Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
lượt xem 8
download
Luận văn "Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu một số vấn đề lý luận về THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng như thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, đề tài có mục đích đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI NGUYỄN THỊ MINH THÚY THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2023
- VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI NGUYỄN THỊ MINH THÚY THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN KHOÁT Hà Nội – 2023
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi, các kết quả trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Minh Thúy
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, anh chị tác giả, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Phòng Đào tạo và quản lý sinh viên Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội đã giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện các thủ tục hoàn thành khóa luận tốt nghiệp; các thầy cô giảng viên khoa Pháp luật hình sự và Kiểm sát hình sự cùng các thầy cô trong nhà trường đã truyền đạt những kiến thức quý báu, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện đề tài của mình; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang luôn quan tâm, động viên, hướng dẫn và tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình thực hiện đề tài tại địa phương. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Văn Khoát, người đã trực tiếp hướng dẫn, luôn dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình tác giả thực hiện đề tài để tác giả có thể hoàn thiện Luận văn đúng hạn và đạt được kết quả tốt nhất. Mặc dù có nhiều cố gắng, song bản thân tác giả vẫn còn nhiều hạn chế về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm thực tế nên những vấn đề được nghiên cứu, trình bày trong Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để Luận văn của tác giả được hoàn thiện hơn. Tác giả xin chân thành cảm ơn!
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. Bộ luật Hình sự: BLHS 2. Bộ luật Tố tụng Hình sự: BLTTHS 3. Bộ luật Dân sự: BLDS 4. Cơ quan điều tra: CQĐT 5. Điều tra viên: ĐTV 6. Kiểm sát viên: KSV 7. Kiểm sát điều tra: KSĐT 8. Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân: Luật Tổ chức VKSND 9. Thực hành quyền công tố: THQCT 10. Thông tư liên tịch: TLTT 11. Viện kiểm sát: VKS 12. Viện kiểm sát nhân dân: VKSND
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Tình hình giải quyết vụ án hình sự Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Bảng 2: Bảng so sánh số vụ án Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản mới khởi tố với tổng số vụ án mới khởi tố trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Bảng 3: Bảng so sánh số vụ án/ bị can Cơ quan điều tra kết thúc điều tra với số vụ án/ bị can Cơ quan điều tra thụ lý giải quyết. Bảng 4: Bảng so sánh số vụ án/bị can Cơ quan điều tra kết thúc điều tra, đề nghị truy tố, đình chỉ, tạm đình chỉ.
- MỤC LỤC CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN ..................................................... 8 1.1. Khái niệm, đối tượng, phạm vi và đặc điểm hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ....................... 8 1.1.1. Khái niệm.................................................................................................. 8 1.1.2. Đối tượng, phạm vi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ................................................................ 12 1.1.3. Đặc điểm thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ............................................................................ 13 1.2. Nội dung thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ........................................................................................... 15 1.2.1. Thực hành quyền công tố trong việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ........................................................... 15 1.2.2. Thực hành quyền công tố trong việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế ..................................................................... 18 1.2.3. Thực hành quyền công tố đối với các hoạt động điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ..................................................................................... 24 1.2.4. Thực hành quyền công tố, kiểm sát các quyết định tố tụng ................... 32 1.2.5. Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu CQĐT tiến hành điều tra; khi xét thấy cần thiết, trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của BLTTHS ................................................................................................................................... 34 1.3. Mối quan hệ giữa thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản...................................................................................... 36 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ................................................. 39 2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ......................................................................................................................... 39
- 2.2. Kết quả thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.............................................. 44 2.3. Những hạn chế, thiếu xót và nguyên nhân trong hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang .............................................................................................. 49 2.3.1. Những hạn chế, thiếu xót trong hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang .......................................................................................................... 49 2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế, thiếu xót trong hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ............................................................................................. 53 CHƯƠNG 3: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀNTỈNH BẮC GIANG ........................................................................................ 60 3.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ......................................................................................................................... 60 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ......................................................................................................................... 63 3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật nâng cao hiệu quả thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ....... 63 3.2.2. Nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn, phẩm chất và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ kiểm sát.................................................................. 66 3.2.3. Đổi mới phương thức quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ................................................................................................................................... 68 3.2.4. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan tư pháp trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ..................................... 71 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 73
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang tiếp tục đẩy mạnh công cuộc cải cách tư pháp, trong đó một trong những nhiệm vụ trọng tâm là nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp. Do đó, đội ngũ cán bộ tư pháp, nhất là cán bộ Kiểm sát phải nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước là một yêu cầu tất yếu, khách quan trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra đòi hỏi KSV bên cạnh việc nắm vững pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ, có bản lĩnh nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm trong quá trình thực thi công vụ, KSV còn phải nắm vững quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước để giải quyết vụ án đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật; đồng thời không làm oan người vô tội, không bỏ lọt tội phạm. Bắc Giang là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, có quốc lộ 1A chạy qua và là nơi thông thương với nhiều tỉnh miền núi và đồng bằng, với vị trí thuận lợi này tỉnh Bắc Giang đã thu hút nhiều dự án, khu công nghiệp và người lao động từ nhiều địa phương trên cả nước về đây làm việc. Do đó, đã tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, tuy nhiên cũng làm cho tình hình trật tự xã hội phức tạp hơn, trở thành nguyên nhân khiến cho tình hình tội phạm nói chung và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nói riêng gia tăng, trong đó có nhiều vụ án gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, gây bức xúc trong dư luận xã hội và nhân dân. Thực tiễn hoạt động THQCT, kiểm sát hoạt động tư pháp nói chung, hoạt động THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nói riêngcủa VKSND các cấp ở tỉnh Bắc Giang thời gian qua cho thấy, đã có sự tiến bộ rõ rệt, góp phần đảm bảo cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử tuân thủ đúng quy định của pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đồng thời, thông qua hoạt động này, VKSND đã góp phần vào việc nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này ở địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động THQCT trong giai đoạn điều
- 2 tra các vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, vướng mắc như: Hoạt động kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố còn nhiều hạn chế nên dẫn tới tình trạng bỏ lọt tội phạm, chất lượng THQCT, chưa kiểm sát điều tra cao; tình trạng bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố oan, sai vẫn còn xảy ra; việc áp dụng pháp luật vào từng trường hợp cụ thể còn chưa thống nhất giữa các cơ quan tiến hành tố tụng… Những hạn chế nêu trên dẫn đến hậu quả nhiều vụ án có quá trình điều tra kéo dài, không đủ căn cứ để truy tố làm ảnh hưởng đến việc xử lý tội phạm và người phạm tội. Những hạn chế, tồn tại đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thực hành quyền công tố và hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh thời gian qua. Vì vậy, để giải quyết những vấn đề lý luận, pháp luật và thực tiễn đặt ra, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động THQCTtrong giai đoạn điều tra các vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ở địa phương, tác giả đã lựa chọn vấn đề “Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” làm đề tài luận văn thạc sỹ là mang tính cấp thiết hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Từ trước đến nay, các công trình tiếp cận ở góc độ thực hành quyền công tố của VKSND được các tác giả quan tâm và nghiên cứu nhiều. Có thể kể tới như: giáo trình Luật tố tụng hình sự, sách và giáo trình về nghiệp vụ kiểm sát, các đề tài luận án, luận văn về hoạt động THQCT được giảng dạy và lưu hành trong hệ thống các trường Đại học Luật, trường Đại học Kiểm sát. Tuy vậy, các công trình đề cập tới THQCT trong giai đoạn điều tra về một tội phạm cụ thể, đặc biệt là tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu. Tới thời điểm hiện tại, liên quan đến Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể kể đến một số công trình sau đây: * Về sách giáo trình, sách chuyên khảo:
- 3 - Sách chuyên khảo “THQCTvà kiểm sát các hoạt động tưpháp trong giai đoạn điều tra” do tác giảLê Hữu Thểchủ biên, xuất bản năm 2005; - Sách chuyên khảo “Những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách của việc đổi mới thủ tục TTHS đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp” do các tác giả Lê Hữu Thể, Đỗ Văn Đương và Nguyễn Thị Thủy đồng chủ biên; - Sách chuyên khảo “Một số vấn đề về tăng cường công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp” do tác giả Nguyễn Hải Phong chủ biên, xuất bản năm 2013; - Sách chuyên khảo “Kỹ năng THQCT và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTHS” của VKSNDTC xuất bản năm 2006; - Tập bài giảng “THQCT và Kiểm sát điều tra”, Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, năm 2018; - Giáo trình “Đào tạo nghiệp vụ kiểm sát” Tập 3, Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, năm 2018; - Giáo trình “Kỹ năng THQCT và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTHS” của Học viện tư pháp năm 2012; - Giáo trình “THQCT và kiểm sát điều tra, truy tố vụ án hình sự” của Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội năm 2020 ; - Giáo trình “THQCT và kiểm sát xét xử vụ án hình sự - Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội” năm 2019; - Sách chuyên khảo “Kỹ năng tranh tụng của KSV tại phiên tòa hình sự” của tác giả Đỗ Thị Ngọc Tuyết Nxb. Tư pháp năm 2009, và những sách chuyên khảo, giáo trình khác. * Về đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sỹ, luận án tiến sĩ và các bài báo khoa học: - Luận án tiến sỹ luật học: “Quyền công tố ở Việt Nam” của tác giả Lê Thị Tuyết Hoa, năm 2006; - Luận án tiến sĩ “THQCT trong TTHS từ thực tiễn tỉnh Nghệ An” của tác giả Tôn Thiện Phương tại Học viện Khoa học Xã hội, năm 2017;
- 4 - Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện pháp luật về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân trong THQCT theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam” của tác giả Lê Tuấn Phong tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2017. - Luận văn thạc sỹ “Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà chủ thể là người của các cơ quan tiến hành tố tụng” của tác giả Nguyên Duy Thuấn, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015; - Luận văn thạc sỹ luật học “THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự” của tác giả Ma Quang Lâm, năm 2014; - Luận văn thạc sĩ luật học, “Chất lượng áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của VKS nhân dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang”,của tác giả Nguyễn Trường Thọ, năm 2013. - Bài báo khoa học “Thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra và mối quan hệ giữa VKS với CQĐT trong điều kiện cải cách tư pháp”, của tác giả Nguyễn Tiến Sơn, Tạp chí Khoa học Kiểm sát số 01/2014. - Bài viết “Nâng cao chất lượng THQCT và kiểm sát hoạt động giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố” của Nguyễn Đình Trung, đăng trên Tạp chí Kiểm sát, số 7/2012; - Bài viết "VKSND tiếp tục thực hiện chức năng THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp”của tập thể Ban chỉ đạo cải cách tư pháp trung ương, đăng trên Tạp chí Kiểm sát, số 9/2012; - Bài viết "VKS với hai chức năng THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp và sự lựa chọn thích hợp trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Quảng, đăng trên Tạp chí Kiểm sát, số 13/2012; Các công trình khoa học nêu trên đã phần nào tiếp cận tới các vấn đề lý luận, pháp luật về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, các vấn đề của hoạt động THQCT, kiểm sát điều tra các vụ án hình sự. Tuy nhiên, các công trình nêu trên, chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Hầu hết, các công trình nêu trên đề cập cùng với các tội phạm khác thuộc tội phạm sở hữu,
- 5 hoặc trong các công trình các tội phạm cụ thể cũng chỉ được sử dụng mang tính chất so sánh. Bên cạnh đó, các công trình trên, nghiên cứu tập trung vào các quy định của BLTTHS năm 2003 và BLHS năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009. Trong khi hiện nay, BLTTHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) và BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã có hiệu lực pháp luật. Do đó, việc nghiên cứu đề tài: “Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”là vấn đề có tính mới và không trùng lặp với các công trình đã nghiên cứu trước đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ nguyên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận về THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng như thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, đề tài có mục đích đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu tài liệu, hệ thống hóa và phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về hoạt động THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, trên cơ sở đó bổ sung, góp phần hoàn thiện lý luận, pháp luật về hoạt động này. - Khảo sát thực tế, nghiên cứu, thu thập số liệu, lấy ý kiến đóng góp trực tiếp; phân tích làm rõ thực trạng hoạt động THQCT ở giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của VKSND tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017 - 2021. Trên cơ sở, đó làm rõ những kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong THQCT ở giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của VKSND tỉnh Bắc Giang. - Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của VKSND tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
- 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận, pháp luật và thực tiễn về hoạt động THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Hoạt động THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của VKSND tỉnh Bắc Giang. - Về không gian: Phân tích số liệu cụ thể được thu thập trong phạm vi tỉnh Bắc Giang. - Về thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2021. 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Trên cơ sở lý luận đó đề tài có sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê…. 6. Ý nghĩa của đề tài - Về lý luận, pháp luật: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn lý luận, pháp luật hoạt động THQCTtrong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Đồng thời, góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về hoạt động THQCTtrong giai đoạn điều tra các vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. - Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên của các cơ sở đào tạo luật, kiểm sát; làm tài liệu tham khảo cho cán bộ, KSV ngành Kiểm sát nói chung, cán bộ, KSV VKSND tỉnh Bắc Giang nói riêng áp dụng và thực hiện tốt hoạt động THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. 7. Kết cấu của Luận văn
- 7 Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn được chia thành 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Chương 2: Thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Chương 3: Yêu cầu và giải pháp, kiến nghị nâng cao chất lượng hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- 8 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN 1.1. Khái niệm, đối tượng, phạm vi và đặc điểm hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 1.1.1. Khái niệm Để làm rõ khái niệm THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, trước hết phải luận giải từng khái niệm như sau: Thứ nhất, khái niệm thực hành quyền công tố. Quyền công tố và THQCT là hai thuật ngữ cơ bản trong tố tụng hình sự khi đề cập đến chức năng của VKS. Làm rõ khái niệm quyền công tố và THQCT không chỉ khẳng định rõ vị trí, chức năng của VKS trong bộ máy nhà nước mà còn củng cố thêm mối quan hệ giữa VKS với các cơ quan tư pháp khác. Để làm rõ khái niệm THQCT trước hết cần phải hiểu thế nào là quyền công tố. Theo từ điển Luật học thì công tố: “là quyền của Nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội” [44]. Còn Sổ tay thuật ngữ pháp lý thông dụng định nghĩa quyền công tố như sau: “Quyền nhân danh Nhà nước để truy tố những người vi phạm pháp luật mà hành vi đó được quy định là tội phạm trong Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [26;290]. Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào của Nhà nước đưa ra khái niệm về quyền công tố và giải thích chính thống về nội dung quyền công tố. Do đó, trong lý luận về pháp luật tố tụng hình sự vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về khác quyền công tố như sau: Có quan điểm cho rằng: “Quyền nhân danh nhà nước thực hiện các chức năng do luật tố tụng hình sự quy định để kiểm sát tính hợp pháp của việc điều tra tội phạm, để truy tố và để buộc tội người phạm tội trước tòa án nhằm đạt được mục đích xét xử đúng người, đúng tội và đúng pháp luật, góp phần đảm bảo các quyền tự do của con người, cũng như các lợi ích của xã hội và của nhà
- 9 nước”[26;290]. Theo quan điểm này thì quyền công tố chỉ là một quyền năng, một hình thức để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Tuy nhiên, chức năng công tố và chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật không phải là một, chúng hoàn toàn độc lập và có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Cũng có quan điểm khác cho rằng: quyền công tố là quyền của Nhà nước giao cho VKS truy tố kẻ phạm tội ra Tòa án, thực hiện sự buộc tội tại phiên tòa. Nội dung của quyền công tố là đưa ra những lời buộc tội những cá nhân cụ thể về những tội danh cụ thể trong bản cáo trạng và hoạt động chứng minh tính có căn cứ và tính hợp pháp của cáo trạng đó tại phiên tòa sơ thẩm [50;86]. Quan điểm này đã thu hẹp khái niệm, nội dung cũng như phạm vi của quyền công tố là chỉ giới hạn việc truy tố và buộc tội người phạm tội tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự. Mặc dù, các quan điểm nêu trên đều có những khía cạnh hợp lý, phù hợp với quy định pháp luật và thực tiễn nước ta qua từng thời kỳ, tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại chúng đã thể hiện một số bất cập nhất định. Các quan điểm đã nêu ở trên đều có hạn chế là không phân định rõ ràng khái niệm, bản chất, nội dung, phạm vi quyền công tố: hoặc là đồng nhất quyền công tố với chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của VKS, dẫn đến mở rộng phạm vi quyền công tố khỏi lĩnh vực tố tụng hình sự sang các lĩnh vực tư pháp khác. Có thể hiểu rằng: Quyền công tố là quyền nhân danh Nhà nước thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Quyền này thuộc về Nhà nước, được Nhà nước giao cho một cơ quan thực hiện (ở Việt Nam ta là VKS) để phát hiện tội phạm và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội[19].Ở nước ta, quyền công tố được Nhà nước giao cho một cơ quan duy nhất là VKS, không có bất cứ cơ quan nào có thể thay thế được. Từ những nội dung trình bày trên, có thể rút ra định nghĩa về quyền công tố như sau: Quyền công tố là quyền của Nhà nước giao cho VKS thực hiện việc buộc tội đối với người phạm tội trên cơ sở bảo đảm việc thu thập đầy đủ chứng cứ để xác định tội phạm và người phạm tội, đồng thời bảo vệ sự buộc tội đó trước phiên tòa. Về khái niệm THQCT, Luật tổ chức VKSND năm 2014 cũng lần đầu tiên đưa vào giải thích thuật ngữ THQCT tại Khoản 1, Điều 3 như sau “THQCT là hoạt
- 10 động của VKSND trong TTHS để thực hiện việc buộc tội của nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự”. Có thể thấy Luật tổ chức VKSND đã định nghĩa khái niệm THQCT vừa bao hàm được vấn đề thuộc bản chất của THQCT, vừa mở rộng phạm vi THQCT, không chỉ trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử như quan niệm trước đó mà còn trong công tác giải quyết tin báo, tố giác, tội phạm và giai đoạn khởi tố. Điều này phù hợp với yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay trong vấn đề mở rộng tranh tụng cũng như nâng cao trách nhiệm của VKS khi THQCT và là bên buộc tội tại phiên tòa hình sự. Thứ hai, khái niệm vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Theo quan niệm chung hiện nay, vụ án hình sự là vụ việc có dấu hiệu tội phạm đã được quy định trong BLHS và đã được cơ quan có thẩm quyền ra lệnh khởi tố vụ án để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử theo các trình tự, thủ tục đã được quy định trong BLTTHS.Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175, Bộ luật hình sự 2015. Là hành vi nguy hiểm cho xã hội do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý nhằm chuyển dịch trái pháp luật tài sản đang được sự quản lý của người khác thành tài sản của mình bằng thủ đoạn vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản, xâm phạm quyền sở hữu tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân. Cụ thể biểu hiện hành vi khách quan từng trường hợp sau đây: + Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả. Đây là trường hợp người phạm tội sau khi nhận được tài sản của người khác bằng một thỏa thuận, hợp đồng theo quy định của pháp luật (thỏa thuận, hợp đồng vay, mượn, thuê
- 11 tài sản hoặc một hình thức hợp đồng khác). Sau khi nhận được tài sản, người phạm tội đã chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ tài sản đó bằng thủ đoạn gian dối (ví dụ: Lừa dối là không nhận được hoặc nhận được tài sản ít hơn so với tài sản đã nhận) hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả. Dấu hiệu “cố tình không trả” được hiểu là mặc dù có tài sản để trả nhưng người phạm tội vẫn không trả mặc dù người có tài sản đã có yêu cầu đòi trả và đã có sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền. + Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Đây là trường hợp người phạm tội đã có hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác bằng một thỏa thuận, hợp đồng theo quy định của pháp luật (thỏa thuận, hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc một hình thức hợp đồng khác). Sau khi nhận được tài sản, người phạm tội đã chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ tài sản đó bằng cách sử dụng tài sản đó vào một mục đích bất hợp pháp (ví dụ: Dùng tài sản để đi buôn lậu, đánh bạc, làm hàng giả…) dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Trong trường hợp người phạm tội nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi sử dụng trái phép tài sản đó không phải với mục đích bất hợp pháp (ví dụ: Đưa tài sản vào kinh doanh hoặc cầm cố để vay tiền kinh doanh…) nhưng thua lỗ dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì hành vi đó không cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản[11;183]. Như vậy, từ những phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau: “Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là việc VKS sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý được pháp luật quy định để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản kể từ khi có quyết định khởi tố vụ áncho đến khi Cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố, hoặc đình chỉ điều tra vụ án đối với Tội lạm dụng tín nhiệmchiếm đoạt tài sản.”
- 12 Qua định nghĩa trên, có thể thấy: THQCT vừa là nhiệm vụ, quyền hạn của VKS, vừa là chức năng của VKS trong điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Trong giai đoạn điều tra, BLTTHS đặt ra các nhiệm vụ, quyền hạn nhất định là các hoạt động mà VKS được phép thực hiện, kết quả của hoạt động này là đảm bảo có đầy đủ các tài liệu, chứng cứ chứng minh tội phạm, người phạm tội và các tình tiết khác có liên quan đến vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Qua đó, VKS đảm bảo thực hiện chức năng THQCT mà Nhà nước giao cho để đưa người phạm tội ra truy tố trước Tòa án. Căn cứ vào Điều 3 Luật Tổ chức VKSND năm 2014 thì THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hoạt động của VKS để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội được thực hiện từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra vụ án. 1.1.2. Đối tượng, phạm vi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Việc nhận thức đúng đắn phạm vi và đối tượng của hoạt động THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Chỉ trên cơ sở xác định đúng đắn phạm vi của hoạt động này, VKS mới có thể thực hiện được một cách đầy đủ các biện pháp nghiệp vụ, các nhiệm vụ quyền hạn luật định để nâng cao chất lượng hiệu quả THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự nói chung và vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nói riêng. Thứ nhất, phạm vi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Căn cứ Điều 3, Luật Tổ chức VKSND năm 2014 đã quy định cụ thể THQCT như sau: “Thực hành quyền công tố là hoạt động của VKSND trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự”; Điều 159, Điều 165 BLHS năm 2015 quy định về nhiệm vụ quyền hạn của VKS khi THQCT trong việc giải
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 316 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 220 | 48
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 184 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 204 | 34
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 243 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 105 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 121 | 16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 85 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam hiện hành
24 p | 139 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 159 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 111 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn