trong các báo cáo. - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Phân tích, tổng hợp những dữ liệu thu thập được làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu đề tài luận văn, từ đó xây dựng cách tiếp cận toàn diện, khách quan những nội dung nghiên cứu; Khảo sát và phân tích tài liệu thu thập được nhằm phát hiện những vấn đề trong phòng, chống ma túy để tìm giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với tệ nạn này trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lắk. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng đối với xây dựng cơ chế, chính sách, lựa chọn phương thức quản lý phù hợp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lắk trong thời kỳ mới 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản pháp luật về phòng, chống ma 4
- túy và các số liệu nghiên cứu từ thực tiễn, luận văn chỉ ra những ưu điểm, bất cập, hạn chế của quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy và những nguyên nhân làm hạn chế trong lĩnh vực này để đề xuất các giải pháp phù hợp. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo; nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy từ thực tiễn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. 5
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG CHỐNG MA TÚY 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy Theo gốc Hán - Việt ma túy có nghĩa là “ làm mê mẩn”. Chất ma túy lúc đầu dùng để chỉ các chất có tác dụng gây ngủ, gây mê, sau này khi khoa học phát triển con người tổng hợp được các chất tự nhiên có khả năng gây nghiện thì chất ma túy được hiểu là những chất có tính gây nghiện, có khả năng bị lạm dụng. Hay ma túy là một chất được dẫn xuất từ moocphin, khi hút hay uống hoặc tiêm người ta cảm giác thấy thần kinh tê liệt, lạm dụng sẽ rất nguy hiểm. Theo quan điểm của tổ chức Y tế thế giới (WHO) ma túy là bất cứ chất nào khi đưa vào cơ thể con người có tác dụng làm thay đổi một số chức năng của cơ thể. Hiện nay theo quan điểm của Liên Hợp Quốc ma túy là những chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp. Khi xâm nhập vào cơ thể con người có tác dụng làm thay đổi ý thức và trí tuệ, làm cho con người lệ thuộc vào nó. Theo tinh thần của các Công ước thì chất ma túy gồm có các chất gây nghiện và chất hướng thần, ở nước ta gọi chung là các chất này là chất ma túy hoặc ngắn gọn hơn nữa là ma túy. Ngày 27/6/1985, Quốc Hội Việt Nam thông qua Bộ luật hình sự đầu tiên của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam trong đó chỉ có một điều luật trực tiếp quy định đối tượng tác động của tội phạm là ma túy, đó là Điều 203 “tội tổ chức dùng chất ma túy” [19]. Và lần đầu tiên khái niệm chất ma túy được Luật Phòng chống ma túy 2000 quy định, chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành. Từ các quy định của Liên Hợp Quốc và pháp luật Việt Nam chúng ta có thể hiểu ma túy là các chất có nguổn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi được đưa vào cơ thể con người nó có tác dụng làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý của con người. Nếu lạm dụng ma túy con người sẽ lệ thuộc vào nó. Khi đó gây tổn thương và nguy hại cho người sử dụng và cộng đồng. 6
- Như vậy qua đó ta có thể thấy được đặc tính nguy hiểm của chất ma túy và chất hướng thần thể hiện ở khả năng gây nghiện cho người sử dụng các chất này. Con người chỉ cần sử dụng một vài lần chất ma túy hoặc chất hướng thần sẽ có nhu cầu được cung cấp thường xuyên và với liều lượng ngày càng cao hơn. Sự lệ thuộc ngày càng lớn vào chất ma túy hoặc hướng thần chính là tác hại gây nghiện của chất ma túy, chất hướng thần đối với người dùng các chất đó. Để thỏa mãn cơn nghiện vốn đòi hỏi số lần dùng và số liều dùng ngày càng cao họ có thể làm bất cử điều gì kể cả phạm tội để có tiền mua ma túy thỏa mãn cơn nghiện. Nhà nước là chủ thể độc quyền và thống nhất quản lí chất ma túy là loại chất gây nghiện nguy hiểm với những quy định rất nghiêm ngặt. Điều I Nghị định số 67/2001/NĐ-CP, ngày 01/10/2001 đã quy định: “Các chất ma tuý rất độc, tuyệt đối cấm sử dụng; việc sử dụng các chất này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền” [7]. Vi phạm các quy dịnh về chế độ quản lí các chất ma túy không chỉ gây khó khăn cho việc kiểm soát chất ma túy của Nhà nước mà còn góp phần tạo ra một lớp người nghiện, qua đó đe dọa đến an toàn, trật tự công cộng, sức khỏe và sự phát triển lành mạnh của nòi giống cũng như ảnh hưởng xấu đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Do tác hại lâu dài và nhiều mặt của hành vi vi phạm chế dộ quản lý chất ma túy như vậy nên mọi hành vi vi phạm các quy định về chế độ quản lý chất ma túy đều bị xử lý theo quy định. 1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Quản lý nhà nước thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Ngày nay quản lý nhà nước bao gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành pháp của Chính phủ và hoạt động tư pháp của cơ quan tư pháp. Có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh các hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do 7
- các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì trật tự và đảm bảo sự phát triển của xã hội theo một định hướng thống nhất. Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức xã hội do nhà nước ủy quyền, được tiến hành trên cơ sở pháp luật, để thi hành pháp luật nhằm thực hiện các chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực phòng, chống tội phạm ma túy. Quản lý Nhà nước Việt Nam về phòng, chống ma túy có những đặc điểm chủ yếu sau: - Quản lý hành chính nhà nước về phòng, chống ma túy mang tính quyền lực nhà nước. Các chủ thể phải nghiêm chỉnh chấp hành, nếu có vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. - Quản lý hành chính nhà nước về phòng, chống ma túy có mục tiêu chiến lược, có chương trình, kế hoạch để thực hiện mục tiêu. - Quản lý hành chính nhà nước về phòng, chống ma túy có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt. - Quản lý hành chính nhà nước về phòng, chống ma túy có tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng. - Quản lý hành chính nhà nước về phòng, chống ma túy có tính chuyên môn hóa và nghề nghiệp cao. - Quản lý hành chính nhà nước về phòng, chống ma túy có tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ. - Quản lý hành chính nhà nước về phòng, chống ma túy ở nước ta không có sự tách biệt tuyệt đối giữa người quản lý và người bị quản lý. - Quản lý hành chính nhà nước về phòng, chống ma túy không vì lợi nhuận. 8
- - Quản lý hành chính nhà nước về phòng, chống ma túy mang tính nhân đạo. Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy là hoạt động không thể thiếu của bất kỳ quốc gia nào, với tình hình kinh tế và hội nhập hiện nay. - Quản lý hành chính nhà nước về phòng, chống ma túy mang tính quyết định trong việc thực hiện thành công các kế hoạch phát triển của cả đất nước. 1.1.3. Vai trò quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy Quản lý nhà nước về phòng, chống tội phạm ma túy là một nhiệm vụ trọng yếu trong quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội. Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy, như đã phân tích, là một bộ phận trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, vì vậy, mục đích của công tác này cũng phải được định hướng và nhằm góp phần thực hiện mục đích chung. Theo đó, mục đích cuối cùng của quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy là bảo vệ vững chắc nền an ninh trật tự của Tổ quốc, bảo đảm sự ổn định và bình yên của xã hội, thực hiện thắng lợi mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Mục tiêu cụ thể của quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy là nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ bảo vệ an toàn các cơ quan nhà nước, các tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật và các kỷ cương xã hội, đấu tranh có hiệu quả đối với tình trạng phạm tội, với các vi phạm pháp luật và các loại tệ nạn xã hội, giữ cho xã hội luôn luôn ở trong trạng thái bình yên, trật tự, nề nếp, kỷ cương... Thực tiễn chứng minh rằng, nếu như quản lý trên lĩnh vực an ninh chính trị nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam, bảo vệ chế độ chính trị, bảo vệ nhà nước XHCN, kịp thời phát hiện và dập tắt mọi âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch chống phá CNXH, chống phá cách mạng Việt Nam, thì quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo đảm trật tự an toàn xã hội giành ưu tiên cho mục tiêu đảm bảo cho các quá trình xã hội, các hoạt động trong đời sống xã hội, đời sống cá nhân trong cộng đồng...được diễn ra một cách bình thường, an toàn... trên cơ sở tôn trọng và tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy tắc của lối sống, đạo đức XHCN. Giữa an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau. 9
