intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, qua thực tiễn thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:127

32
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả thực hiện pháp luật về PCMT trên địa bàn thành phố Hải Phòng, đề xuất và luận giải các quan niệm và giải pháp cơ bản bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật PCMT trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn ma túy ra khỏi đời sống xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, qua thực tiễn thành phố Hải Phòng

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN XUÂN HIẾN THùC HIÖN PH¸P LUËT TRONG LÜNH VùC PHßNG, CHèNG MA TóY, QUA THùC TIÔN THµNH PHè H¶I PHßNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN XUÂN HIẾN THùC HIÖN PH¸P LUËT TRONG LÜNH VùC PHßNG, CHèNG MA TóY, QUA THùC TIÔN THµNH PHè H¶I PHßNG Chuyên ngành: Lý luận lịch sử Nhà nước và Pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TS. HOÀNG THỊ KIM QUẾ HÀ NỘI - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên ________________ Nguyễn Xuân Hiến
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT PHÒNG, CHỐNG MA TÚY .................................................................. 7 1.1. Nhận thức chung về ma túy và công tác phòng, chống ma túy ........... 7 1.1.1. Nhận thức chung về ma túy ....................................................................... 7 1.1.2. Nhận thức chung về công tác phòng, chống ma túy ................................ 13 1.2. Pháp luật Việt Nam về phòng, chống ma túy ...................................... 16 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm cơ bản của pháp luật về phòng, chống ma túy .......... 16 1.2.2. Nội dung chủ yếu của pháp luật về phòng, chống ma túy ....................... 19 1.3. Khái niệm, đặc điểm của thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy...................................................................................................... 25 1.4. Các hình hình thức thực hiện pháp luật về phòng, chống, ma túy ......... 28 1.4.1. Tuân theo (tuân thủ) pháp luật về phòng, chống ma túy.................................. 28 1.4.2. Thi hành (chấp hành) pháp luật về phòng, chống ma túy ................................ 29 1.4.3. Sử dụng pháp luật về phòng, chống ma túy ...................................................... 30 1.4.4. Áp dụng pháp luật về phòng, chống ma túy...................................................... 31 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng và điều kiện đảm bảo thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy ........................................................................... 33 1.5.1. Yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về phòng, chống ma tuý ............ 33 1.5.2. Điều kiện đảm bảo thực hiện pháp luật về phòng, chống ma tuý............ 41 1.6. Pháp luật quốc tế về PCM và vấn đề thực tiễn ở Việt Nam .............. 44 1.6.1. Pháp luật quốc tế về phòng, chống ma túy .............................................. 44 1.6.2. Vấn đề thực tiễn pháp luật về phòng, chống ma túy ở Việt Nam............ 46
  5. Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TP. HẢI PHÒNG ....................... 50 2.1. Tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn TP. Hải Phòng ...... 50 2.1.1. Tình hình tội phạm ma túy....................................................................... 50 2.1.2. Tình hình sử dụng trái phép chất ma túy ................................................. 52 2.2. Quan điểm, chủ trương của Thành ủy, chính quyền TP. Hải Phòng về công tác phòng, chống ma túy ............................................... 52 2.3. Thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn TP. Hải Phòng ............................................................................................... 54 2.3.1. Tuân thủ pháp luật về phòng, chống ma túy............................................ 54 2.3.2. Thi hành pháp luật về phòng, chống ma túy............................................ 58 2.3.3. Sử dụng pháp luật về phòng, chống ma túy............................................. 59 2.3.4. Áp dụng pháp luật về phòng, chống ma túy ............................................ 61 2.4. Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy ........ 84 2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ...................................................................................... 84 2.4.2. Nguyên nhân kết quả đạt đƣợc ................................................................ 86 2.4.3. Tồn tại, hạn chế ........................................................................................ 86 2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém ............................................. 87 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VỀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TP. HẢI PHÒNG..................................................................................... 90 3.1. Dự báo tình hình tệ nạn ma túy và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn TP. Hải Phòng ....... 90 3.1.1. Dự báo tình hình tệ nạn ma túy................................................................ 90 3.1.2. Nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phòng, chống ma túy trong thời gian tới ..................................................................................................... 91 3.2. Quan điểm về bảo đảm thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn TP. Hải Phòng ..................................................... 92 3.3. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn TP. Hải Phòng ............................................................ 93
  6. 3.3.1. Giải pháp pháp luật: hệ thống các văn bản về PCMT phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, phù hợp và đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn công tác PCMT ................................................................................. 93 3.3.2. Giải pháp về chủ trƣơng: tiếp tục đối mới phƣơng pháp và tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể; huy động và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy ............................................................................ 95 3.3.3. Giải pháp về cơ chế thực hiện.................................................................. 96 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 111 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 112
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HĐND: Hội đồng nhân dân LĐTB&XH: Lao động, Thƣơng binh và xã hội MTTQVN: Mặt trận tổ quốc Việt Nam PCMT: Phòng, chống ma túy TP. Hải Phòng: Thành phố Hải Phòng UBND: Ủy ban nhân dân VHTT&DL: Văn hóa, thể thao và du lịch
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Thống kê ngƣời nghiện ma túy tại TP. Hải Phòng từ 2008-2013 55 Bảng 2.2: Công tác xét xử ngành TAND TP.Hải Phòng từ năm 2008 - 2013 57 Bảng 2.3: Kết quả bắt giữ, xử lý tội phạm ma túy của Công an TP. Hải Phòng từ năm 2008-2013 74 Bảng 2.4: Kết quả điều tra, xử lý án ma túy của cơ quan điều tra Công an TP. Hải Phòng (2 cấp) 75
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, đất nƣớc ta đã và đang thực hiện đƣờng lối đổi mới và đã thu đƣợc những thành tựu quan trọng: kinh tế đất nƣớc luôn tăng trƣởng ở mức cao và ổn định, đời sống của nhân dân từng bƣớc đƣợc cải thiện, chính trị ổn định, an ninh quốc phòng đƣợc giữ vững, quan hệ với nƣớc ngoài đƣợc mở rộng, an sinh xã hội đƣợc thực hiện ngày một tốt hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, dƣới tác động của mặt trái kinh tế thị trƣờng, của việc mở của hội nhập và xu hƣớng toàn cầu hóa đã nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp trong đời sống xã hội, trong đó tệ nạn ma túy là một trong những vấn đề nhức nhối đang đƣợc toàn xã hội quan tâm. Ma túy làm gia tăng tội phạm, khánh kiệt kinh tế, phá hoại hạnh phúc gia đình, suy thoái nòi giống dân tộc, cầu nối cho căn bệnh thế kỉ HIV/AIDS. Với vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội nên thời gian qua Nhà nƣớc đã tập trung xây dựng và ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, việc ban hành các văn bản pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung và PCMT nói riêng đƣợc Đảng, Nhà nƣớc rất quan tâm. Luật PCMT đƣợc Quốc hội thông qua ngày 09/12/2000 là văn bản pháp luật quan trọng nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong cuộc đấu tranh PCMT. Tuy nhiên, việc đảm bảo hiệu quả thực hiện pháp luật PCMT là một vấn đề vô cùng khó khăn và phức tạp trong đời sống xã hội hiện nay. Hải Phòng là thành phố lớn, đô thị loại 1 cấp quốc gia, là đầu mối giao thông đi các tỉnh trong cả nƣớc và quốc tế, do đó có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, những năm qua trƣớc tác động của tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy ở trong nƣớc, khu vực và trên thế giới, Hải Phòng đã trở thành địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy. Dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo với quyết tâm cao của các cấp ủy đảng, chính quyền thành phố, sự vào cuộc tích cực của các ban, ngành, đoàn thể và sự tham gia tích cực của quần chúng nhân dân, công tác PCMT 1
  10. ở thành phố Hải Phòng những năm qua đã đƣợc triển khai quyết liệt và đã thu đƣợc những kết quả đáng khích lệ. Tuy vậy, trên thực tế tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy vẫn diễn biến phức tạp, hiệu quả công tác PCMT vẫn chƣa tƣơng xứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Một trong những nguyên nhân của tình hình trên đó là việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực PCMT vẫn còn có những hạn chế, hiệu quả chƣa cao, pháp luật về PCMT chƣa thực sự đi vào cuộc sống. Để góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về PCMT nhằm ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi tệ nạn ma túy trên địa bàn thành phố Hải Phòng, là một cán bộ Công an công tác ở lực lƣợng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an thành phố Hải Phòng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài luận văn tốt nghiệp: “Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, qua thực tiễn thành phố Hải Phòng”. 2. Tình hình nghiên cứu Ở Việt Nam, đặc biệt là từ khi đất nƣớc bƣớc vào thời kỳ đổi mới, vấn đề thực hiện pháp luật và bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật trên các lĩnh vực của đời sống, xã hội đang đƣợc đặt ra là nhiệm vụ cấp bách của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức và mọi công dân. Tuy nhiên, việc xem xét thực hiện pháp luật và hiệu quả thực hiện pháp luật là một vấn đề phức tạp, cho nên số lƣợng những công trình nghiên cứu khoa học về đề tài này còn ít. Qua nghiên cứu, tham khảo nhiều tài liệu đã công bố, tác giả thấy rằng hầu hết các công trình nghiên cứu, bài viết, bài trao đổi chỉ đề cập đến lĩnh vực PCMT ở các khía cạnh khác nhau. Một số công trình nghiên cứu có liên quan về thực hiện pháp luật PCMT: Luận án tiến sĩ “Hiệu quả pháp luật phòng, chống ma túy trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ở Việt Nam” (năm 2012) của tác giả Nguyễn Thị Hoàng Lan, Công trình nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu thực trạng việc thực hiện pháp luật, phòng chống ma túy trong các trường Đại học, Cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang từ năm 2003-2008” (năm 2010) của tác giả Trần Khánh Mai; về thực hiện pháp luật: Bài viết tham khảo “Thực hiện pháp luật và cơ chế thực hiện pháp luật ở Việt Nam” (năm 2012) của GS.TSKH Đào Trí Úc đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 7/2011. 2
  11. Ngoài các công trình nghiên cứu có liên quan nên trên, qua tra cứu, tác giả nhận thấy: chƣa có một công trình nghiên cứu nào đề cập đến thực hiện pháp luật về PCMT một cách có hệ thống từ cả khía cạnh lý luận lẫn thực tiễn; đặc biệt là việc nghiên cứu trong phạm vi thực tiễn tại địa bàn thành phố Hải Phòng. Do đó, tác giả hi vọng, Luận văn sẽ là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống trên cả phƣơng diện lý luận và thực tiễn về việc thực hiện pháp luật PCMT, có giá trị tham khảo về mặt lý luận, cũng nhƣ góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về PCMT trên địa bàn thành phố Hải Phòng nói riêng, trên phạm vi cả nƣớc nói chung, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn ma túy ra khỏi đời sống xã hội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của Luận văn là trên cơ sở nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả thực hiện pháp luật về PCMT trên địa bàn thành phố Hải Phòng, đề xuất và luận giải các quan niệm và giải pháp cơ bản bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật PCMT trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn ma túy ra khỏi đời sống xã hội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện đƣợc mục đích trên, Luận văn có các nhiệm vụ sau: Một là, phân tích, làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật PCMT, bao gồm cả quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc và của Thành ủy, chính quyền thành phố Hải Phòng về công tác PCMT; Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả thực hiện pháp luật PCMT trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Ba là, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật về PCMT trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu Trong khuôn khổ Luận văn thạc sĩ, tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật về PCMT trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Phạm vi nghiên 3
  12. cứu đƣợc giới hạn dƣới góc độ lý luận chung về Nhà nƣớc và pháp luật, nghiên cứu hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và hoạt động PCMT trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ năm 2008 đến nay, các thời gian trƣớc năm 2008 chỉ phân tích để làm căn cứ so sánh, đánh giá. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn, các quan điểm, giải pháp bảo đảm việc thực hiện pháp luật PCMT trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Trong đó phạm vi của Luận văn, chủ yếu tập trung vào thực trạng thực hiện pháp luật và các giải pháp nhằm bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật về PCMT trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 5. Cơ sở lý lý luận và Phương pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đƣờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về pháp luật, về công tác đấu tranh PCMT. Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: Kết hợp nghiên cứu giữa lý luận và thực tiễn, sử dụng các phƣơng pháp khảo sát thực tế, thống kê số liệu, phân tích, tổng hợp, chứng minh, đối chiếu so sánh các tài liệu, số liệu để đánh giá kết quả việc thực hiện, từ đó phân tích nguyên nhân và đề xuất các giải pháp. 6. Đóng góp khoa học của Luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu cơ bản, có hệ thống, chuyên sâu trên khía cạnh lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật tại địa bàn thành phố Hải Phòng. Luận văn có những đóng góp mới về khoa học thể hiện trên những điểm sau: - Phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác PCMT và thực hiện pháp luật về PCMT; - Góp phần khẳng định sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nƣớc và Thành ủy, chính quyền thành phố Hải Phòng trong công tác đấu tranh PCMT, nhằm kiên quyết đẩy lùi tệ nạn ma túy ra khỏi đời sống xã hội; - Phân tích, đánh giá có hệ thống thực trạng thực hiện pháp luật PCMT trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ năm 2008 đến nay; 4
  13. - Luận văn phân tích những quan điểm bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật PCMT trên địa bàn thành phố Hải Phòng; đề xuất và luận giải các giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm hiệu quả pháp luật PCMT trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 7. Ý nghĩa của luận văn - Luận văn góp phần bổ sung, làm sáng tỏ lý luận về thực hiện pháp luật. - Trên cơ sở phân tích thực trạng thực hiện pháp luật PCMT trên địa bàn thành phố Hải Phòng, những kết quả đạt đƣợc và những khó khăn, hạn chế, bất cập, luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật PCMT, qua đó nâng cao nhận thức của xã hội đối với công tác PCMT, nhất là nhận thức về vị trí, vai trò và ý nghĩa thực hiện pháp luật trong PCMT, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong thực hiện pháp luật PCMT của các cơ quan bảo vệ pháp luật và ý nghĩa chấp hành pháp luật của các tổ chức, công dân đối với công tác PCMT. - Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo, nghiên cứu về thực hiện pháp luật nói chung và thực hiện pháp luật PCMT nói riêng. 8. Bố cục của luận văn Ngoài Lời Cam đoan, Danh mục từ viết tắt, Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn bố cục gồm 03 chƣơng với nội dung cụ thể nhƣ sau: Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT PCMT 1.1. Nhận thức chung về ma túy và công tác PCMT 1.2. Pháp luật Việt Nam về PCMT 1.3. Khái niệm, đặc điểm của thực hiện pháp luật về PCMT 1.4. Các hình hình thức thực hiện pháp luật phòng, chống, ma túy 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng và điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về PCMT 1.6. Pháp luật quốc tế về PCMT và vấn đề thực tiễn ở Việt Nam Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PCMT TRÊN ĐỊA BÀN TP. HẢI PHÒNG 2.1. Tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn TP. Hải Phòng 2.2. Quan điểm, chủ trƣơng của Thành ủy, chính quyền thành phố Hải Phòng về công tác PCMT 5
  14. 2.3. Thực hiện pháp luật về PCMT trên địa bàn TP. Hải Phòng 2.4. Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về PCMT Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP VỀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT PCMT TRÊN ĐỊA BÀN TP. HẢI PHÒNG 3.1. Dự báo tình hình tệ nạn ma túy và những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác PCMT trên địa bàn TP. Hải Phòng 3.2. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật PCMT trên địa bàn TP. Hải Phòng 3.3. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về PCMT trên địa bàn TP. Hải Phòng 6
  15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT PHÒNG, CHỐNG MA TÚY 1.1. Nhận thức chung về ma túy và công tác phòng, chống ma túy 1.1.1. Nhận thức chung về ma túy 1.1.1.1. Khái niệm ma túy Ma túy là hiể m ho ̣a của nhân loa ̣i , là mô ̣t vấ n na ̣n trên toàn thế giới . Ma túy không chỉ hủy hoại sức khỏe con ngƣời , mà còn là nguyên nhân dẫn đế n phạm tội và gây mất trật tự , an toàn xã hô ̣i , làm cho sự lây nhiễm HIV/AIDS có nguy cơ lan truyền rất rộng. Cho đến nay, trên thế giới không có một khái niệm thống nhất về “ma túy” hay “chất ma túy”. Ma túy là t ừ Hán Việt, trong đó “ma” đƣợc hiểu là tê mê và “túy” là say sƣa. Theo đó, ma túy là chất có tác dụng gây trạng thái ngây ngất, đờ đẫn, tê liệt, dùng quen thành nghiện, hay nói cách khác, ma túy là chất gây nghiện. Theo từ điển tiếng Việt, ma túy là tên gọi chung của những chất có tác dụng gây trạng thái ngây ngất, đờ đẫn, dùng quen thành nghiện; ma túy là những chất mà ngƣời dùng nó một thời gian sẽ gây nghiện hay nói cách khác là trạng thái phụ thuộc vào nó. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa “ma túy” là các chất khi xâm nhập vào cơ thể sẽ phá hủy các cơ quan nội tạng. Đến năm 1982, WHO đã phát triển định nghĩa “ma tuý” theo nghĩa rộng, là mọi thực thể hoá học hoặc là những thực thể hỗn hợp, khác với tất cả những cái đƣợc đòi hỏi để duy trì một sức khoẻ bình thƣờng, việc sử dụng những cái đó sẽ làm biến đổi chức năng sinh học và có thể cả cấu trúc của vật. Liên Hợp Quốc cũng đã đƣa ra định nghĩa “ma túy” là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi xâm nhập vào cơ thể làm thay đổi trạng thái tâm sinh lý của ngƣời sử dụng. Tuy nhiên, các định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới hay của Liên Hợp Quốc đều mang tính khái quát, bao hàm tất cả các chất làm biến đổi về mặt tâm sinh lý của con ngƣời. 7
  16. Công ƣớc thống nhất về các chất ma túy năm 1961 (gọi tắt là Công ƣớc 1961) không đƣa ra khái niệm “chất ma túy” mà thay vào đó áp dụng phƣơng pháp liệt kê để xác định trực tiếp danh mục các chất ma túy bị kiểm soát. Kỹ thuật lập pháp này đƣợc sử dụng trên cơ sở kế thừa kinh nghiệm của các điều ƣớc quốc tế về kiểm soát ma túy trƣớc đó, đặc biệt là Công ƣớc về hạn chế việc sản xuất, phân phối chất ma túy năm 1931 (gọi tắt là Công ƣớc 1931). Trong quá trình dự thảo Công ƣớc 1931, một nhóm các chuyên gia quốc tế đƣợc yêu cầu đề xuất khái niệm “chất ma túy” để sử dụng trong Công ƣớc. Tuy nhiên, sau khi nghiên cứu các chuyên gia đã kết luận rằng không thể đƣa ra một khái niệm chung về “chất ma túy” mà chỉ có thể đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau để mô tả các chất đƣợc Công ƣớc 1931 kiểm soát bởi vì Công ƣớc này điều chỉnh nhiều loại chất với những thuộc tính khoa học khác nhau. Ví dụ: có những chất thuộc nhóm “narcotic” có tính gây nghiện cao và không đƣợc sử dụng trong y khoa, có những chất cũng thuộc nhóm “narcotic” có tính gây nghiện cao nhƣng lại đƣợc sử dụng trong y khoa, cũng có những chất vừa không thuộc nhóm “narcotic” vừa không có tính gây nghiện nhƣng có thể biến đổi thành “narcotic” gây nghiện. Chính vì vậy, để tránh những khó khăn mà các nhà chuyên môn đã nêu, các nhà làm luật đã lựa chọn phƣơng pháp liệt kê để chỉ rõ các chất bị kiểm soát. Kế thừa kinh nghiệm của Công ƣớc 1931 và một số điều ƣớc quốc tế khác về kiểm soát ma túy, Công ƣớc 1961 áp dụng phƣơng pháp liệt kê, tuy không nêu đƣợc những thuộc tính cơ bản và chung nhất nhƣng có thể xác định đƣợc các chất ma túy mà công ƣớc điều chỉnh. Từ đó, đƣa ra một danh mục cụ thể các chất ma túy bị kiểm soát, tạo ra sự thuận tiện trong việc áp dụng trên thực tế. Ở Việt Nam, theo các quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999, ma túy có thể hiểu là các chất bao gồm: nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao coca, lá, hoa, quả cây cần sa, quả thuốc phiện khô, quả thuốc phiện tƣơi, heroine, cocaine, các chất ma túy khác ở thể lỏng hay thể rắn. Tiếp đến, Luật PCMT năm 2000 đƣa ra khái niệm về chất ma túy tại khoản 1 Điều 2 nhƣ sau: “Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành” [50]. 8
  17. Theo đó, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Luật PCMT năm 2000 quy định: “chất gây nghiện” là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với ngƣời sử dụng và “chất hƣớng thần” là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện với ngƣời sử dụng. Nhƣ vậy, ma túy là những chất đã đƣợc khoa học xác định và có tên gọi riêng. Danh mục các chất ma túy, tiền chất ma túy đƣợc quy định tại Nghị định của Chính phủ (Nghị định số 67/2001/NĐ-CP; Nghị định số 133/2003/NĐCP; Nghị định số 82/2013/NĐ-CP). Việc xác định là chất ma túy, tiền chất đƣợc tiến hành qua trƣng cầu giám định. Từ các khái niệm của quốc tế và Việt Nam về ma túy, có thể đƣa ra một khái niệm chung nhƣ sau: Ma túy là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi đưa vào cơ thể con người, nó có tác dụng làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý của con người. Nếu lạm dụng ma túy, con người sẽ lệ thuộc vào nó, khi đó gây tổn thương và nguy hại cho người sử dụng và cộng đồng. 1.1.1.2. Phân loại ma túy Ma túy đƣợc phân thành nhiều nhóm dựa trên những căn cứ nhất định phục vụ cho những mục đích khác nhau. Một số cách phân loại cơ bản nhƣ sau: - Căn cứ vào nguồn gốc, ma túy đƣợc chia thành: ma túy tự nhiên, ma túy tổng hợp và ma túy bán tổng hợp: + Ma túy tự nhiên là sản phẩm của các cây trồng tự nhiên hoặc nuôi trồng và các chế phẩm của chúng. Ví dụ: thuốc phiện và các sản phẩm của cây thuốc phiện nhƣ moocphin, codein, narcotics, coca và các hoạt chất của nó nhƣ cocain, cần sa và các sản phẩm của cây cần sa...; + Ma túy bán tổng hợp là các chất ma túy đƣợc điều chế từ ma túy tự nhiên, có tác dụng mạnh hơn chất ma túy ban đầu. Ví dụ: Heroin là chất ma túy đƣợc tổng hợp từ moocphin...; + Ma túy tổng hợp là các chất ma túy đã đƣợc điều chế bằng phƣơng pháp tổng hợp hóa học toàn phần từ hóa chất (đƣợc gọi là tiền chất). Điển hình là các amphetamine.... 9
  18. - Căn cứ theo tác dụng, ma túy đƣợc chia thành ba nhóm chính là kích thích, ức chế thần kinh và gây ảo giác: + Chất kích thích: Thuốc kích thích là thuốc có tác dụng làm tăng nhanh hoạt động của hệ thống thần kinh và nhiều bộ phận trong cơ thể, bao gồm: Ni-cô-tin (nicotine) trong thuốc lá; Cà-phê-in (caffeine) trong trà, cà phê, các loại nƣớc tăng lực (energy drinks), sô-cô-la (chocolate), nƣớc cô-ca cô-la (coke); Am-phê-ta-min và những loại thuốc cùng họ hoặc có công thức hoá học rất gần nhƣ: Dexamphetamine, Metamphetamine, Methylenedioxymethamphetamine (MDMA), Methylpheniate... Cô-ken – Cocaine; + Chất ức chế: Ức chế là ngăn cản hoặc làm suy giảm hoạt động. Thuốc ức chế thần kinh có tác dụng làm suy giảm, làm chậm lại hoạt động của hệ thống thần kinh. Một số loại thuốc ức chế thần kinh có tác dụng gây nghiện: Thuốc có tác dụng an thần, gây ngủ: Rƣợu (ethanol): Bia, rƣợu chát, rƣợu mạnh..., Benzodiazepines là những thứ thuốc an thần loại nhẹ hoặc thuốc ngủ; Thuốc giảm đau thuộc nhóm á phiện: Thuốc phiện (opium), morphine, pethidine, codein, bạch phiến (heroin), methadone, buprenorphine...; Cần sa ở liều lƣợng nhẹ; Những ma túy dạng bốc hơi hoặc dạng hít: Xăng, thuốc chùi sơn, keo, dung dịch pha loãng sơn (paint thinner)... + Chất gây ảo giác: Thuốc gây ảo giác có tác dụng tạo ra ảo giác nhƣ thấy hoặc nghe những điều không có thực, thấy thời gian và không gian thay đổi, thấy sự vật chung quanh di chuyển hoặc thấy sự vật có màu sắc đậm hơn hay khác hơn bình thƣờng. Các loại thuốc gây ảo giác gồm có: LSD (lysergic acid diethylamide); DMT (dimethyltryptamine); Psilocybin (magic mushroom); Mescaline (peyote cactus); DOM hay STP (chất tổng hợp từ Mescaline); MDMA (ecstasy, thuốc lắc) ở liều lƣợng mạnh; Phencyclidine or PCP (angel dust); Ketamine; Cần sa ở liều lƣợng mạnh (marijuana, hash, hash oil). - Căn cứ tính hợp pháp, ma túy chia làm hai nhóm: hợp pháp, bất hợp pháp: + Ma túy hợp pháp: Những loại thông dụng nhƣ Rƣợu, bia; Ni-cô-tin (thuốc lá); Ca-phê-in; Thuốc bác sĩ cho toa nhƣ thuốc ngủ an thần (sedative- 10
  19. hypnotics) gồm có: Benzodiazepines nhƣ Serepax, Valium, Librium... Một số dƣợc phẩm trong nhóm amphetamies nhƣ dexamphetamine, methylphenidate, phentermine... Tuy nhiên, có một vài giới hạn đối với một số loại ma túy hợp pháp. Vƣợt qua những giới hạn này, ma túy có thể trở thành bất hợp pháp, ví dụ nhƣ ngƣời dƣới 18 tuổi mua rƣợu bia hay thuốc lá là bất hợp pháp, những loại thuốc trị bệnh có thể trở thành bất hợp pháp nếu mua không có toa bác sĩ... + Ma túy bất hợp pháp: Cần sa (Cannabis); Bạch phiến (Heroin); Các loại gây ảo giác (Hallucinogens/Psychedelics): LSD, DMT, Psilocybin, Psilocin, Mescaline, DOM (STP), Phencyclidine or PCP, Ketamine... Cô-ken (Cocaine); Mê-tha-qua-lôn (Methaqualone) và những loại gây nghiện (narcotics) mua không có toa bác sĩ; Các loại amphetamine bất hợp pháp nhƣ methamphetamine, crystal methamphetamine.... - Căn cứ nguồn gốc của ma túy và cơ chế tác động dược lý, các chuyên gia của Liên hợp quốc đã thống nhất phân chia ma túy thành năm nhóm sau: + Nhóm 1: ma túy là các chất từ cây thuốc phiện (opiates); + Nhóm 2: ma túy là các chất làm từ cần sa (canabis); + Nhóm 3: ma túy là các chất gây kích thích (sitimulants); + Nhóm 4: ma túy là các chất gây ức chế (depressants); + Nhóm 5: ma túy là các chất gây ảo giác (hallucinorens). 1.1.1.3. Tác hại của ma túy Theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Luật PCMT, tệ nạn ma túy bao gồm tình trạng nghiện ma túy, tội phạm về ma túy và các hành vi trái phép khác liên quan đến ma túy. Nhƣ vậy, nói đến tác hại của ma túy đƣợc hiểu là các tác hại do tình trạng nghiện ma túy, tội phạm về ma túy và các hành vi khác liên quan đến ma túy gây ra đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội. - Đối với cơ thể ngƣời nghiện ma túy: + Đối với hệ hô hấp: Các chất ma túy kích thích hô hấp gây tăng tần số thở trong thời gian ngắn, sau đó sẽ gây ức chế hô hấp, nhất là khi dùng quá liều. Nhiều trƣờng hợp ngƣng thở nếu không cấp cứu kịp thời sẽ dẫn đến tử vong, đôi 11
  20. khi ngƣng thở rất đột ngột. Chẳng hạn một thanh niên đang cai nghiện đột ngột ngƣng thở tử vong không rõ nguyên nhân, khi giải phẫu tử thi thì phát hiện nạn nhân có bao heroin bởi một màng mỏng rồi cấy dƣới da để thuốc phóng thích từ từ, nhƣng bao thuốc đột nhiên vỡ và phóng thích quá nhiều gây ngộ độc. Ngoài ra, sau khi dùng ma túy (nhất là cocaine) có thể gây phù phổi cấp, tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất, xuất huyết phế nang, viêm tiểu phế quản tắc nghẽn, viêm phổi, lên cơn hen phế quản... + Đối với hệ tim mạch: Các chất ma túy sẽ kích thích làm tăng nhịp tim, ảnh hƣởng trực tiếp lên tim, gây co thắt mạch vành tạo nên cơn đau thắt ngực, nặng hơn có thể gây nhồi máu cơ tim. Chúng cũng là nguyên nhân của các rối loạn nhịp đe dọa tính mạng ngƣời dùng ma túy. Ngoài ra còn gây nên tình trạng co mạch làm tăng huyết áp. + Đối với hệ thần kinh: Ngoài tác dụng kích thích thần kinh giai đoạn đầu gây hƣng phấn, sảng khoái, lệ thuộc thuốc…, cũng có thể gây các tai biến nhƣ: co giật, xuất huyết dƣới nhện, đột quỵ... Ngoài ra, ngƣời dùng ma túy còn phải chịu những tác hại khác nhƣ: hoại tử tế bào gan, ảo thính, ảo thị... - Ảnh hƣởng đến bản thân ngƣời nghiện: + Ma tuý làm huỷ hoại sức khoẻ, làm mất khả năng lao động, học tập, làm cho thần kinh ngƣời nghiện bị tổn hại. Dùng ma tuý quá liều có thể dẫn đến cái chết. + Gây nghiện mạnh; Tiêm chích ma tuý dùng chung bơm kim tiêm không tiệt trùng dẫn đến lây nhiễm viêm gan vi rút B, C, đặc biệt là HIV (dẫn đến cái chết). + Thoái hoá nhân cách, rối loạn hành vi, lối sống buông thả, dễ vi phạm pháp luật; Mâu thuẫn và bất hoà với bạn bè, thầy cô giáo và gia đình; Mất lòng tin với mọi ngƣời, dễ bị ngƣời khác lợi dụng, học tập giảm sút hoặc bỏ học, ảnh hƣởng đến tƣơng lai tiền đồ, nếu đã có việc làm thì dễ bị mất việc làm. + Ma tuý còn gây tác hại lâu dài cho con cái, nòi giống: các chất ma tuý ảnh hƣởng đến hệ thống hoocmon sinh sản, làm giảm khả năng sinh hoạt tình dục, ảnh hƣởng đến quá trình phân bào hình thành các giao tử, tạo cơ hội cho các gen độc có điều kiện hoạt hoá, dẫn tới suy yếu nòi giống. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0