Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền lao động trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam
lượt xem 3
download
Mục đích của luận văn là nghiên cứu về pháp luật Quốc tế và pháp luật Việt Nam về quyền lao động; đánh giá xem xét việc thực thi quyền lao động theo các công ước mà Việt Nam là thành viên được thể chế hóa vào các quy phạm pháp luật trong nước như thế nào. Sau đó đặt trong tương quan so sánh xem pháp luật Việt Nam quy định về quyền lao động đã thực sự phù hợp tương đồng với pháp luật quốc tế chưa hay còn những tồn tại, khiếm khuyết gì cần khắc phục.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền lao động trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ HƯƠNG LIÊN QUYỀN LAO ĐỘNG TRONG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH : LUẬT MÃ SỐ : 60 .38. 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN BÁ DIỄN NĂM 2007
- MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................. 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 3 CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN LAO ĐỘNG DƢỚI GIÁC ĐỘ PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM .................................... 9 I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN LAO ĐỘNG ........................................ 9 1. Vị trí vai trò của lao động trong sự phát triển của nhân loại .................... 9 2. Một số khái quát về quyền lao động ....................................................... 12 3. Cơ sở pháp lý quốc tế .............................................................................. 15 4.CƠ SỞ PHÁP LÝ QUỐC GIA ................................................................ 27 CHƢƠNG II: CÁC CHẾ ĐỊNH CƠ BẢN CỦA QUYỀN LAO ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TRONG TƢƠNG QUAN SO SÁNH VỚI PHÁP LUẬT QUỐC TẾ ................................................................................................ 40 2.1. Chế định Việc làm .................................................................................... 40 2.1.1 Các nguyên tắc pháp lý việc làm theo pháp luật Việt Nam .............. 40 2.1.3 Vai trò của các bên trong quan hệ về việc làm ................................. 42 2.2 Chế định Bảo hộ lao động ......................................................................... 51 2.2.1 Những nguyên tắc cơ bản của bảo hộ lao động trong pháp luật Việt Nam ............................................................................................................. 52 2.2.2 Một số nội dung của chế độ bảo hộ lao động .................................... 54 CHƢƠNG III. THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TRONG TƢƠNG QUAN SO SÁNH VỚI PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ ...................................................................... 69 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ....................................................................... 69 3.1 THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ VIỆC LÀM..................................................... 69 3.1.1 Cơ cấu nguồn lao động....................................................................... 69 3.1.2 Thực trạng giải quyết việc làm........................................................... 75 3.2 THỰC TRẠNG VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG ............................................ 80 3.2.1 Thực trạng ATLĐ - VSLĐ ................................................................. 80 3.2.3 Chế độ bảo vệ sức khỏe cho ngƣời lao động ..................................... 88 3.3.4 Thực trạng của các loại lao động yếu thế........................................... 88 3.3. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ VIỆC LÀM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM BẢO ĐẢM VIỆC LÀM VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM. ................. 95 1
- 3.3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về việc làm và bảo hộ lao động ..................................................................................................................... 95 3.3.2 Một số giải pháp chính nhằm giải quyết việc làm và thực hiện bảo hộ lao động cho ngƣời lao động tại Việt Nam ................................................. 99 3.3.3 Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về việc làm và bảo hộ lao động ................................................................................................................... 104 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 113 Tài liệu văn bản qui phạm pháp luật của quốc gia ............................................ 113 2
- MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. Trong quá trình lịch sử phát triển của con ngƣời mọi sự biến đổi về kinh tế chính trị xã hội đều xuất phát từ nguồn gốc lao động. Lao động đƣợc coi là hoạt động sáng tạo của con ngƣời có thể quyết định sự phát triển của cả một thời đại lịch sử loài ngƣời. Từ thời kỳ đồ đá của xã hội nguyên thuỷ con ngƣời với sức sáng tạo của mình đã thực hiện cải tiến công cụ lao động tạo ra các tƣ liệu sản xuất không chỉ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của bản thân mà còn đảm bảo cho việc xây dựng các thiết chế xã hội phát triển. Những thành quả lao động đã dẫn đến sự chuyển đổi các chế độ xã hội khác nhau trong mỗi quốc gia từ chế độ công xã nguyên thuỷ chuyển sang các chế độ Nô lệ - Phong kiến – Tƣ bản – Xã hội chủ nghĩa. Lao động từ sơ khai đã là một hoạt động có tầm quan trọng rất lớn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời. Vì vậy, quyền lao động đƣợc coi là một trong những quyền cơ bản nhất trong phạm trù quyền con ngƣời mà các quốc gia đã ghi nhận trong các văn bản pháp lý quốc tế nói chung và trong hệ thống pháp luật của từng nƣớc nói riêng. Quyền lao động ở đây đƣợc hiểu theo một phạm trù rộng lớn bao gồm các quyền cơ bản trong lĩnh vực lao động của con ngƣời nhƣ các vấn đề việc làm, về việc sử dụng lao động, điều kiện lao động, môi trƣờng lao động, độ tuổi lao động và sự công bằng trong hoạt động lao động hay các chế độ khác mà con ngƣời không phân biệt quốc gia, sắc tộc, giới tính, tôn giáo đều đƣợc hƣởng khi tham gia vào quan hệ lao động. Ngay trong bản Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948 của Đại hội đồng Liên hợp quốc đã ghi nhận: 1
- ”Mỗi người đều có quyền làm việc, tự do chọn nghề, được có những điều kiện làm việc thuận lợi và chính đáng và được bảo vệ chống lại nạn thất nghiệp. Mỗi người không có bất kỳ sự phân biệt nào, có quyền được trả lương ngang nhau cho những công việc như nhau. Mỗi người đi làm được trả lương xứng đáng và hợp lý để đảm bảo cho bản thân và gia đình một cuộc sống có đầy đủ giá trị nhân phẩm, và được trợ cấp khi cần thiết bằng các biện pháp bảo hiểm xã hội khác..... ” Trong lĩnh vực pháp luật quốc tế về quyền lao động phải nói đến Tổ chức lao động thế giới (ILO) đƣợc thành lập năm 1919 và đến năm 1998 đã có 176 thành viên tham gia tổ chức quốc tế này. Mục tiêu hoạt động của ILO nhằm thúc đẩy sự công bằng xã hội và những điều kiện sống tốt hơn cho mọi ngƣời lao động ở các quốc gia trên thế giới. ILO là tổ chức quốc tế có quy mô hoạt động rất rộng lớn, trong quá trình hoạt động của mình ILO đã thông qua rất nhiều công ƣớc liên quan đến quyền lao động của con ngƣời nhƣ: Công ƣớc về đảm bảo công ăn việc làm và chống lại nạn thất nghiệp năm 1950; Công ƣớc về hƣởng tiền lƣơng ngang bằng nhau giữa nam và nữ do lao động ngang nhau năm 1951; Công ƣớc về không phân biệt đối xử về lao động và việc làm năm 1960; Công ƣớc về tuổi lao động tối thiểu năm 1973; Công ƣớc về bảo vệ quyền của mọi ngƣời lao động nhập cƣ và các thành viên gia đình họ năm 1990.... Dựa trên cơ sở các văn bản pháp luật quốc tế quan trọng về quyền lao động kể trên mà các quốc gia thành viên đều có nghĩa vụ bảo đảm quyền lao động này. Việc xây dựng, thể chế hoá các quy phạm pháp luật trong mỗi quốc gia để thực thi quyền lao động đƣợc thực hiện phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của từng nƣớc. Việt Nam là một trong số các nƣớc đã có những nỗ lực nhất định trong việc thực hiện các chính sách nhằm bảo đảm 2
- thực hiện quyền lao động cơ bản này. Ngay trong bản Hiến pháp đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 1992 của nƣớc CHXHCN Việt Nam đã ghi nhận về quyền lao động là quyền cơ bản của con ngƣời. Ngoài ra, các văn bản pháp luật khác cũng đƣợc thể chế hoá các nội dung về quyền lao động nhƣ Bộ luật lao động năm 2002; Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam.... Xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động lao động đối với sự phát triển của nhân loại đặc biệt trong thời đại xu thế quốc tế hoá, hội nhập kinh tế quốc tế đang phát triển mạnh mẽ thì xu hƣớng chuyển dịch lao động giữa các quốc gia ngày càng đƣợc mở rộng. Việc thể chế hoá các qui định về quyền lao động đƣợc ghi nhận trong các văn bản pháp luật Quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết đƣợc triển khai thực hiện. Tuy nhiên do điều kiện kinh tế chính trị xã hội của đất nƣớc trong thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng nên vẫn còn tồn tại những tàn dƣ của chế độ cũ. Hơn nữa trong quan hệ lao động hiện nay sức lao động đƣợc coi là “hàng hoá đặc” biệt trao đổi trên thị trƣờng lao động. Quan hệ này vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc vì nó liên quan đến yếu tố con ngƣời và gắn với thực thể con ngƣời.Mặc dù bản chất của quan hệ là bình đẳng nhƣng trong thực tiễn vẫn còn bộc lộ sự bất bình đẳng hoặc có tính chất bóc lột vì ngƣời lao động chỉ có sức lao động còn ngƣời sử dụng lao động có sức mạnh rất lớn đó là tiềm lực kinh tế và sự phụ thuộc pháp lý vào ngƣời sử dụng của ngƣời lao động cũng là nguyên nhân làm cho các tranh chấp lao động nảy sinh. Để có thể thực thi quyền lao động nhƣ một quyền cơ bản nhất của con ngƣời thì hệ thống pháp luật Việt Nam cần phải có các quy định rộng rãi hơn đảm bảo để mọi ngƣời lao động đều đƣợc hƣởng quyền có việc làm, đƣợc làm 3
- việc trong điều kiện môi trƣờng bảo đảm sức khoẻ và đƣợc hƣởng các quyền và lợi ích hợp pháp trong quan hệ lao động cũng nhƣ sự công bằng trong lao động theo nội dung quyền lao động đƣợc quy định trong các công ƣớc quốc tế về quyền lao động. Xuất phát từ yêu cầu trên mà tác giả đã chọn đề tài: “Quyền lao động trong pháp luật Quốc tế và Pháp luật Việt Nam” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Luật học của mình. 2. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN a. Mục đích nghiên cứu: - Mục đích của luân văn là nghiên cứu về pháp luật Quốc tế và pháp luật Việt Nam về quyền lao động; đánh giá xem xét việc thực thi quyền lao động theo các công ƣớc mà Việt Nam là thành viên đƣợc thể chế hoá vào các quy phạm pháp luật trong nƣớc nhƣ thế nào. Sau đó đặt trong tƣơng quan so sánh xem pháp luật Việt Nam quy định về quyền lao động đã thực sự phù hợp tƣơng đồng với pháp luật quốc tế chƣa hay còn những tồn tại, khiếm khuyết gì cần khắc phục. - Đánh giá thực tiễn kết quả thực hiện quyền lao động hiện nay, đƣa ra các giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những tồn tại để hoàn thiện hệ thống pháp luật qui định có liên quan về quyền lao động của pháp luật trong nƣớc đảm bảo phù hợp với các nội dung quyền lao động trong pháp luật quốc tế. 4b. Phạm vi nghiên cứu: Do phạm vi của vấn đề về quyền lao động rất rộng nên tác giả chỉ tìm hiểu các qui định cơ bản về quyền lao động thể hiện trong các chế định về việc 4
- làm, bảo đảm các điều kiện lao động cho ngƣời lao động trong Pháp luật Quốc tế và pháp luật Việt nam. Một số nội dung chính của qui định về vấn đề việc làm và đảm bảo các điều kiện lao động trong pháp luật Quốc tế và đối chiếu với các quy định của pháp luật Việt Nam về lĩnh vực này. Phân tích, đánh giá việc thực thi quyền lao động trong thực tiễn ở Việt Nam. Những việc đã làm đƣợc và những vấn đề còn tồn tại. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện khung pháp lý bảo đảm thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về quyền lao động và hoàn thiện hệ thống pháp luật về quyền lao động của Việt Nam trong lĩnh vực việc làm và bảo đảm các điều kiện lao động . 3.. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU a. Cơ sở lý luận * Các Điều ƣớc quốc tế quy định về quyền lao động: - Tuyên ngôn Thế giới về nhân quyền 1948 - Hiến chƣơng Liên Hợp quốc - Tổ chức lao động quốc tế (ILO) - Một số công ƣớc khác có liên quan đến quyền lao động * Văn bản pháp luật trong nƣớc - Đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng và nhà nƣớc về vấn đề việc làm và bảo đảm các điều kiện lao động cho ngƣời lao động 5
- - Bộ luật Lao động của nƣớc CHXHCN Việt Nam (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2002). - Các Văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ lao động trong nƣớc và có yếu tố nƣớc ngoài. - Thực trạng áp dụng pháp luật về vấn đề việc làm và bảo đảm các điều kiện làm việc cho ngƣời lao động trong quan hệ lao động đặc biệt là vấn đề an toàn lao động trong lĩnh vực xây dựng. b. Phƣơng pháp nghiên cứu Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với các phƣơng pháp phân tích tổng hợp, phƣơng pháp tiếp cận hệ thống, phƣơng pháp so sánh đối chiếu và phƣơng pháp xã hội học cụ thể. 6
- CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN LAO ĐỘNG DƢỚI GIÁC ĐỘ PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN LAO ĐỘNG 1. Vị trí vai trò của lao động trong sự phát triển của nhân loại Trong lịch sử phát triển của loài ngƣời có thể nói yếu tố quan trọng có tác động lớn nhất đến sự biến đổi xã hội đó chính là lao động của con ngƣời, với khả năng lao động của mình con ngƣời tác động và thế giới tự nhiên và xã hội làm nó biến đổi và phát triển. Ngay từ thời sơ khai công xã nguyên thủy là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên trong lịch sử nhân loại, con ngƣời sống trong xã hội chƣa có giai cấp, Nhà nƣớc và pháp luật, các mối quan hệ xã hội lúc này chủ yếu đƣợc điều chỉnh bằng những tập quán, tục lệ đƣợc hình thành trong quá trình sinh sống. hoạt động lao động của con ngƣời trong giai đoạn này mới chỉ phục vụ đƣợc các nhu cầu tối thiểu để con ngƣời sống. Cơ sở kinh tế của xã hội cộng sản nguyên thuỷ là chế độ sở hữu chung về tƣ liệu sản xuất và sản phẩm 7
- lao động, trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất thấp kém, công cụ lao động thô sơ, con ngƣời không thể sống riêng lẻ mà phải cùng dựa vào nhau để chung sống, cùng lao động và thụ hƣởng thành quả lao động chung. Trong quá trình lao động (săn bắn, hái lƣợm, trồng trọt…) con ngƣời với sự sáng tạo của mình đã dần dần thực hiện cải tiến công cụ lao động và tạo ra đƣợc nhiều của cải vật chất để phục vụ cho bản thân và xã hội, sau 3 lần phân công lao động xã hội thời kỳ này đã có sự thay đổi sâu sắc. Lần thứ nhất xã hội thị tộc đã có sự phân công lao động xã hội lớn đó là nghề chăn nuôi dần dần trở thành một ngành kinh tế độc lập và tách ra khỏi ngành trồng trọt. Sự phát triển không ngừng của lực lƣợng sản xuất tạo ra các công cụ lao động mới năng suất lao động tăng nhanh, con ngƣời đã phát triển về thể lực và trí lực tích luỹ đƣợc nhiều kinh nghiệm trong lao động sản xuất tạo ra nhiều của cải vật chất dƣ thừa hơn mức cần thiết để duy trì cuộc sống của bản thân. Vì vậy, phát sinh khả năng chiếm đoạt các của cải dƣ thừa đó, chế độ tƣ hữu đã xuất hiện trong xã hộiđã có sự phân chia thành ngƣời giàu kẻ nghèo. Lần phân công lao động xã hội thứ 2 là thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp đã làm cho sự phân hoá xã hội phát triển mạnh mẽ, giữa kẻ giàu ngƣời nghèo, giữa chủ nô và nô lệ có sự phân biệt rõ rệt, mâu thuẫn giai cấp ngày càng tăng. Đến lần phân công lao động xã hội thứ 3 đó là sự ra đời của sản xuất hàng hoá làm cho thƣơng nghiệp phát triển. Đây là lần phân công lao động giữ vai trò quan tọng và có ý nghĩa quyết định dẫn đến sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thuỷ. Trong lần phân công lao động này làm xuất hiện một giai cấp không tham gia vào sản xuất mà chỉ làm công việc trao đổi sản phẩm đó là giai cấp thƣơng nhân- ngƣời chiếm toàn bộ quyền lãnh đạo sản xuất và buộc ngƣời 8
- sản xuất phải phụ thuộc vào mình về mặt kinh tế và bóc lột cả ngƣời lao động và ngƣời tiêu dùng. Sự phát triển lớn mạnh của thƣơng mại đã kéo theo sự xuất hiện của đồng tiền, nạn cho vay nặng lãi, quyền tƣ hữu về ruộng đất và chế độ cầm cố. Khi xã hội có sự phân chia giai cấp rõ rệt và có sự đối kháng sâu sắc dẫn đến những cuộc xung đột giai cấp, lúc này cần thiết phải có một tổ chức ra đời nhằm điều tiết những xung đột giai cấp và đƣa xã hội vào một trật tự nhất định đó chính là nhà nƣớc. Nhà nƣớc đã dùng công cụ là pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội để nó phát triển theo đúng hƣớng. Trải qua giai đoạn phát triển từ các Nhà nƣớc Chiếm hữu nô lệ – Nhà nƣớc Phong Kiến – Nhà nƣớc Tƣ bản – Nhà nƣớc Chủ nghĩa xã hội.Và mọi sự biến đổi của các hình thái Nhà nƣớc ra đời phù hợp với từng giai đoạn phát triển nhất định và phù hợp với đặc điểm bản chất giai cấp của từng quốc gia đều phụ thuộc rất lớn vào yếu tố lao động sản xuất của con ngƣời. Về bản chất, pháp luật đƣợc nhà nƣớc ban hành nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và điều chỉnh mọi quan hệ xã hội theo định hƣớng Nhà nƣớc. Trong nhà nƣớc chiếm hữu nô lệ pháp luật bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp chủ yếu cho giai cấp thống trị là giai cấp chủ nô và trấn áp giai cấp bị trị là giai cấp nô lệ; Nhà nƣớc phong kiến pháp luật ban hành nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của giai cấp tƣ sản ; trong nhà nƣớc tƣ bản thì pháp luật đƣợc ban hành nhằm mục tiêu bảo vệ quyền và lợi ích cho tầng lớp tƣ sản; còn ở nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích của toàn thể nhân dân lao động. Tuy nhiên trong bất cứ hình thái nhà nƣớc nào thì quyền lao động cũng đƣợc pháp luật bảo hộ bởi lao động có vai trò rất lớn trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Sức lao động của con ngƣời có thể làm thay đổi thế giới vì vậy sự phát 9
- triển bền vững của từng quốc gia sẽ phụ thuộc rất lớn vào việc tận dụng nguồn lao động nhƣ thế nào. Lao động của con ngƣời không chỉ cải tạo đƣợc xã hội mà chính trong quá trình lao động con ngƣời cũng dần đƣợc hoàn thiện về nhân cách và trí tuệ, sức lao động của con ngƣời đƣợc tiêu hao trong quá trình lao động có tác động vào các quan hệ xã hội làm cho xã hội biến đổi vả phát triển. Những sản phẩm của lao động rất phong phú, đa dạng đó là sự kết tinh của trí tuệ và thể lực của con ngƣời cho dù lao động đó là lao động chân tay hay lao động trí óc. 2. Một số khái quát về quyền lao động Xuất phát từ vai trò hết sức quan trọng của lao động nên trong bất cứ nhà nƣớc nào ở thời kỳ lịch sử phát triển nào thì pháp luật cũng có những quy định nhằm bảo hộ cho lao động đƣợc phát triển, các quy định pháp luật về lĩnh vực lao động của từng nƣớc khác nhau thì cũng có những đặc điểm khác nhau. Tuy nhiên, quyền con ngƣời luôn gắn với sự tồn tại, sự “sống” của con ngƣời nên có thể khẳng định việc bảo vệ quyền con ngƣời là đảm bảo cho những quyền cơ bản nhất của con ngƣời. Trong bản Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948 đã ghi nhận con ngƣời có quyền “đƣợc sống, đƣợc tự do và mƣu cầu hạnh phúc”. Nếu xét từ góc độ quyền lao động thì có thể nhận thấy “quyền đƣợc sống” có nghĩa là đƣợc tồn tại, đƣợc tham gia vào quan hệ lao động và phát huy khả năng, sức sáng tạo của mình vì trong quá trình lao động con ngƣời không những chỉ tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu sống của mình và góp phần phát triển xã hội mà thông qua quá trình lao động con ngƣời mới dần hình thành và hoàn thiện nhân cách và trí tuệ của mình. Sự sống của con ngƣời không đồng nghĩa với sự tồn tại mà sống ở đây là đƣợc lao động, đƣợc cống hiến khả năng của mình và sức sáng tạo của 10
- con ngƣời chỉ có thể đƣợc phát huy một cách cao nhất khi họ tham gia vào quan hệ lao động, sự tham gia này phải đƣợc gắn liền với “quyền tự do” của con ngƣời, tự do ở đây có thể hiểu là không có sự ép buộc, không phải là sự cƣỡng chế mà là sự tự nguyện, tự do tham gia vào quan hệ lao động. Khi con ngƣời tham gia vào quan hệ lao động, bằng sức lao động của mình tác động vào thế giới tạo nên những sản phẩm hữu ích đáp ứng nhu cầu của con ngƣời và xã hội, chính những thành quả của quá trình lao động sẽ tạo nên sự sống phồn vinh, hạnh phúc cho con ngƣời. Vì vậy, chỉ có đƣợc sống, đƣợc tự do lao động thì con ngƣời mới có thể “mƣu cầu hạnh phúc” đƣợc cho bản thân mình, cho gia đình và cho toàn xã hội. Quyền lao động không chỉ là quyền cơ bản của con ngƣời mà nó là một trong những nội dung nhân quyền mà các quốc gia luôn hƣớng tới. Quyền lao động là một phạm trù rất rộng bao gồm các quyền cơ bản nhất của con ngƣời trong quan hệ lao động. Chƣa có khái niệm cụ thể nào định nghĩa về quyền lao động, nhƣng dựa trên các văn bản pháp lý quốc tế và các quốc gia qui định về quyền lao động của con ngƣời thì có thể khái quát về quyền lao động nhƣ sau: Quyền lao động bao gồm các quyền cơ bản nhất của con ngƣời trong lĩnh vực lao động : quan hệ việc làm, học nghề, hợp đồng lao động, tiền lƣơng, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, kỷ luật lao động -trách nhiệm vật chất, an toàn lao động- vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội, giải quyết tranh chấp lao động và các quan hệ xã hội khác có liên quan đến lao động. Các quốc gia phải đảm bảo để ngƣời lao động đƣợc làm việc trong điều kiện tự do, bình đẳng, an tòan và nhân phẩm đƣợc tôn trọng. Khi tham gia vào quá trình lao động con ngƣời sẽ tạo ra những sản phẩm nhất định cho xã hội và việc tiêu hao sức lao động này cũng nhằm mục đích bảo 11
- đảm cho nguồn sống chủ yếu của con ngƣời. Tuy nhiên, để con ngƣời có thể cống hiến sức lao động của mình mà vẫn bảo đảm tái sản xuất sức lao động lâu dài và không có những tác động ảnh hƣởng đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của con ngƣời trong quá trình lao động, đây chính là nhiệm vụ lớn lao của Nhà nƣớc và pháp luật. Hệ thống pháp luật lao động trực tiếp điều chỉnh quan hệ lao động trong mỗi quốc gia luôn đƣợc trú trọng hoàn thiện, đặc biệt trong thời đại hiện nay xu hƣớng quốc tế hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đang phát triển mạnh mẽ , các mục tiêu đảm bảo cho quyền lao động của con ngƣời không chỉ phù hợp với đặc điểm phát triển của từng quốc gia mà nó còn phải bảo đảm phù hợp với quyền lao động theo xu thế chung của thời đại, pháp luật lao động của quốc gia phải phù hợp với pháp luật quốc tế điều chỉnh quan hệ lao động mà quốc gia đó là thành viên. Nội dung chủ yếu của các quy phạm pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia là điều chỉnh quan hệ lao động bảo đảm cho ngƣời lao động đƣợc hƣởng các điều kiện lao động tốt nhất, chống lao động cƣỡng bức và xóa bỏ lao động cƣỡng bức, tạo việc làm nhân văn cho ngƣời lao động. Ngay trong lời nói đầu của Điều lệ tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã nhấn mạnh: “ Xét thấy rằng những điều kiện làm việc hiện nay chứa đựng những nỗi bất công, khổ cực và thiếu thốn đối với một số đông người sẽ gây ra tình trạng mất ổn định lớn tới mức khiến cho nền hòa bình và sự hòa hợp của thế giới có thể bị nguy hại; và xét rằng việc cải thiện những điều kiện đó là một yêu cầu cấp thiết, chẳng hạn thông qua những việc như: điều tiết thời giờ làm việc, bao gồm cả việc quy định thời giờ làm việc, bao gồm cả việc quy định thời giờ làm việc tối đa trong một ngày và trong một tuần, điều tiết việc cung ứng nhân lực, chống nạn thất nghiệp, bảo đảm tiền công đủ sống, bảo vệ công nhân đối với những bệnh tật thông thường, bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động, bảo hộ thiếu niên, thanh niên và phụ nữ, trợ cấp tuổi già và trợ cấp thương tật, bảo vệ quyền lợi 12
- của công nhân làm việc ở nước ngoài, thừa nhận nguyên tắc trả lương công bằng nhau cho những công việc có giá trị như nhau, thừa nhận nguyên tắc tự do liên kết, tổ chức việc đào tạo nghề và kỹ thuật và các biện pháp khác” Các quốc gia với nỗ lực của mình trong việc xây dựng pháp luật điều chỉnh trong lĩnh vực lao động phải luôn bảo đảm những điều kiện an tòan lao động, vệ sinh lao động cho lao động. Trong quá trình lao động của con ngƣời sẽ phát sinh nhiều loại quan hệ, và để bảo đảm cho các quyền lao động của con ngƣời đƣợc thực thi, pháp luật mỗi nƣớc phải có hệ thống về pháp luật lao động trực tiếp điều chỉnh các quan hệ lao động và các ngành luật khác có liên quan đến yếu tố quyền lao động của con ngƣời cũng sẽ tham gia điều chỉnh một cách gián tiếp các quan hệ lao động này. Do sản phẩm lao động của con ngƣời rất đa dạng và giá trị của nó rất khác nhau, nếu là sản phẩm lao động trí tuệ có đóng góp lớn cho xã hội tạo ra đƣợc nhiều của cải vật chất hoặc tinh thần nhất định thì ngƣời sáng tạo ra nó phải đƣợc thụ hƣởng những thành quả này tƣơng xứng với công sức lao động mà họ đã bỏ ra. Và để bảo đảm cho quyền thụ hƣởng thành quả lao động này pháp luật cũng phải có những quy định nhằm bảo hộ cho ngƣời lao động. Ví dụ trong hệ thống pháp luật Việt Nam không chỉ có luật lao động điều chỉnh các quan hệ lao động mà các ngành luật khác cũng tham gia điều chỉnh nhƣ: Bộ luật Dân sự có chế định về quyền sở hữu quyền sở hữu trí tuệ ;Luật kinh tế bảo hộ quyền tự do kinh doanh của con ngƣời, những quy định này tạo hành lang pháp lý để các chủ thể (theo quy định pháp luật) đƣợcphát triển khả năng, sức lao động sáng tạo của mình để làm giàu cho bản thân và xã hội: Luật Doanh nghiệp, luật Hợp tác xã,….. 3. Cơ sở pháp lý quốc tế 13
- 3.1 Tuyên ngôn của thế giới về nhân quyền 1948 Để tồn tại và duy trì cuộc sống của mình con ngƣời dựa trên hoạt động lao động. Ngoài ra, hoạt động lao động của con ngƣời có vai trò rất lớn trong sự phát triển của lịch sử xã hội loài ngƣời, sản phẩm trí tuệ của con ngƣời đƣa xã hội phát triển qua từng giai đoạn phát triển khác nhau. Tuyên ngôn của thế giới về nhân quyền năm 1948 đã khẳng định quyền đƣợc tự do của con ngƣời trong các lĩnh vực cụ thể, đặc biệt trong lĩnh vực quyền lao động tại Điều 23 qui định rõ: “ 1. Mỗi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn nghề, được có những điều kiện làm việc thuận lợi và chính đáng và được bảo vệ chống lại nạn thất nghiệp. 2. Mỗi người, không có bất kỳ sự phân biệt nào, có quyền được trả lương ngang nhau cho những công việc như nhau. 3. Mỗi người đi làm được trả lương xứng đáng và hợp lý để đảm bảo cho bản thân và gia đình một cuộc sống có đầy đủ giá trị nhân phẩm, và được trợ cấp khi cần thiết bằng các biện pháp bảo hiểm xã hội khác. 4. Mỗi người đều có quyền thành lập hoặc gia nhập công đoàn để bảo vệ các quyền lợi của mình.” Để cho hoạt động lao động của con ngƣời diễn ra liên tục, sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội mà vẫn bảo đảm đƣợc sức khoẻ, sức sáng tạo của con ngƣời trong quá trình lao động thì phải bảo đảm quyền đƣợc nghỉ ngơi hợp lý cho ngƣời lao động nhằm để cho họ có thời gian thƣ giãn, tái sản xuất sức lao động đã mất đi trong quá trình lao động. 14
- Điều 24 đã qui định “Mọi người đều có quyền nghỉ ngơi và giải trí, bao gồm được giới hạn hợp lý số giờ làm việc và thời gian nghỉ phép định kỳ ăn lương” Ngoài ra trong bản tuyên ngôn của thế giới về nhân quyền còn qui định rõ quyền đƣợc hƣởng các chế độ hợp pháp và đảm bảo để duy trì cuộc sống cho ngƣời lao động. Tại điều 25 qui định “1. Mọi người đều có quyền được đảm bảo một mức sống thích đáng, đủ cho sức khoẻ và sự yên vui của bản thân và gia đình bao gồm có đủ ăn, đủ mặc, có nhà ở và được chăm sóc y tế, cũng như các dịch vụ xã hội cần thiết, và quyền được bảo hiểm trong trường hợp có nạn thất nghiệp, bị đau ốm, tàn phế hoặc goá bụa, khi về già hoặc gặp những thiếu thốn đời sống khác trong những hoàn cảnh vượt qua khả năng đối phó của họ. 2. Người mẹ và trẻ em được đảm bảo sự chăm sóc và giúp đỡ đặc biệt. Mọi đứa con dù trong hay ngoài giá thú đều phải được hưởng sự bảo hiểm xã hội như nhau ”. Vấn đề bảo đảm cho quyền lao động đƣợc thực thi là mục tiêu phát triển của các quốc gia, tuy nhiên điều kiện lao động của con ngƣời tốt đến mức độ nào lại phụ thuộc vào sự phát triển của từng quốc gia, và nỗ lực của quốc gia đó trong việc hạn chế và xóa bỏ dần các hành vi vi phạm quyền lao động nhƣ : lao động cƣỡng bức, lao động trong điều kiện môi trƣờng không bảo đảm an tòan - vệ sinh lao động, có sự phân biệt đối xử về giới tính, sắc tộc, tôn giáo trong quan hệ lao động. 3.2 Hiến chương Liên hợp quốc 15
- Liên hợp quốc là tổ chức quốc tế đa phƣơng tòan cầu ra đời ngày 24/10/1945, mục tiêu cơ bản của tổ chức quốc tế này là bảo đảm một nền hòabình và trật tự thế giới bền vững. Ngay trong Phụ lục I Hiến chƣơng Liên hợp quốc đã “tuyên bố sự tin tưởng vào những quyền cơ bản, nhân phẩm và giá trị của con người ở quyền bình đẳng giữa nam và nữ” đƣợc thực hiện trong các quốc gia với mục đích “khuyến khích sự tiến bộ xã hội và nâng cao điều kiện sống trong một nền tự do rộng rãi hơn”. Mỗi quốc gia phải có nghĩa vụ bảo đảm cho những quyền cơ bản của con ngƣời đƣợc thực hiện và quyền lao động là một quyền cơ bản trong phạm trù quyền con ngƣời. Tại Chƣơng IX : Hợp tác quốc tế về kinh tế, xã hội, điều 55 Liên hợp quốc khuyến khích: “Việc nâng cao mức sống, đảm bảo cho mọi người đều có công ăn việc làm và những điều kiện tiến bộ và phát triển trong lĩnh vực kinh tế, xã hội” Với mục đích nhằm tạo những điều kiện thuận lợi, công bằng và an toàn cho mọi ngƣời trong quan hệ lao động để họ có thể cải thiện nâng cao đời sống cho bản thân và góp phần vào sự phát triển chung của tòan xã hội. Liên hợp quốc cho rằng:” Sự tôn trọng và tuân thủ triệt để các quyền và tự do cơ bản của tất cả mọi người, không phân biệt chủng tộc, nam, nữ, ngôn ngữ hay tôn giáo” sẽ thúc đẩy các quan hệ xã hội nói chung và quan hệ lao động nói riêng phát triển trên nền tảng tự do, tự nguyện và công bằng. 3.3 Công ước về các quyền kinh tế – Xã hội và văn hoá 1966 Công ƣớc về các quyền kinh tế – Xã hội và văn hoá đƣợc thông qua và để ngỏ cho các nƣớc ký kết, phê chuẩn và gia nhập theo Nghị quyết của Đại hội 16
- đồng Liên hợp quốc số 2200A (XXI) ngày 16/12/1966. Công ƣớc này có hiệu lực ngày 03/01/1976 căn cứ theo điều 27.Việt Nam đã gia nhập ngày 24/09/1982 Đứng trên phƣơng diện bảo vệ các quyền tự do cơ bản về chính trị và kinh tế của con ngƣời công ƣớc đã quy định các quốc gia thành viên phải có nghĩa vụ ban hành các chính sách hoặc có các biện pháp cụ thể để con ngƣời đƣợc hƣởng các quyền lao động cơ bản trong quan hệ lao động nhƣ việc trả thù lao phù hợp, tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động, bảo đảm quyền đƣợc nghỉ ngơi, không có sự phân biệt đối xử trong quan hệ lao động... Trong phần III tại các điều 6, điều 7, điều 8 và điều 11 qui định chi tiết nhƣ sau: . Các quốc gia thành viên của Công ƣớc này thừa nhận quyền làm việc, trong đó bao gồm quyền của tất cả mọi ngƣời có cơ hội kiếm sống bằng công việc do họ tự do lựa chọn hoặc chấp nhận và các quốc gia sẽ thi hành các biện pháp thích hợp để bảo đảm quyền này. - Các biện pháp mà một quốc gia thành viên Công ƣớc tiến hành để thực hiện đầy đủ quyền này sẽ bao gồm các chƣơng trình huấn luyện kỹ thuật và hƣớng nghiệp, các chính sách và biện pháp kỹ thuật nhằm đạt tới sự phát triển vững chắc về kinh tế, xã hội và văn hoá, tạo công ăn việc làm đầy đủ và hữu ích với điều kiện đảm bảo các quyền tự do cơ bản về chính trị và kinh tế của từng cá nhân ” - Các quốc gia thành viên của Công ƣớc công nhận quyền của mọi ngƣời đƣợc hƣởng những điều kiện làm việc công bằng và thuận lợi, đặc biệt đảm bảo trả thù lao cho ngƣời lao động trên cơ sở: 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 65 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn