intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm về ma tuý (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn thành phố Đà Nẵng)

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

29
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích một số quy định pháp luật hiện hành về quyền công tố và kiểm sát tư pháp, luận văn đi sâu phân tích, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động thực thi pháp luật liên quan, phân tích đặc thù của tội phạm ma túy và của địa bàn thành phố Đà Nẵng đồng thời đưa ra các ý kiến góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật về thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các tội phạm ma tuý trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong điều kiện hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm về ma tuý (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn thành phố Đà Nẵng)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN TUẤN THANH TỨ thùc hµnh quyÒn c«ng tè vµ kiÓm s¸t ho¹t ®éng t- ph¸p ®èi víi téi ph¹m vÒ ma tóy (trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ®Þa bµn thµnh phè §µ N½ng) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà NỘi - 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN TUẤN THANH TỨ thùc hµnh quyÒn c«ng tè vµ kiÓm s¸t ho¹t ®éng t- ph¸p ®èi víi téi ph¹m vÒ ma tóy (trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ®Þa bµn thµnh phè §µ N½ng) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ HÀ NỘI - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi làm Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Tuấn Thanh Tứ
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP ĐỐI VỚI TỘI PHẠM VỀ MA TÚY .................................... 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp của Viện kiểm sát nhân dân .............. 8 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của quyền công tố ................................ 9 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của quyền kiểm sát hoạt động tư pháp ........ 14 1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp đối với tội phạm về ma túy .............. 18 1.2.1. Vài nét về tội phạm ma túy ................................................................ 18 1.2.2. Khái niệm thực hành quyền công tố và kiểm sát tư pháp với tội phạm ma túy ....................................................................................... 21 1.2.3. Đặc điểm thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong tố tụng hình sự đối với các tội phạm về ma túy ............... 21 1.3. Nội dung thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp đối với tội phạm về ma túy..................................................... 22 1.3.1. Đối tượng và phạm vi ......................................................................... 22 1.3.2. Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các tội phạm về ma túy trong giai đoạn điều tra ................................ 25 1.3.3. Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các tội phạm về ma túy trong giai đoạn xét xử .................................. 30
  5. 1.3.4. Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các tội phạm về ma túy trong giai đoạn thi hành án .......................... 32 CHƢƠNG 2: PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP ĐỐI VỚI TỘI PHẠM MA TÚY TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................................................ 37 2.1. Quy định của pháp luật về thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp đối với tội phạm ma túy............................. 37 2.1.1. Quy định của pháp luật về thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trước 2003 ............................................................ 37 2.1.2. Quy định của pháp luật về thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp từ năm 2003 tới nay ............................................. 39 2.2. Thực tiễn thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp đối với các tội phạm ma túy tại địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011 - 2015 .............................................................. 45 2.2.1. Thực trạng tội phạm ma túy tại địa bàn thành phố Đà Nẵng ............. 45 2.2.2. Thực tiễn thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma túy tại địa bàn thành phố Đà Nẵng .......... 48 2.2.3. Một số tồn tại trong quá trình thực thi quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp đối với thực tiễn xét xử tội phạm ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ......................................................... 50 CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP .............................. 57 3.1. Định hướng và quan điểm hoàn thiện pháp luật về thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp tại Việt Nam ........... 57 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp tại Việt Nam ................................. 59 3.2.1. Đối với quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân .......................... 59
  6. 3.2.2. Đối với kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân ........... 62 3.2.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả thực hành quyền công tố đối với các tội phạm ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ....................... 65 KẾT LUẬN .................................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71
  7. DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1: Số liệu thống kê công tác truy tố, xét xử tội phạm ma túy 49
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiến pháp năm 2013 mới nhất đã khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của ngành kiểm sát nhân dân trong việc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa thông qua công tác thực hiện quyền công tố và kiểm sát tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra, truy tố và xét xử tội phạm. Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 nhiệm vụ, quyền hạn của Viện Kiểm sát khi thực hiện quyền công tố và kiểm sát tư pháp được cụ thể hóa trong Luật. Về chủ trương, Nghị quyết số 49/NQ-TW của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp trong những năm tới cũng ghi nhận “Hoạt động công tố được thực hiện ngay từ khi khởi tố vụ án và suốt quá trình tố tụng nhằm bảo đảm không bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội”. Hệ thống cơ quan kiểm sát nhân dân là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm trong đó có tội phạm ma túy, góp phần bảo vệ công lý, quyền con người, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Có thể nói, cơ quan Kiểm sát nhân dân được coi là cánh tay thực thi của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam có vai trò kiểm sát đối với việc ngăn ngừa, đưa ra truy tố tội phạm nói chung và tội phạm ma túy nói riêng – loại tội phạm đặc biệt nguy hiểm cho xã hội. Tại địa bàn thành phố Đà Nẵng, những diễn biến phức tạp của tình hình tội phạm ma túy thời gian vừa qua đã đặt ra những thách thức cho ngành kiểm sát trong việc thực thi quyền công tố và kiểm sát tư pháp. Theo số liệu thống kê của Công an thành phố Đà Nẵng, trên địa bàn thành phố tính đến giữa năm 1
  9. 2014, số lượng người nghiện ma túy lên đến 1.888 người; con số này tăng so với năm 2013 là 248 người [13, tr. 2]. Trong khi đó, ngành kiểm sát Đà Nẵng đối mặt với nhiều bất cập và thực trạng chung của các cơ quan kiểm sát địa phương cũng như từ những chính sách mới ảnh hưởng tới hiệu quả thực thi quyền công tố và giám sát tư pháp trên địa bàn thành phố. Điều này đặt ra yêu cầu cần có những nghiên cứu cụ thể và thiết thực để công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án ma túy của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng đáp ứng được các tôn chỉ hoạt động của ngành kiểm sát cụ thể: Mọi hành vi phạm tội đều phải được khởi tố, điều tra và xử lý kịp thời, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội; Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế các quyền công dân, bị xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm một cách trái pháp luật; Việc điều tra phải khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác, đúng pháp luật; những vi phạm pháp luật trong quá trình điều tra phải được phát hiện kịp thời; khắc phục và xử lý nghiêm minh; Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can phải có căn cứ và đúng pháp luật [42, tr. 14]. Với các lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm về ma tuý (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn thành phố Đà Nẵng)” cho luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay, các nghiên cứu về quyền công tố và kiểm sát tư pháp của cơ quan kiểm sát nhân dân khá nhiều và đầy đủ. Phải kể tới một số công trình nghiên cứu có giá trị liên quan tới các khía cạnh của tội phạm ma túy như: 2
  10. - ThS Nguyễn Tuyết Mai, Một số đặc điểm cần chú ý về nhân thân của người phạm tội về ma tuý ở Việt Nam, Tạp chí Luật học số 11/2006, Trường Đại học Luật Hà Nội, tr. 32 – 37; - ThS Nguyễn Tuyết Mai, Hoàn thiện pháp luật hình sự về tội sử dụng trái phép chất ma tuý ở Việt Nam, Tạp chí Kiểm sát số 15/2006, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, tr. 29 – 31; - Nguyễn Việt Hùng, Một số vấn đề đặt ra trong việc áp dụng các quy định về tội phạm ma tuý của Bộ luật hình sự năm 1999, Tạp chí Kiểm sát số 16/2006, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, tr. 45 – 49; - Nguyễn Xuân, Kinh nghiệm thực tiễn công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm đối với các vụ án ma tuý lớn, Tạp chí Kiểm sát số 4/2005, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, tr. 16 – 25; - ThS Phạm Minh Tuyên, Một số bất cập và những kiến nghị đối với các quy định của Bộ luật hình sự về các tội phạm ma tuý theo pháp luật hiện hành, Tạp chí Toà án nhân dân số 18/2005, Toà án nhân dân tối cao, tr. 9-14; - Nguyễn Thị Hoàng Lan, Một số ý kiến về việc hoàn thiện các quy định pháp luật về các tội phạm về ma tuý trong Bộ luật hình sự năm 1999, Tạp chí Kiểm sát số 11/2005, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, tr. 36 – 37… Một số công trình nghiên cứu liên quan tới nội dung về quyền công tố và kiểm sát tư pháp hình sự như: - ThS Nguyễn Kim Sáu, Các bước tiến hành thanh tra nghiệp vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự, Tạp chí Kiểm sát số 8/2016, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, tr. 19 – 26; - Bùi Sơn Cường, Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án ma túy, Tạp chí Kiểm sát số 21/2015, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, tr. 16 – 22; 3
  11. - TS Trần Công Phàn, Tiếp tục quan tâm làm tốt công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát giải quyết các vụ án ma túy trong tình hình hiện nay, Tạp chí Kiểm sát số 20/2015, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, tr. 2-6, 18; - Nguyễn Thị Hường, Luận văn thạc sĩ luật học “Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa sơ thẩm theo Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam” do PGS. TS. Nguyễn Văn Huyên hướng dẫn, Hà Nội, 2014; - Đặng Văn Thực, Khóa luận tốt nghiệp “Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự” do TS. Vũ Gia Lâm hướng dẫn, Hà Nội, 2012; - Nguyễn Thị Kiều Trang, Khóa luận tốt nghiệp “Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự” do TS. Vũ Gia Lâm hướng dẫn, Hà Nội, 2012; - Trần Đức Phong, Một số kinh nghiệm qua thực tiễn thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án về tội phạm ma tuý, Tạp chí Kiểm sát số 20/2011, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, tr. 2 – 9; - Phạm Mạnh Hùng, Bảo vệ quyền con người qua hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật của viện kiểm sát trong tố tụng hình sự, Tạp chí Kiểm sát số 21/2011, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, tr. 11-17… Một số bài báo đáng chú ý trong đề tài nghiên cứu này kể tới như: - Hoàng Thế Hanh, Một số vấn đề cơ bản để bảo đảm chất lượng thực hành quyền công tố của kiểm sát viên trong giai đoạn điều tra các vụ án tham nhũng, Tạp chí Kiểm sát của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Số 16/2015, tr. 52; - Vũ Thị Thùy Dương, Nâng cao chất lượng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên, Tạp chí Thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Số 6/2015, tr. 33; 4
  12. - Đoàn Thị Vĩnh Hà, Giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy trên địa bàn Quận Hoàng Mai, Hà Nội, Tạp chí Kiểm sát của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Số 8/2015, tr. 23… Tuy nhiên, việc nghiên cứu đặc thù tội phạm ma túy trên địa bàn đặc thù là thành phố Đà Nẵng lại rất ít ỏi. Điều đáng nói là, các kết quả nghiên cứu thu được cho đến nay còn hết sức khiêm tốn. Phần lớn các công trình khoa học về lĩnh vực này còn chưa chuyên sâu, đại đa số được công bố dưới hình thức các bài viết được đăng tải trên các tạp chí khoa học chuyên ngành luật hoặc tham luận trong các Hội thảo quốc gia và quốc tế. 3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích một số quy định pháp luật hiện hành về quyền công tố và kiểm sát tư pháp, luận văn đi sâu phân tích, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động thực thi pháp luật liên quan, phân tích đặc thù của tội phạm ma túy và của địa bàn thành phố Đà Nẵng đồng thời đưa ra các ý kiến góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật về thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các tội phạm ma tuý trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong điều kiện hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu, hệ thống hoá các công trình khoa học của các tác giả đi trước có liên quan đến đề tài luận văn, tác giả kế thừa có chọn lọc và phát triển ý tưởng khoa học, từ đó đưa ra những luận điểm của mình về vấn đề nghiên cứu. Nhiệm vụ nghiên cứu mà luận án hướng tới cụ thể sau: Một là, phân tích tổng quát các về đề lý luận về pháp luật về thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Hai là, phân tích, đánh giá về pháp luật về thực hành quyền công tố và 5
  13. kiểm sát hoạt động tư pháp, từ đó phân tích thực tiễn tội phạm ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để rút ra các vướng mắc, hạn chế của pháp luật hiện hành và nguyên nhân của những bất cập trong thực thi pháp luật liên quan. Ba là, đề xuất các ý kiến nhằm hoàn thiện pháp luật về thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp hiện nay. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống, sâu sắc những khía cạnh pháp lý của một số quy định của pháp luật về thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Nghiên cứu còn sử dụng thực tiễn áp dụng đối với tội phạm ma túy trên địa bàn Đà Nẵng cũng như trên các địa bàn khác, pháp luật của một số quốc gia phát triển nhằm đánh giá về quy định pháp luật liên quan và đưa ra những quan điểm hoàn thiện tại Việt Nam hiện nay. 3.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được hoàn thành trên cơ sở vận dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam. Luận văn cũng sử dụng những phương pháp nghiên cứu luật học truyền thống như phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp lịch sử, tư duy logic, phương pháp quy nạp, diễn giải… nhằm làm sáng tỏ nội dung và phạm vi nghiên cứu của đề tài. 4. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài Với việc thực hiện đề tài này, tác giả mong muốn góp phần hoàn thiện hơn các quy định liên quan đến thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của cơ quan kiểm sát nhân dân trên cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng với tội phạm ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Luận văn này sẽ là một trong những tài liệu khoa học hữu ích cho việc giảng 6
  14. dạy, học tập, nghiên cứu pháp luật liên quan. Đối với các cơ quan nhà nước, kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể sử dụng để tham khảo trong quá trình xây dựng, áp dụng pháp luật. 5. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm về ma túy. Chương 2. Pháp luật và thực tiễn thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma túy tại địa bàn thành phố Đà Nẵng. Chương 3. Hoàn thiện pháp luật về thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp tại Việt Nam. 7
  15. CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP ĐỐI VỚI TỘI PHẠM VỀ MA TÚY 1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp của Viện kiểm sát nhân dân Trải qua quá trình từ khi thành lập đến nay đã 55 năm, chức năng của cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tuy có sự thay đổi qua từng thời kỳ nhưng lịch sử đã ghi nhận và chứng minh, sự tồn tại của Viện kiểm sát nhân dân mang tính tất yếu khách quan, là thiết chế góp phần bảo vệ và duy trì pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền thông qua công tác phát hiện và xử lý các hành vi phạm tội, bảo vệ các quyền cơ bản của cá nhân, tổ chức, đảm bảo sự chấp hành pháp luật nghiêm chỉnh của các cơ quan tư pháp. Viện kiểm sát nhân dân thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cơ bản gồm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra, xét xử các vụ án hình sự; kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nhân dân; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù; tiếp nhận, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về các hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp theo quy định của pháp luật; tiếp nhận các tin báo, tố giác về tội phạm do các cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân chuyển đến. Năm 2002 đánh dấu bước điều chỉnh quan trọng về chức năng hoạt động của Viện kiểm sát theo yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp, cụ thể kể từ thời điểm Viện 8
  16. kiểm sát chỉ có chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, không thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong lĩnh vực hành chính, kinh tế, xã hội nữa. Tới nay, Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25/11/2014 gồm 06 chương, 101 điều [31] và được xác định là sửa đổi căn bản, toàn diện về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân nhằm thể chế Hiến pháp năm 2013 và yêu cầu cải cách tư pháp. Theo đó, Viện Kiểm sát trong tố tụng hình sự có hai chức năng: Chức năng thực hành quyền công tố và chức năng kiểm sát tư pháp trong hoạt động tụng hình sự. 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của quyền công tố 1.1.1.1. Khái niệm “Quyền công tố” là quyền nhân danh quyền lực công thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội [40, tr. 204]. Đối tượng tác động của quyền công tố là tội phạm và người phạm tội. Phạm vi quyền này bắt đầu từ khi có tội phạm xảy ra và kết thúc khi bản án có hiệu lực pháp luật, không bị kháng nghị. Nghiên cứu về lịch sử nhà nước và pháp luật cho thấy, chế định công tố được hình thành dần cùng với sự hoàn thiện và phát triển của tố tụng hình sự. Lúc đầu, trong nhà nước Hy Lạp và La Mã cổ đại, người bị hại là người buộc tội và có nghĩa vụ chứng minh lời buộc tội của mình, nhưng do hoạt động của họ rất khó khăn, nên sau này việc truy cứu trách nhiệm hình sự được chuyển giao cho nhà nước, do các viên chức của nhà vua tiến hành [15]. Kể từ khi xuất hiện nhà nước và thứ quyền lực nhà nước hiện diện trong xã hội, nhà nước luôn có cách thức như là một phản xạ tự nhiên là tự vệ để duy trì sự tồn tại của mình và đảm bảo trật tự xã hội đó là xử lý những người có hành vi chống lại nhà nước lấy mục đích trấn áp kẻ vi phạm pháp luật bằng bạo lực với lý do họ vi phạm pháp luật gây phương hại trước hết đến sự tồn vong của một chế độ nào đó. Như một lẽ tự nhiên muốn 9
  17. xử lý ai đó bắt buộc phải có sự buộc tội. Khi pháp luật, luận lý, đạo đức, dân luật, hình luật còn đang trong trạng thái hỗn mang chưa rành mạch thì việc buộc tội một người nào đó do tư nhân và nhà nước đảm nhiệm với thủ tục tố tụng không rườm rà và phức tạp. Thậm chí Luật La mã còn cho phép cá nhân có quyền tự xử lý hành vi vi phạm pháp luật bằng sức mạnh bạo lực (Bộ Degest, quyển 43, mục 16, trích đoạn 1, điều 27). Việc buộc tội và xét xử nhiều khi không rõ ràng thể hiện ở việc ông vua chuyên chế, hay các quan chấp chính thời La mã vừa làm ra luật, vừa buộc tội vừa xét xử. Mặt khác, nhà nước ra đời và tồn tại luôn luôn là đại diện chính thức cho xã hội về mọi phương diện, luôn có trách nhiệm bảo vệ các quan hệ xã hội liên quan đến lợi ích chung, đến trật tự xã hội chung và trừng trị những hành vi vi phạm các quan hệ xã hội loại này, nhất là những hành vi mà bị pháp luật coi là tội phạm. Ở Việt Nam, thiết chế công tố viện được người Pháp mang đến Việt nam trước 1945 và tồn tại ở miền Bắc đến năm 1958, ở Miền Nam trước 1975, cơ quan công tố nằm trong tòa án. Có lúc nó nằm trong Chính phủ (1958 – 1959) và mô hình VKS như hiện nay. Cụm từ “thực hành quyền công tố” lần đầu tiên xuất hiện trong các văn bản pháp lý là Hiến pháp năm 1980 khi đề cập đến chức năng của Viện kiểm sát nhân dân tại Điều 138, và được nhắc lại ở các Điều 1 và 3 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1981. Kể từ đó, đã có nhiều tài liệu, bài viết bàn về quyền công tố và thực hành quyền công tố, nhất là từ khi nước ta tiến hành công cuộc cải cách tư pháp. Riêng về “quyền công tố” đã có tới tám quan điểm khác nhau. Mỗi quan điểm có cách thể hiện và lập luận riêng [16, tr. 44]. Dưới đây là 04 nhóm quan điểm phổ biến nhất trong số đó: - Quan điểm 1: Công tố không phải là chức năng độc lập của viện kiểm sát mà chỉ là hình thức thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự [21, tr. 127-151]. Quan hệ giữa thực hành quyền công tố 10
  18. và kiểm sát việc tuân theo pháp luật là quan hệ giữa cái riêng và cái chung. Quan niệm này phổ biến ở nước ta trước năm 1980 khi hiến pháp chưa có quy định về chức năng thực hành quyền công tố của viện kiểm sát và cũng xuất phát từ quan niệm phổ biến của các nhà tố tụng hình sự học Xô viết trước đây. - Quan điểm 2: Quyền công tố là quyền của viện kiểm sát thay mặt nhà nước bảo vệ lợi ích công (nhà nước, xã hội và công dân) khi có các vi phạm pháp luật. Vì vậy, viện kiểm sát thực hành quyền công tố không chỉ trong tố tụng hình sự mà cả trong lĩnh vực tố tụng khác như dân sự, kinh tế và các hoạt động tư pháp khác [38, tr. 56]. - Quan điểm 3: Quyền công tố là quyền của nhà nước giao cho viện kiểm sát truy tố người phạm tội ra trước tòa án và thực hành việc buộc tội đó tại phiên tòa [36, tr. 86-87]. - Quan điểm 4: Quyền công tố là quyền của nhà nước giao cho các cơ quan nhất định khởi tố, điều tra và truy tố người phạm tội ra trước tòa án để xét xử và thực hiện việc buộc tội trước phiên tòa. Quan điểm này phổ biến trong các nhà nước có sự phân chia quyền lực [40, tr. 204]. Nhưng các quan điểm này hoặc là đánh đồng quyền công tố với chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát, dẫn đến tình trạng mở rộng phạm vi quyền công tố vượt khỏi lĩnh vực tố tụng hình sự sang các lĩnh vực tư pháp khác như dân sự, kinh tế, lao động, hành chính; hoặc coi quyền công tố là một quyền năng, một hình thức thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, dẫn đến việc xem nhẹ bản chất của quyền công tố như là một hoạt động độc lập của Viện kiểm sát nhân danh quyền lực công; hoặc quá thu hẹp phạm vi quyền công tố, coi quyền công tố là quyền của Viện kiểm sát truy tố kẻ phạm tội ra Toà án và thực hiện việc buộc tội tại phiên toà hình sự sơ thẩm. Từ đó có thể hiểu: Thực hành quyền công tố là việc sử dụng tổng hợp 11
  19. các quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tố để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong các giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử. Quyền công tố có liên hệ chặt chẽ với pháp luật, đặc biệt là pháp luật hình sự, trong đó quy định cụ thể các loại hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là tội phạm. Bất kỳ giai cấp thống trị nào khi lên nắm quyền lực nhà nước đều quan tâm trước hết đến lĩnh vực pháp luật hình sự, bởi chính pháp luật hình sự là phương tiện cai trị hữu hiệu, ổn định tình hình xã hội theo ý chí của giai cấp thống trị. Khi một hành vi bị coi là tội phạm được thực hiện sẽ làm phát sinh một loại quan hệ pháp luật giữa một bên là nhà nước và bên kia là người phạm tội. Trong quan hệ này, nhà nước là chủ thể sử dụng quyền lực nhà nước, quyền lực công để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng hình phạt đối với người phạm tội; còn người phạm tội là chủ thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và gánh chịu các chế tài hình sự do nhà nước quy định và áp dụng. Một trong những nguyên tắc đặc thù của hoạt động tố tụng hình sự là nguyên tắc công tố, nguyên tắc mà mọi hoạt động tố tụng được tiến hành trước hết và chủ yếu vì lợi ích nhà nước, lợi ích chung của toàn xã hội. Điểm mấu chốt nhất của nguyên tắc này là hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng nhằm phát hiện, khám phá tội phạm, xác định và xử lý người phạm tội. Một số công dân cũng tham gia vào hoạt động tố tụng, nhưng họ chỉ được lôi cuốn vào hoạt động tố tụng khi hoạt động này đã xuất hiện trên cơ sở các quyết định của các cơ quan tiến hành tố tụng. Mặt khác, hoạt động tố tụng hình sự luôn tồn tại ba chức năng tố tụng cơ bản: buộc tội; bào chữa (gỡ tội) và xét xử. Buộc tội, thực chất là hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Người buộc tội, đại diện của cơ quan thực hiện chức năng buộc tội có trách nhiệm và có quyền đưa ra lời cáo buộc đối với những cá 12
  20. nhân cụ thể và có nhiệm vụ phải đưa ra những bằng chứng cho sự cáo buộc đó. Vì thế, quyền lực nhà nước trong lĩnh vực hình sự gắn liền với sự buộc tội nhân danh nhà nước, hay nói cách khác là nhân danh công quyền, và chỉ phát sinh khi có hành vi phạm tội xảy ra. Sự buộc tội nhân danh công quyền này được gọi là quyền công tố. Như vậy, quyền công tố là quyền nhân danh nhà nước thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Xuất phát từ khái niệm về quyền công tố như trên, nên đối tượng của quyền công tố chỉ là tội phạm và người phạm tội; nội dung của quyền công tố là sự buộc tội đối với người đã thực hiện hành vi tội phạm; phạm vi quyền công tố bắt đầu từ khi tội phạm được thực hiện và kết thúc khi bản án có hiệu lực pháp luật, không bị kháng nghị. 1.1.1.2. Đặc điểm Thứ nhất, quyền công tố là quyền được nhân danh quyền lực nhà nước trong hoạt động truy tố người vi phạm pháp luật ra xét xử. Việc truy tố tội phạm ra xét xử không phải hoạt động mà bất cứ tổ chức, cá nhân nào cũng được thực hiện. Nhà nước thông qua việc trao lại quyền truy tố cho một cơ quan nhà nước độc lập để đảm bảo những cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật hình sự, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khác hoặc xâm phạm tới hoạt động quản lý nhà nước. Viện Kiểm sát nhân dân là cơ quan được giao thẩm quyền trong hoạt động truy tố các tội phạm, là thẩm quyền riêng biệt được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân năm 2014. Thứ hai, quyền công tố là một nội dung trong hoạt động của các cơ quan tư pháp. Hiến pháp năm 1992 ghi nhận ngoài hệ thống tòa án nhân dân là cơ quan có thẩm quyền tư pháp, thì hệ thống cơ quan tư pháp còn ghi nhận hệ thống viện kiểm sát nhân dân cũng thuộc hệ thống cơ quan tư pháp có vai trò 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2