- An ninh quốc gia được bảo vệ vững chắc mới tạo điều kiện cơ bản thuận lợi để bảo vệ tốt trật tự an toàn xã hội. Ngược lại, trật tự an toàn xã hội được giữ vững sẽ góp phần tích cực vào việc bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia, tăng cường lòng tin của quần chúng vào Đảng, nhà nước, vào chế độ XHCN. Cần nhấn mạnh rằng: Nếu tình hình trật tự an toàn xã hội diễn biến phức tạp, nghiêm trọng kéo dài, không kiểm soát được sẽ gây ảnh hưởng rất xấu, thậm chí chuyển hóa thành vấn đề chống đối chính trị, điều đó rõ ràng tác động tiêu cực đến an ninh quốc gia. Do đó, vai trò quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội của đất nước. 1.2. Mục đích, nguyên tắc, nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy 1.2.1. Mục đích của quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy Mục đích Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo trực tiếp, toàn diện, tuyệt đối sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội, vì vậy, Nghị quyết của Đảng là định hướng cho việc xác định mục đích công tác quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực trong giai đoạn hiện nay, trong đó có quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và tội phạm ma túy nói riêng. Cụ thể, trong các lĩnh vực chủ yếu của đời sống, công tác quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống ma túy và tệ nạn ma túy hiện nay có mục đích như sau: Về chính trị: Giữ vững sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự vững chắc của chế độ chính trị XHCN và tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước đối với lĩnh vực đấu tranh phòng, chống ma túy; Về kinh tế - xã hội: Đảm bảo sự ổn định và phát triển các thành phần kinh tế - xã hội theo định hướng XHCN, phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh với những hoạt động tội phạm và những vi phạm pháp luật trên lĩnh vực kinh tế. Về tư tưởng văn hóa: Bảo vệ chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cùng những giá trị trong truyền thống và bản sắc dân tộc, phát hiện kịp thời và có 10
- những biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh với hoạt động tội phạm, tệ nạn xã hội và những vi phạm pháp luật trên lĩnh vực này. Về đối ngoại: Góp phần tích cực trong thực hiện chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi của Đảng, củng cố và nâng cao vị thế của Việt Nam trên thế giới. Về an ninh, quốc phòng: Xây dựng vững chắc nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân gắn với nền quốc phòng toàn dân và thế trận quốc phòng toàn dân. Xây dựng lực lượng CAND và Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy tinh nhuệ, từng bước hiện đại; ưu tiên hiện đại hóa một số quân chủng, binh chủng, lực lượng; đảm bảo số lượng hợp lý, có sức chiến đấu cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối, trực tiếp, đây là nguyên tắc cơ bản nhất, quan trọng nhất, chủ đạo và chi phối các nguyên tắc khác. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định, đấu tranh bảo vệ an ninh trật tự là nhiệm vụ nặng nề, gian khổ, âm thầm, nhưng rất quan trọng, quan hệ trực tiếp đến vận mệnh của toàn dân, đến sự mất còn của dân tộc. Một sự nghiệp như vậy phải đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng. Nếu thoát ly đường lối chính trị của Đảng thì không đạt được kết quả. Trong Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với Quân đội nhân dân và CAND; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh” [Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Nxb Chính trị quốc gia. Hà Nội - 2011, tr. 235]. Tại Đại hội lần thứ XII, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: "Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội nhân dân, CAND và sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc" [Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Văn phòng Trung ương Đảng. Hà Nội 2016, tr. 150]. Trong quá trình lãnh đạo công tác quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống ma 11
- túy, các cấp ủy Đảng cần phân định rõ chức năng lãnh đạo của mình với chức năng quản lý của cơ quan nhà nước, không được biến các tổ chức Đảng thành các cơ quan hành chính, bao biện làm thay, nhưng cũng không khoán trắng cho chính quyền, cho các cơ quan chuyên môn. Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chính sách, bằng công tác cán bộ và công tác tổ chức, bằng công tác vận động quần chúng và công tác giám sát, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực này. 1.2.2. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy Quá trình quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống ma túy đòi hỏi các chủ thể phải dựa trên cơ sở hệ thống văn bản pháp luật nhà nước. Pháp luật thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân. Do vậy, tăng cường pháp chế trong quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống ma túy là hết sức quan trọng và là nguyên tắc bắt buộc. Trong hoạt động quản lý, không cho phép các chủ thể thực hiện một cách chủ quan, tùy tiện mà phải làm theo đúng pháp luật. Dựa vào pháp luật, cơ quan nhà nước mới có thể tiến hành giải quyết những vụ việc phức tạp xảy ra, phát hiện và xử lý người có hành vi phạm tội, vi phạm pháp luật một cách chính xác, nghiêm minh. Nguyên tắc pháp chế XHCN trong quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống ma túy đòi hỏi quá trình xây dựng các văn bản pháp luật về đấu tranh phòng, chống ma túy phải kịp thời, thống nhất và ổn định tương đối, đáp ứng được yêu cầu của công tác bảo vệ an ninh trật tự đặt ra. Mặt khác, nguyên tắc này cũng đòi hỏi cần phải hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, tổ chức tuyên truyền phổ biến, giáo dục ý thức pháp luật cho công dân, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ. Đây là một nguyên tắc rất cần thiết và mang tính tất yếu khách quan xuất phát từ đặc điểm quản lý Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy, từ mô hình tổ chức và thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy của lực lượng CAND. Ở Trung ương, Bộ Công an thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống ma túy trên phạm vi cả nước. Ngoài việc xây dựng các 12
- chiến lược, kế hoạch quản lý tầm vĩ mô, các lực lượng thuộc Bộ Công an còn phải trực tiếp tiến hành các hoạt động quản lý, đấu tranh phòng, chống các thế lực thù địch, hoạt động tội phạm, những hành vi vi phạm pháp luật. Công an các cấp được tổ chức theo nguyên tắc song trùng trực thuộc: vừa chịu sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp, vừa chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Công an cấp trên. Xuất phát từ tính chất, đặc điểm, đặc trưng về chuyên môn nghiệp vụ của công tác Công an, cũng như từ nguyên tắc song trùng, nên trong quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy cần phải quán triệt nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo lãnh thổ, trong đó quản lý theo ngành là chủ yếu. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy Khái niệm “quản lý” là một hoạt động có từ lâu đời trong xã hội. Nói đến hoạt động quản lý trong xã hội là trực tiếp đề cập đến sự tác động, chỉ huy, điểu khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra và đúng với ý chí của chủ thể quản lý. Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý bằng các phương pháp nhất định nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của nhà quản lý. Chủ thể quản lý là những cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; đối tượng quản lý là các quá trình xã hội và hành vi của con người có liên quan. Trong hoạt động quản lý xã hội, có rất nhiều chủ thể tham gia: các đảng phái chính trị, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội nghề nghiệp,...trong đó nhà nước giữ vai trò quan trọng. Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị, là công cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội, bảo đảm trật tự xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển. Quản lý nhà nước là một dạng của quản lý xã hội nhưng là dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Trong hoạt động quản lý xã hội, có rất nhiều chủ thể tham gia: Đảng phái chính trị, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội nghề nghiệp...trong đó nhà nước giữ vai 13
- trò quan trọng. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước. Bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, quản lý nhà nước tác động có tổ chức, điều chỉnh để duy trì trật tự cũng như đảm bảo sự phát triển công dân, của xã hội theo một định hướng thống nhất. Trên cơ sở pháp luật, quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống ma túy là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan tiến hành tố tụng, UBND các cấp hoặc các tổ chức xã hội được nhà nước ủy quyền để thực thi pháp luật hoặc tiến hành các biện pháp phòng, chống tệ nạn ma túy trong toàn xã hội đảm bảo thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy là nhiệm vụ của toàn đảng, toàn dân, trong đó nhà nước được giao nhiệm vụ trọng yếu trong công tác đấu tranh phòng, chống ma túy góp phần quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy bao gồm: Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chủ trương, chính sách, kế hoạch về phòng, chống ma túy. Theo đó, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện và phối hợp với các cơ quan hữu quan trong phòng, chống ma túy. UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy tại địa phương mình, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật. Thường xuyên tổ chức phòng, chống ma túy trên địa bàn. Tăng cường công atc1 quản lý việc cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc, tạo việc làm ổn định để người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma túy, sửa đổi, bổ sung, công bố danh mục chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần. Bộ công an chủ trì việc ban hành và tổ chức thực hiện quy chế quản lý chất ma túy và tiền chất phục vụ đấu tranh chống tội phạm về ma 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn