Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thủ tục thương lượng nhận tội trong tố tụng hình sự tại một số quốc gia trên thế giới - Vấn đề đặt ra đối với tố tụng hình sự Việt Nam
lượt xem 12
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn "Thủ tục thương lượng nhận tội trong tố tụng hình sự tại một số quốc gia trên thế giới - Vấn đề đặt ra đối với tố tụng hình sự Việt Nam" là từ nghiên cứu một số vấn đề lý luận và quy định về thủ tục thương lượng nhận tội, thực tiễn áp dụng của một số quốc gia trên thế giới, trên cơ sở đó, xác định khả năng, điều kiện áp dụng thủ tục này trong tố tụng hình sự Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thủ tục thương lượng nhận tội trong tố tụng hình sự tại một số quốc gia trên thế giới - Vấn đề đặt ra đối với tố tụng hình sự Việt Nam
- VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI PHAN THỊ NGỌC ÁNH THỦ TỤC THƯƠNG LƯỢNG NHẬN TỘI TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI - VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2021
- VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI PHAN THỊ NGỌC ÁNH THỦ TỤC THƯƠNG LƯỢNG NHẬN TỘI TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI - VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự Mã số: 838010104 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ LAN CHI Hà Nội – 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn theo đúng quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này. Tác giả luận văn Phan Thị Ngọc Ánh
- LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội đã tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Em xin gửi lời tri ân tới quý thầy, cô đã tận tình giảng dạy lớp Cao học 1, chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự, cung cấp các kiến thức, tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp tem hoàn thành nhiệm vụ học tập tại trường Đại học Kiểm sát Hà Nội. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Lê Lan Chi đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong quá trình em hoàn thành luận văn này. Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và những người bạn – những người luôn bên cạnh động viên, ủng hộ giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2021 Phan Thị Ngọc Ánh
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC THƯƠNG LƯỢNG NHẬN TỘI .................................................................................................................7 1.1. Khái niệm, đặc điểm của thủ tục thương lượng nhận tội .....................................7 1.1.2. Đặc điểm của thủ tục thương lượng nhận tội .........................................11 1.2. Ý nghĩa của thủ tục thương lượng nhận tội........................................................15 1.2.1. Tiết kiệm nguồn lực cho cơ quan công tố ...............................................15 1.2.2. Tiết kiệm nguồn lực cho Tòa án ..............................................................15 1.2.4. Tiết kiệm nguồn lực chung cho xã hội ....................................................17 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................................................24 Chương 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ HOA KỲ, LIÊN BANG NGA, NHẬT BẢN VỀ THỦ TỤC THƯƠNG LƯỢNG NHẬN TỘI............................................................................................................................25 2.1. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Hoa Kỳ về thủ tục thương lượng nhận tội ...............................................................................................................................25 2.1.1. Tổng quan về mô hình tố tụng hình sự và thủ tục thương lượng nhận tội tại Hoa Kỳ .........................................................................................................25 2.1.2. Nội dung thủ tục thương lượng nhận tội theo quy định của Quy tắc liên bang về tố tụng hình sự .....................................................................................26 2.1.3. Một số nhận xét về thủ tục thương lượng nhận tội trong luật tố tụng hình sự Hoa Kỳ ..........................................................................................................29 2.2. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Nhật Bản về thủ tục thương lượng nhận tội ...............................................................................................................................30 2.2.1. Tổng quan về mô hình tố tụng hình sự và thủ tục thương lượng nhận tội tại Nhật Bản ......................................................................................................30 2.2.2. Quy định pháp luật Nhật Bản về thương lượng nhận tội ........................31
- 2.2.3. Một số nhận xét về thủ tục thương lượng nhận tội trong luật tố tụng hình sự Nhật Bản .......................................................................................................34 2.3. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Liên bang Nga về thủ tục thương lượng nhận tội ......................................................................................................................35 2.3.1. Tổng quan về mô hình tố tụng hình sự và thủ tục thương lượng nhận tội tại Liên bang Nga ..............................................................................................35 2.3.2. Nội dung quy định pháp luật về thủ tục thương lượng nhận tội .............36 2.3.3. Một số nhận xét về thủ tục thương lượng nhận tội trong luật tố tụng hình sự Liên bang Nga ..............................................................................................39 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................................40 Chương 3. ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM CỦA THỦ TỤC THƯƠNG LƯỢNG NHẬN TỘI VÀ KHẢ NĂNG, ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG VÀO TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ........................................................................................................42 3.1. Ưu điểm, nhược điểm của thủ tục thương lượng nhận tội trong thực tiễn áp dụng ...........................................................................................................................42 3.1.1. Ưu điểm ...................................................................................................42 3.1.2. Nhược điểm .............................................................................................47 3.2. Khả năng, điều kiện áp dụng thủ tục thương lượng nhận tội vào tố tụng hình sự Việt Nam ...................................................................................................................48 3.2.1. Tổng quan và định hướng phát triển mô hình tố tụng hình sự Việt Nam48 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3............................................................................................61 KẾT LUẬN ..............................................................................................................63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoàn thiện mô hình tố tụng hình sự là vấn đề rất nhiều học giả trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng quan tâm, cũng là mục tiêu, đối tượng được các quốc gia hướng tới khi xem xét, hoàn thiện hệ thống tư pháp. Việt Nam đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện mô hình tố tụng hình sự, việc tiếp thu có chọn lọc những ưu điểm của mỗi loại mô hình tố tụng hình sự và áp dụng phù hợp với thực tiễn là vô cùng quan trọng và cần thiết. Xu hướng hiện tại của các mô hình tố tụng hình sự các quốc gia trên thế giới là giao thoa, tiếp nhận các yếu tố tích cực của nhau. Trước đây, mô hình tố tụng hình sự của nước ta là mô hình tố tụng thẩm vấn, tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, mô hình tố tụng hình sự dần ghi nhận những nguyên tắc, thủ tục tố tụng của mô hình tố tụng tranh tụng phù hợp với yêu cầu thực tiễn, góp phần bảo vệ công lý, công bằng, bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Trở lại với thực trạng tố tụng hình sự của Việt Nam, thời gian qua cho thấy ít nhiều có sự quá tải trong khối lượng công việc của các cơ quan tư pháp hình sự, gây ảnh hưởng tới hiệu quả, tiến độ giải quyết các vụ án hình sự. Trên thế giới, một giải pháp đang được áp dụng ngày càng phổ biến để giải quyết thực trạng quá tải nêu trên là thủ tục thương lượng nhận tội. Mặc dù mới xuất hiện không lâu, tuy nhiên thủ tục thương lượng nhận tội đã được ghi nhận tại đa số các quốc gia theo hệ thống Common Law và bắt đầu xuất hiện tại một số quốc gia sử dụng hệ thống Civil Law đang tiệm cận mô hình tố tụng trộn lẫn. Thủ tục thương lượng nhận tội cho phép bên buộc tội nhân danh nhà nước (cơ quan công tố) và bên bị buộc tội thoả thuận với nhau để bên bị buộc tội được giảm thiểu hành vi bị truy cứu trách nhiệm hình sự, dạng mức trách nhiệm hình sự bằng việc nhận tội như cáo trạng của cơ quan công tố và từ bỏ quyền được Toà án xét xử, dẫn tới việc vụ án sẽ không cần phải được đưa ra xét xử. Thủ tục này giúp giảm thiểu các nguồn lực cho các cơ quan tiến hành tố tụng, giảm thiểu chi phí cơ hội trong hệ thống tư pháp hình sự, đồng thời đem lại cơ hội quý giá cho người bị buộc tội được giảm nội dung truy tố và mức án, giúp họ sớm tái hòa nhập xã hội.
- 2 Pháp luật Việt Nam hiện chưa công nhận và áp dụng thủ tục thương lượng nhận tội vào trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Tố tụng hình sự vẫn phải đối mặt với bài toán quá tải do tình hình tội phạm diễn biến ngày càng phức tạp. Câu hỏi đặt ra là liệu thủ tục thương lượng nhận tội có thể xem là một nguồn tham khảo, gợi ý để nghiên cứu áp dụng bằng cách phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của thủ tục. Ở nước ra, vấn đề trên chưa được nghiên cứu, nhận thức đầy đủ, vậy nên, học viên lựa chọn vấn đề: "Thủ tục thương lượng nhận tội trong tố tụng hình sự tại một số quốc gia trên thế giới - Vấn đề đặt ra đối với tố tụng hình sự Việt Nam"làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua, ở mức độ khác nhau đã có một số công trình nghiên cứu khoa học dưới dạng bài viết trên tạp chí nghiên cứu có liên quan đến thủ tục thương lượng nhận tội, hoặc ít nhiều đề cập đến thủ tục này, như: Đề tài: "Các đặc điểm cơ bản của hệ thống tố tụng hình sự tranh tụng và hệ thống tố tụng hình sự thẩm vấn" của Thạc sĩ Lại Thị Thu Hà nghiên cứu về thủ tục thương lượng nhận tội đặt trong sự so sánh giữa hai loại mô hình tố tụng hình sự. Bài nghiên cứu: "Chế định mặc cả nhận tội theo pháp luật tố tụng hình sự Hoa Kỳ và kinh nghiệm cho Việt Nam" của tác giả Lê Huỳnh Tấn Duy đăng trên Tạp chí Khoa học pháp lý Việt Nam số 05 đưa ra những nhận thức cơ bản và khái quát về chế định thương lượng nhận tội theo pháp luật Hoa Kỳ, từ đó đưa ra những kinh nghiệm cho Việt Nam. Bài viết: "Mặc cả thú tội trong tố tụng hình sự Hoa Kỳ" và "Ưu và nhược điểm của mặc cả thú tội trong tố tụng hình sự Hoa Kỳ" của tác giả Đinh Thị Mai đăng trên Tạp chí Kiểm sát các số 08/2020 và số 13/2020. Tác giả đề cập tới thủ tục thương lượng nhận tội trong phạm vi tố tụng hình sự Hoa Kỳ, đi từ lịch sử hình thành, đánh giá ưu điểm và nhược điểm của thủ tục. Trong khi đó, ở nước ngoài có khá nhiều các công trình khoa học nghiên cứu về thủ tục thương lượng nhận tội, một số các công trình tiêu biểu có thể kể đến như:
- 3 "Plea Bargaining and Its History" - "Thương lượng nhân tội và lịch sử của thương lượng nhận tội" của tác giả Albert W.Alschuler. nghiên cứu chủ yếu về lịch sử hình thành và phát triển của thủ tục thương lượng nhận tội. "Value of Plea Bargaining"- "Giá trị của thương lượng nhận tội" của tác giả Scott W.Howe nghiên cứu về giá trị của thủ tục thương lượng nhận tội trong nền tư pháp hình sự. "Plea Bargaining – The experiences of Prosecutors, Judges, and Defense Attorneys" - "Thương lượng nhận tội - Kinh nghiệm của Công tố viên, Thẩm phán và Luật sư bào chữa" của tác giả James E.Bond tập trung khai thác thủ tục thương lượng nhận tội thông qua tìm hiểu thực tiễn kinh nghiệm của Công tố viên, Thẩm phán và Luật sư bào chữa của bị can. "A Comparative Look at Plea Bargaining in Australia, Canada, England, New Zealand, and the United States" - "So sánh thương lượng nhận tội giữa Úc, Canada, New Zealand và Hoa Kỳ" của các tác giả Carol A.Brook. Bruno Fiannaca, David Harvey, Pau Marcus. Jenny McEwan, đặt thủ tục thương lượng nhận tội trong sự so sánh áp dụng pháp luật của các quốc gia Úc, Canada, New Zealand và Hoa Kỳ để đưa ra đánh giá. Những công trình nghiên cứu về thủ tục thương lượng nhận tội trong nước chưa đề cập trực diện đến thủ tục thương lượng nhận tội như mục tiêu nghiên cứu chính của công trình, chưa đánh giá đầy đủ hiện trạng khả năng áp dụng thủ tục thương lượng nhận tội vào mô hình tố tụng hình sự Việt Nam. Nghiên cứu những công trình khoa học trong và ngoài nước liên quan đến thủ tục thương lượng nhận tội cho thấy những câu hỏi sau đây cần được khoa học luật tố tụng hình sự Việt Nam tiếp tục làm rõ về mặt lý luận: - Thế nào là thủ tục thương lượng nhận tội, cách nhìn nhận về thủ tục này để tránh sự sai lệch trong nhận thức; - Đánh giá ưu, nhược điểm của thủ tục thương lượng nhận tội gắn với thực tiễn thi hành của các quốc gia điển hình trên thế giới; liên hệ các ưu nhược điểm đó với thực tiễn giải quyết vụ án hình sự của Việt Nam;
- 4 - Cần đánh giá như thế nào về tính chất và đặc điểm của hệ thống tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành, mức độ phù hợp của thủ tục thương lượng nhận tội trong tiến trình cải cách nền tư pháp hình sự nước ta. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của luận văn là từ nghiên cứu một số vấn đề lý luận và quy định về thủ tục thương lượng nhận tội, thực tiễn áp dụng của một số quốc gia trên thế giới, trên cơ sở đó, xác định khả năng, điều kiện áp dụng thủ tục này trong tố tụng hình sự Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thủ tục thương lượng nhận tội. Làm rõ lịch sử hình thành và phát triển, ưu thế, hạn chế của thủ tục thương lượng nhận tội và xu thế phát triển của thủ tục trong các mô hình tố tụng hình sự. - Tìm hiểu đặc điểm của thủ tục thương lượng nhận tội thông qua thực tế áp dụng thủ tục trong pháp luật một số quốc gia trên thế giới; làm rõ những mặt tích cực cũng như hạn chế của thủ tục trong tư pháp hình sự mỗi quốc gia. - Phân tích mô hình tố tụng hình sự của Việt Nam và những yêu cầu của cải cách tư pháp đặt ra đối với việc hoàn thiện mô hình tố tụng hình sự nước ta. Phân tích, làm rõ những tiền đề, khả năng ứng dụng thủ tục thương lượng nhận tội trong tiến trình giải quyết vụ án hình sự của Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra những đóng góp nhằm hoàn thiện thủ tục tố tụng hình sự của Việt Nam đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về thủ tục thương lượng nhận tội của một số quốc gia trên thế giới và khả năng áp dụng thủ tục thương trong quá trình cải cách, đổi mới tố tụng hình sự nước ta trong tiến trình cải cách tư pháp hiện nay. Luận văn chỉ nghiên cứu thủ tục thương
- 5 lượng nhận tội trong tố tụng hình sự tại 03 quốc gia là Hoa Kỳ, Nhật Bản và Liên bang Nga. Phạm vi nghiên cứu của luận văn được xác định là một số vấn đề lý luận, lịch sử của thủ tục thương lượng nhận tội mà không nghiên cứu sâu thực tiễn áp dụng pháp luật. Phạm vi nghiên cứu luật thực định của các quốc gia trên thế giới về thủ tục thương lượng nhận tội trong tố tụng hình sự, luận văn chỉ đề cập tới một số quốc gia, cụ thể bao gồm 03 quốc gia là Hoa Kỳ, Nhật Bản và Liên bang Nga. Tác giả lựa chọn nghiên cứu thủ tục tại ba quốc gia trên để đánh giá cách tiếp cận thủ tục thương lượng nhận tội tại các nền tố tụng khác nhau trên thế giới, so sánh nguyên bản của thủ tục này tại "quê hương" Hoa Kỳ với các “dị bản” ngoài Hoa Kỳ: tại Nhật Bản - một quốc gia Đông Á như Việt Nam và tại một quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi, mới áp dụng thủ tục này - Liên bang Nga. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giải sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: lịch sử, so sánh, phân tích, tổng hợp, logic pháp lý… nhằm phân tích những quan điểm khác nhau về vấn đề nghiên cứu, tiến hành tìm hiểu thực tiễn quy định về thủ tục thương lượng nhận tội của một số quốc gia trên thế giới, tham khảo các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước và nước ngoài, từ đó giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu, đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn, đây là công trong nghiên cứu giải quyết nhiều vấn đề quan trọng về thủ tục thương lượng nhận tội. Những điểm mới của luận văn là: - Tổng hợp các quan điểm khoa học về thủ tục thương lượng nhận tội nhằm xây dựng khái niệm khoa học về thủ tục thương lượng nhận tội; phân tích và nêu bật những đặc trưng chủ đạo nhất của thủ tục thương lượng nhận tội đã hình thành và phát triển trong lịch sử; - Làm rõ những quy định về thủ tục thương lượng nhận tội theo pháp luật tố tụng hình sự của một số quốc gia trên thế giới (Hoa Kỳ, Nhật Bản, Liên bang Nga).
- 6 Trên cơ sở đó, đưa ra những nhận định khách quan về việc áp dụng thủ tục này tại các quốc gia nêu trên; - Đánh giá ưu, nhược điểm của thủ tục thương lượng nhận tội; tính phù hợp của thủ tục này đối với môi trường tố tụng hình sự Việt Nam, từ đó đánh giá khả năng áp dụng thủ tục thương lượng nhận tội vào tố tụng hình sự Việt Nam và chỉ ra các điều kiện để có thể áp dụng thủ tục này; 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thủ tục thương lượng nhận tội Chương 2: Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Hoa Kỳ, Liên bang Nga, Nhật Bản về thủ tục thương lượng nhận tội Chương 3: Ưu điểm, nhược điểm của thủ tục thương lượng nhận tội và khả năng, điều kiện áp dụng vào tố tụng hình sự Việt Nam.
- 7 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC THƯƠNG LƯỢNG NHẬN TỘI 1.1. Khái niệm, đặc điểm của thủ tục thương lượng nhận tội 1.1.1. Khái niệm "Thương lượng nhận tội" hay "thỏa thuận nhận tội" hay "mặc cả nhận tội" là các thuật ngữ pháp lý cùng được dịch từ cụm từ "plea-bargaining" trong tiếng Anh. Cụm từ này bao gồm hai nội dung kết hợp với nhau: (i) "thương lượng", "thoả thuận" hay "mặc cả" và (ii) "nhận tội", "chấp nhận lời buộc tội". Khái niệm "plea bargaining" được chuyển ngữ ra nhiều thứ tiếng khác nhau để cùng diễn đạt một thủ tục khá phổ biến trong tố tụng tranh tụng, chủ yếu tại các quốc gia theo hệ thống Common Law - Thông luật. Thủ tục thương lượng nhận tội được ghi nhận ở hầu hết các quốc gia theo hệ thống Common Law, tuy nhiên, với sự giao thoa lẫn nhau giữa các mô hình tố tụng trên thế giới, thủ tục thương lượng nhận tội đã xuất hiện tại một số quốc gia sử dụng hệ thống Civil Law - Dân luật đang dần tiệm cận mô hình tố tụng trộn lẫn, ví dụ như Nhật Bản, Pháp theo các hình thức, mức độ quy định và áp dụng khác nhau. Hiểu một cách đơn giản, thương lượng nhận tội là cơ chế thương lượng giữa bị can với công tố viên, theo đó bị can đồng ý nhận tội như nội dung công tố viên buộc tội để đổi lấy kết quả mà bị can cho là có lợi hơn cho mình. Để hiểu đầy đủ ý nghĩa và bản chất pháp lý của thương lượng nhận tội, thương lượng nhận tội có thể được nhìn nhận từ hai cách tiếp cận: là một chế định pháp luật tố tụng hình sự và là một cách thức giải quyết vụ án hình sự/một thủ tục tố tụng hình sự. Một, thương lượng nhận tội với tư cách là một chế địnhpháp luật tố tụng hình sự Dưới góc độ này, có thể thấy rõ hơn về bản chất của thương lượng nhận tội trong pháp luật tố tụng hình sự. Theo đó, thương lượng nhận tội là một nhóm các quy định của pháp luật tố tụng (và các án lệ đối với các quốc gia thừa nhận án lệ) về thủ tục trao đổi chính thức giữa bị can, luật sư bào chữa của bị can với công tố viên – những người đã và đang tiến hành hoạt động buộc tội bị can. Hai bên đưa ra các
- 8 thỏa thuận dưới hình thức "trao đổi" cho việc bị can chấp nhận cáo buộc phạm tội của bản thân họ mà không phải trải qua một thủ tục xét xử rườm rà. Chế định thương lượng nhận tội quy định về quyền và nghĩa vụ của hai bên thương lượng; về thời điểm, phạm vi kết quả thương lượng và ý nghĩa của kết quả thương lượng; về vai trò và giới hạn quyền lực tư pháp (thẩm phán) đối với quá trình và kết quả thương lượng. Về phía bị can, nhượng bộ của bị can khi nhận tội là từ bỏ quyền được đưa ra xét xử bởi toà án (có hoặc không có bồi thẩm đoàn). Ngoài việc nhận tội thì các hành vi khác của bị can sẽ không được tính để thực hiện trao đổi, ví dụ như việc bồi thường cho nạn nhân, cung cấp thông tin hoặc lời khai liên quan đến hành vi bị can bị cáo buộc khác hay từ bỏ đảm nhiệm chức vụ ở đơn vị hành chính công sau khi bị can bị buộc tội về hành vi sai trái. Phạm vi của chế định này chỉ xung quanh việc bị can nhận tội để được hưởng lợi từ quyết định việc buộc tội của công tố viên. Các quy định khác của pháp luật sẽ điều chỉnh việc tiến hành thương lượng nhằm thu thập thông tin, chẳng hạn luật về đại xá/ân xá. Hai, thương lượng nhận tội với tư cách là một cách thức giải quyết vụ án hình sự, một thủ tục giải quyết vụ án hình sự Thủ tục tố tụng hình sự được hiểu là cách thức, trình tự được áp dụng cho cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm phát hiện và xử lý tội phạm, đảm bảo tính khách quan, kịp thời, chính xác, công minh trong quá trình giải quyết vụ án, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Hiện nay, việc nghiên cứu thương lượng nhận tội dưới góc độ là một thủ tục tố tụng hình sự được nhiều nhà làm luật trên thế giới quan tâm. Bởi lẽ, thương lượng nhận tội đã không chỉ đơn thuần là một chế định, nguyên tắc trong giải quyết vụ án hình sự của một vài quốc gia mà đã trở thành một thủ tục tố tụng bắt buộc, thậm chí, ở nhiều nước trên thế giới, thương lượng nhận tội có vị trí như một cách thức giải quyết vụ án hình sự. Thay vì Toà án xét xử vụ án thì Toà án sẽ chứng kiến và công nhận kết quả thương lượng giữa hai phía - công tố viên và bị can. Nói cách
- 9 khác, thương lượng nhận tội là một thủ tục giải quyết vụ án mà nếu vụ án trải qua thủ tục này thì về cơ bản, không phải trải qua một phiên toà xét xử với đầy đủ các thủ tục và các chủ thể tham gia như thẩm phán, bồi thẩm đoàn, công tố viên, luật sư,… bị can có thể lựa chọn phương thức sử dụng thủ tục thương lượng nhận tội. Tuy nhiên, vụ án áp dụng thủ tục này cũng cần trải qua các thủ tục tố tụng bắt buộc trước đó, tuân theo các quy định về trình tự giải quyết vụ án hình sự trong một tổng thể quá trình giải quyết một vụ án hình sự, bao gồm: Thứ nhất, thủ tục điều tra sơ bộ Thủ tục này có mục đích chính là thu thập chứng cứ, xác định một người có dấu hiệu thực hiện hành vi phạm tội hay không, biện pháp ngăn chặn nào cần thiết phải áp dụng, cơ quan điều tra tiến hành tìm kiếm chứng cứ và các mối liên hệ giữa các tài liệu, chứng cứ bằng cách sử dụng các biện pháp điều tra công khai hoặc trinh sát được cho phép theo quy định pháp luật. Khi có chứng cứ xác thực về việc rõ ràng có sự liên quan giữa người bị tình nghi với hành vi phạm tội đã xảy ra và đủ căn cứ theo luật định thì điều tra viên sẽ ra lệnh áp dụng biện pháp bắt giữ trực tiếp hoặc có trát (warrant) của Toà án và sau đó, bị can lần đầu tiên xuất hiện tại Toà án (initial hearing) để thẩm phán xem xét tính có căn cứ của việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn. Thứ hai, thủ tục buộc tội sơ bộ Thủ tục buộc tội sơ bộ được quyết định bởi công tố viên. Theo đó, công tố viên có quyền quyết định buộc tội sơ bộ người bị tình nghi về tội gì, về hành vi gì và thời điểm đưa ra lời buộc tội, thậm chí trong trường hợp đã có đầy đủ chứng cứ nhưng công tố viên vẫn có thể cân nhắc các lợi ích công cộng hoặc các lợi ích của vụ án khác mà trì hoãn việc buộc tội hoặc không buộc tội, đình chỉ vụ án trong những trường hợp luật cho phép. Thứ ba, thủ tục Tòa án xem xét sơ bộ (initial hearing) hoặc bản truy tố tội phạm Một phiên điều trần sơ bộ (preliminary hearing) có thể đặt ra đối với những tội phạm rất nghiêm trọng để xác định đủ chứng cứ buộc tội trước khi đưa ra buộc tội
- 10 chính thức đối với một ai đó. Đối với tội ít nghiêm trọng, công tố viên sẽ không cần đưa ra phiên điều trần sơ bộ mà lựa chọn: hoặc hoàn thành một văn bản buộc tội (charge) hoặc là bản thông tin ban đầu về tội phạm (filing of an information by prosecutor). Mục đích chính của thủ tục này nhằm tới việc các bên liên quan cùng xem xét có đủ các căn cứ để truy tố một người về tội danh mà họ đang bị buộc tội sơ bộ hay không. Thứ tư, thương lượng nhận tội Thủ tục thương lượng nhận tội được tiến hành giữa bị can (và/hoặc luật sư bào chữa cho bị can) và công tố viên. Thông thường, trong lời thương lượng nhận tội (thể hiện bằng văn bản thương lượng nhận tội), bị can đồng ý nhận tội để đổi lấy việc giảm án, giảm tội, giảm hành vi bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Nếu bị can nhận tội, không có phiên tòa xét xử nhưng sẽ dẫn tới thủ tục tiếp theo là chuẩn bị cho một phiên kết án (tuyên án) do Thẩm phán thực hiện. Thứ năm, xét xử bởi tòa án (phiên tòa có bồi thẩm đoàn hoặc không có bồi thẩm đoàn) Nếu không đạt được thỏa thuận nhận tội trong thủ tục thương lượng nhận tội, vụ án sẽ được chuyển sang thủ tục xét xử bởi tòa án. Phiên tòa tùy vào mức độ và theo các quy định khác nhau, sẽ được xét xử bởi một thẩm phán hoặc một thẩm phán và các bồi thẩm viên (hoặc đại bồi thẩm đoàn) đối với trường hợp đặc biệt phức tạp, tùy theo từng quốc gia. Các thủ tục sau phiên toà xét xử Nếu bị cáo bị kết luận có tội, thẩm phán thực hiện việc kết án với hình phạt cụ thể. Việc thi hành hình phạt có thể được thực hiện bởi chính tòa án hoặc được được thực hiện bởi cơ quan/tổ chức mà Tòa án ủy quyền hoặc thông qua một cơ chế miễn chấp hành hình phạt, ví dụ bằng hình thức tạm tha bổng, miễn chấp hành hình phạt hoặc lệnh ân xá. Có thể hiểu thương lượng nhận tội còn là một thủ tục tố tụng hình sự với các trình tự, cách thức để tổ chức hoạt động đàm phán giữa bên buộc tội và bên bị buộc tội. Thủ tục này nằm trong quá trình giải quyết một vụ án hình sự, trên cơ sở kết quả
- 11 của các thủ tục tố tụng trước đó, đồng thời, có thể sẽ triệt tiêu thủ tục xét xử bằng phiên toà sau đó nếu quá trình thương lượng thành công. Như vậy, thủ tục thương lượng nhận tội là một trình tự, cách thức giải quyết vụ án hình sự, trên cơ sở kết quả của các giai đoạn tố tụng đã được tiến hành trước đó, bị can sẽ chấp nhận nội dung buộc tội mà công tố viên đưa ra ở các mức độ khác nhau để đổi lại các mức độ buộc tội và trách nhiệm hình sự tương ứng theo hướng nhẹ hơn so với việc bị kết tội theo thủ tục xét xử tại phiên toà và từ bỏ quyền được xét xử tại phiên toà, dẫn tới việc chấm dứt vụ án khi tòa án công nhận kết quả thương lượng giữa các bên. Ngoài ra, thương lượng nhận tội còn được hiểu là một chế định pháp luật điều chỉnh thẩm quyền, trình tự thủ tục, mức độ thương lượng giữa bị can và công tố viên, theo đó, bị can sẽ chấp nhận nội dung buộc tội mà công tố viên đưa ra ở các mức độ khác nhau để đổi lại các mức độ buộc tội và trách nhiệm hình sự khác nhau theo hướng nhẹ hơn trường hợp bị can không nhận tội. 1.1.2. Đặc điểm của thủ tục thương lượng nhận tội Một, thương lượng nhận tội là thủ tục tố tụng giải quyết vụ án không mang tính xét xử Tố tụng hình sự là lĩnh vực mang tính đặc thù của nhà nước, có ảnh hưởng đến nhiều quyền cơ bản của công dân, đặc biệt là đối với các bị can, bị cáo. Tố tụng hình sự có nhiều chức năng, tuy nhiên, tựu chung lại bao gồm ba chức năng cơ bản là buộc tội, bào chữa và xét xử. Có thể nói, xét xử là chức năng chiếm vị trí trung tâm của quá trình tố tụng hình sự. Tòa án thực hiện chức năng xét xử với ba nhiệm vụ quan trọng gồm: xác định sự thật khách quan của vụ án; đưa ra đánh giá pháp lý với sự việc phạm tội, đánh giá có tính khẳng định và kết luận, tức là tiến hành định tội danh chính xác và phù hợp với hành vi, sự việc phạm tội; áp dụng các hình thức trách nhiệm hình sự tương xứng với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Tuy nhiên, nếu vụ án được giải quyết bởi thủ tục thương lượng nhận tội thành công, Tòa án sẽ chấp thuận thỏa thuận giữa các bên tham gia thương lượng, ngoại
- 12 trừ trường hợp có lý do chính đáng được quy định. Khi đó, thẩm phán sẽ ra bản án mà không cần mở phiên toà xét xử. Kết quả của vụ án được quyết định chính bởi các bên tham gia bao gồm phía buộc tội – công tố viên và phía gỡ tội – người bị buộc tội và người bào chữa. Trong suốt quá trình tố tụng, vai trò của Tòa án đối với các vụ án giải quyết bởi thủ tục này có tính thụ động, quá trình tố tụng mất đi thủ tục tố tụng mang tính xét xử với các thuộc tính thứ nhất và thứ hai của xét xử như đã phân tích là xác định đến tận cùng sự thật của vụ án cũng như đưa ra đánh giá pháp lý với sự việc phạm tội, đánh giá có tính khẳng định và kết luận, tức là tiến hành định tội danh chính xác và phù hợp với hành vi, sự việc phạm tội. Hai, thương lượng nhận tội là thủ tục tố tụng mang tính chất dàn xếp giải quyết tranh chấp, trên nền tảng nguyên lý tố tụng hình sự là một tranh chấp hình sự giữa nhà nước (cơ quan công tố) và người bị buộc tội. Khi sử dụng thủ tục thương lượng nhận tội, tòa án sẽ chỉ có phiên làm việc mang tính chất công nhận thương lượng giữa các bên, cụ thể ở đây là giữa công tố viên - đại diện cho quyền lực nhà nước và luật sư của bị can - đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của bị can. Việc xem xét vụ án là một tranh chấp hình sự giữa nhà nước và người bị buộc tội trong thủ tục thương lượng nhận tội được diễn ra như sau: Khi các quyền cá nhân, các lợi ích xã hội được nhà nước bảo vệ bị xâm hại bởi hành vi phạm tội của người bị buộc tội, công tố viên đại diện cho quyền lực nhà nước để lấy lại sự công bằng bằng cách thực hiện quyền truy tố đối với người bị buộc tội. Người bị buộc tội mà đại diện của họ là luật sư bào chữa bảo vệ quyền của người bị buộc tội. Đối tượng trong tranh chấp hình sự ở đây là hành vi phạm tội, hình phạt là hậu quả của hành vi phạm tội, công tố viên đại diện cho xã hội đưa ra cáo buộc về hành vi phạm tội và đề xuất hình phạt tương xứng với hành vi phạm tội, bên bị buộc tội/bên bào chữa phản bác lại cáo buộc về hành vi phạm tội hoặc hình phạt do cho rằng quá mức so với hành vi phạm tội. Đối với các vụ án được giải quyết theo thủ tục thông thường, thì tranh chấp hình sự nêu trên được giải quyết thông qua hoạt động xét xử của Tòa án. Tòa án nhân danh
- 13 công lý, độc lập, thực hiện xem xét, đánh giá tính chính xác đối với sự kiện phạm tội đã xảy ra, người bị buộc tội đã thực hiện hành vi phạm tội, trên cơ sở đó, đánh giá về các sự kiện do bên buộc tội và bào chữa đưa ra, từ đó đưa ra phán quyết cuối cùng về vụ án. Đối với các vụ án được giải quyết thông qua thủ tục thương lượng nhận tội, tranh chấp hình sự không giải quyết bằng việc xét xử mà dựa trên sự dàn xếp thương lượng về quyền, nghĩa vụ của các bên. Ví dụ, bên bị buộc tội thực hiện nghĩa vụ nhận tội theo bản truy tố của bên buộc tội, đổi lại quyền được hưởng kết án cuối cùng với mức án phạt nhẹ hơn so với xét xử thông thường; hoặc bên buộc tội có quyền lợi về sự chắc chắn trong truy tố tội phạm trước pháp luật đổi lại là nghĩa vụ cam kết thực hiện truy tố tội danh với mức án phạt thấp hơn so với mức hình phạt khi tham gia xét xử tại tòa... Khi sự dàn xếp giữa các bên thương lượng được thống nhất, thì tranh chấp hình sự được giải quyết. Ba, thương lượng nhận tội là thủ tục dựa trên sự bình đẳng giữa bên buộc tội và bên bị buộc tội Thủ tục thương lượng nhận tội được xây dựng và phát triển dựa trên sự bình đẳng giữa bên buộc tội và bên bị buộc tội. Sự bình đẳng giữa các bên trước hết là bình đẳng về vị thế khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, bên buộc tội cũng như bên gỡ tội có cơ hội ngang nhau để đưa ra chứng cứ, lập luận bảo vệ lợi ích của mình cũng như phản bác ý kiến của bên đối tụng. Tiếp theo là sự bình đẳng về "vũ khí" bảo vệ quyền lợi trong tố tụng, bên buộc tội và bên bị buộc tội được đối xử bình đẳng trước pháp luật với nguồn lực yêu cầu tương đối bình đẳng. Tuy nhiên, thực tế bên bị buộc tội thường yếu thế hơn, chính bởi vậy, tại hầu hết quy định pháp luật các quốc gia, khi bị can tham gia thương lượng nhận tội, cần có sự trợ giúp pháp lý nhằm giúp bị can hiểu rõ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; đánh giá, cân nhắc và đưa ra quyết định phù hợp có lợi nhất. Xuất phát từ tính chất của thủ tục thương lượng nhận tội là sự dàn xếp để giải quyết vụ án hình sự trên nền tảng tố tụng hình sự là một tranh chấp hình sự giữa nhà nước và người bị buộc tội, thương lượng nhận tội cần dựa vào sự bình đẳng của các
- 14 bên khi tham gia. Sự bình đẳng được quy định, ghi nhận và bảo vệ bởi pháp luật các quốc gia, việc tham gia thủ tục thương lượng nhận tội là dựa trên ý chí tự nguyện các bên, không có sự cưỡng chế, ép buộc. Nếu phá vỡ nguyên tắc tự nguyện thì thương lượng bị hủy bỏ. Bốn, thương lượng nhận tội được thực hiện trên cơ sở việc người bị buộc tội từ bỏ quyền được xét xử. Quyền được xét xử công bằng là một nhân quyền cơ bản và có tính phổ quát cao, được ghi nhận trong nhiều điều ước quốc tế và khu vực. Tại Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (ICCPR), quyền được xét xử công bằng được ghi nhận một cách trang trọng tại Điều 14 và một số điều luật khác. Khoản 1 Điều 14 Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị năm 1966 (ICCPR) quy định: "Mọi người đều bình đẳng trước tòa án và cơ quan tài phán. Mọi người đều có quyền được xét xử công bằng và công khai bởi một toà án có thẩm quyền, độc lập, không thiên vị và được lập ra trên cơ sở pháp luật để quyết định về lời buộc tội người đó trong các vụ án hình sự, hoặc để xác định quyền và nghĩa vụ của người đó trong các vụ kiện dân sự...". Với hệ thống pháp luật của các quốc gia, quyền được xét xử là một quyền đặc trưng, mang tính đảm bảo tính công bằng trong tố tụng hình sự rất quan trọng. Quyền được xét xử thường được quy định tại Hiến pháp của các quốc gia. Ví dụ,theo Hiến pháp Hoa Kỳ, tại tu chính án thứ 6 quy định "Quyền được xét xử công công khai, công bằng và nhanh chóng, cho biết lý do truy tố, đối chấp người tố cáo, trát đòi hầu tòa, quyền được tư vấn". Khi vụ án giải quyết theo thủ tục thương lượng nhận tội, người bị buộc tội không thực hiện quyền được xét xử của mình. Người bị buộc tội không thể vừa thực hiện thương lượng nhận tội vừa yêu cầu được xét xử bởi Tòa án. Khi nhận tội, từ bỏ quyền được xét xử bởi toà án thông qua thủ tục thương lượng nhận tội, người bị buộc tội sẽ có cơ hội nhận được mức án thấp hơn so với xét xử thông thường hoặc số hành vi bị truy tố ít hơn như một sự trao đổi, đánh đổi.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 314 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 217 | 48
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 175 | 46
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 239 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 83 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 157 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn