intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị từ thực tiễn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:115

38
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có mục đích nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật BVMT đô thị và THPL về BVMT đô thị ở Việt Nam hiện nay cũng như thực trạng THPL về BVMT đô thị tại quận Lê Chân thành phố Hải Phòng, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả THPL về BVMT đô thị trên địa bàn cả nước và quận Lê Chân thành phố Hải Phòng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị từ thực tiễn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

  1.                                                       MỤC LỤC                                         Trang  Chương 1                                                                                                            ........................................................................................................       10  CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ                          ......................       10  MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ                                                                                    ................................................................................       10  1.1. PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ                                ............................       10  1.1.1. Môi trường đô thị                                                                                      ..................................................................................       10  Chương 2                                                                                                            ........................................................................................................       55  THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ                               ...........................       55  MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ TẠI QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ                     ................       55  HẢI PHÒNG                                                                                                       ...................................................................................................       55 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ  THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ   QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG                                               ...........................................       55 2.1.1. Điều kiện tự  nhiên và kinh tế  xã hội quận Lê Chân, thành phố  Hải    Phòng                                                                                                                   ...............................................................................................................       55  Chương 3                                                                                                            ........................................................................................................       87 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ  BẢO VỆ  MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ  TỪ  THỰC TIỄN QUẬN LÊ CHÂN,    THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG                                                                               ...........................................................................       87 3.1. QUAN ĐIỂM BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ  BẢO VỆ   MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ                                                                                  ...............................................................................         87 3.1.1. Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị  là trách nhiệm và   nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân                             .........................       87  KẾT LUẬN                                                                                                       ...................................................................................................       107  DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                          ......................................................       109 1
  2. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường ĐMC : Đánh giá môi trường chiến lược ĐTM : Báo cáo đánh giá tác động môi trường THPL : Thực hiện pháp luật UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lịch sử cho thấy, con người và môi trường có mối quan hệ mật thiết,  không thể tách rời. Môi trường là không gian tồn tại của con người, là nơi  con người khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nơi cung cấp cơ  sở  vật chất cho con người tồn tại và phát triển đồng thời cũng là nơi tiếp  nhận tất cả  những chất thải do con người loại ra. Xã hội hiện đại phát  triển nhanh chóng, lợi nhuận và giá trị  vật chất đã khiến cho mối quan hệ  hài hòa giữa con người và tự  nhiên bị  thay đổi. Ô nhiễm môi trường, suy   thoái tài nguyên, sự  cố  môi trường… là những cụm từ   được nhắc đến  nhiều hơn trên các diễn đàn quốc tế  với thái độ  quan ngại sâu sắc từ  các  quốc gia. Hơn bao giờ hết, vấn đề bảo vệ môi trường (BVMT) là một yêu  cầu cấp thiết và cần được quan tâm đúng mức trước khi quá muộn.  Việt Nam là quốc gia đang phát triển, từ  năm 1986 chúng ta đã thực  hiện công cuộc đổi mới toàn diện, tập trung phát triển kinh tế, đẩy mạnh  công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, cùng với những thành  tựu đạt được, mối nguy hại từ sự hủy hoại môi trường sinh thái, tốc độ đô  thị hóa nhanh, ô nhiễm môi trường nước và không khí đang đặt ra một bài   toán nan giải về  phát triển bền vững trong tương quan với việc BVMT,   đặc biệt là môi trường đô thị. Thực tế, trong hoạt động quản lý và BVMT ở Việt Nam đã manh nha   hình thành từ những năm 1990 khi yêu cầu này xuất hiện và được thể hiện  trong đạo luật đầu tiên về  BVMT  ở  nước ta vào năm 1993. Tiếp đó, tầm  quan trọng của vấn đề  BVMT đã được xác định trong Luật BVMT năm   2005, trong Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến  1
  4. năm 2020, đặc biệt là trong Luật BVMT năm 2014. Với các quy định pháp  luật hiện hành về BVMT  ở nước ta hiện nay có thể  thấy, chúng ta đã xây  dựng được một khung pháp luật hoàn thiện trên lĩnh vực này. Tuy nhiên,  thực tế  cho thấy việc thực hiện các quy định pháp luật về  BVMT  nói  chung, môi trường đô thị nói riêng còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập, tình   trạng ô nhiễm nghiêm trọng môi trường đô thị, những ảnh hưởng của biến   đối khí hậu đã và đang đe dọa chất lượng cuộc sống của không ít bộ phận   dân cư, xâm phạm quyền được sống trong môi trường trong lành của con  người. Vì vậy, vấn đề cấp bách hiện nay là đưa pháp luật BVMT vào cuộc  sống, trở thành ý thức, hành động của mọi chủ thể trong xã hội.  Hải Phòng là đô thị loại một, là thành phố trực thuộc trung ương và là   một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa trọng điểm của nước ta, là tam  giác kinh tế  quan trọng của cả  nước Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh,   kinh tế  biển đóng vai trò chủ  đạo, ngoài ra còn là thành phố  du lịch, dịch   vụ...góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế  của cả nước. Bên cạnh việc phát triển kinh tế, tăng trưởng nhanh làm cho   bộ  mặt đô thị   ở  Hải Phòng có nhiều biến đổi, thành phố  cũng đang phải   đối diện với những nguy cơ xuất phát từ tốc độ  đô thị hóa nhanh. Lê Chân  là một trong ba quận trung tâm của thành phố Hải Phòng, là quận tập trung   nhiều dự án lớn về phát triển kinh tế, các khu đô thị, trung tâm thương mại,  các khu dân cư.... Do đó, việc thực hiện pháp luật (THPL) về BVMT đô thị  trên địa bàn quận Lê Chân là một trong những nhiệm vụ quan trọng không  thể  thiếu trong các quy hoạch phát triển kinh tế  ­ xã hội, các quy hoạch,  chương trình phát triển đô thị của địa phương.  Từ  những nhận định trên tác giả  mạnh dạn chọn đề  tài  “Thực hiện   pháp luật  về  bảo vệ  môi trường  đô thị  từ  thực tiễn quận Lê Chân,   2
  5. thành phố Hải Phòng” làm luận văn thạc sỹ luật học, với mong muốn qua  nghiên cứu những vấn đề  lý luận và thực tiễn THPL về  BVMT đô thị  tại   quận Lê Chân, thành phố  Hải Phòng sẽ  đưa ra được một số  giải pháp  nhằm đảm bảo THPL về  BVMT đô thị   ở  quận Lê Chân, thành phố  Hải   Phòng nói riêng và Việt Nam nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn  Thực hiện pháp luật về BVMT đô thị  là vấn đề  còn khá mới  ở  nước  ta. Đã có nhiều công trình nghiên cứu tiếp cận vấn đề này ở các khía cạnh  khác nhau. Các công trình nghiên cứu đã công bố chủ yếu là những vấn đề  có liên quan đến nội dung của  Luận  văn trong đó có thể  kể  đến một số  công trình: ­ Trần Phong Bình (2007),  Pháp luật về  BVMT  ở  Việt Nam – Thực   trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc   gia Hà Nội. Trong luận văn trên, tác giả Trần Phong Bình đã nghiên cứu về  pháp luật về  BVMT  ở  Việt Nam. Dưới góc độ  nghiên cứu về  hoạt động   BVMT và pháp luật về  BVMT nói chung luận văn đã đưa ra được khái  niệm về  BVMT và pháp luật về  BVMT, các thành tố  của pháp luật về  BVMT ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, đây là công trình nghiên cứu được   tiến hành từ  năm 2007 trong thời điểm Luật BVMT năm 2005 có hiệu lực   pháp luật do đó những nội dung nghiên cứu của đề tài đã trở lên lạc hậu. ­  Đinh Thị  Quỳnh  (2011),  Pháp luật về  BVMT  ở  Việt Nam – thực   trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ ngành: Lý luận và lịch sử  Nhà nước   và Pháp luật, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong luận văn này,  tác giả  Đinh Thị  Quỳnh đã nghiên cứu đưa ra được khái niệm, đặc điểm  của hoạt động BVMT và pháp luật về  BVMT. Đề  tài cũng đưa ra một số  3
  6. kiến nghị hoàn thiện pháp luật về BVMT ở Việt Nam trong giai đoạn hiện  nay.  ­ Đinh Quỳnh Phượng (2011), Pháp luật về  BVMT trong lĩnh vực du   lịch ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật – Đại học quốc gia   Hà Nội. Tại công trình nghiên cứu này, tác giả  Đinh Quỳnh Phượng đã  nghiên cứu về  hoạt động BVMT trong một lĩnh vực cụ  thể  là du lịch  ở  Việt Nam. Đây có thể  coi là một lĩnh vực chuyên môn cụ  thể  của hoạt   động BVMT. Tại công trình nghiên cứu của mình, tác giả  đã đưa ra khái   niệm, đặc điểm và nội dung của pháp luật về BVMT trong lĩnh vực du lịch  ở Việt Nam hiện nay. ­ Nguyễn Trần Điện (2012), THPL về BVMT  ở Việt Nam,  Viện công  nghệ môi trường, Tạp chí nghiên cứu lập pháp. Tại bài viết của mình, tác  giả  Nguyễn Trần Điện nghiên cứu về  THPL trong bảo vệ  môi trường  ở  Việt Nam hiện nay. Đặc biệt tác giả  đã đưa ra được khái niệm và đặc  điểm của THPL về BVMT ở Việt Nam hiện nay. Đây là nguồn tham khảo   để tác giả luận văn này đưa ra khái niệm nghiên cứu của luận văn. ­ Phạm Thị Ngọc Dung (2014), THPL BVMT ở các tỉnh miền núi phía   Bắc,  Luận văn thạc sĩ luật học,  Học viện chính trị  Khu vực I. Tại công  trình nghiên cứu của mình, tác giả Phạm Thị Ngọc Dung đã nghiên cứu về  hoạt động THPL về BVMT tại các các tỉnh miền núi phía bắc. Việc THPL  về  BVMT tại các tỉnh miền núi phía bắc cần tuân thủ  theo quy định của  pháp luật, để  đem lại hiệu quả  cao trong công tác BVMT. Đề  tài cũng đã  đưa ra được khái niệm, đặc điểm của THPL về  BVMT tại các tỉnh miền  núi phía bắc. ­ Nguyễn Thị Hồng Linh (2016), Quản lý nhà nước bằng pháp luật về   BVMT – từ  thực tiễn tỉnh Hải Dương,  Luận văn thạc sỹ  chuyên ngành:  4
  7. Luật Hiến pháp và Luật hành chính, bảo vệ tại Học viện Hành chính Quốc  gia. ­ Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2016 ­  chuyên đề: Môi   trường đô thị, Hà Nội do Bộ Tài nguyên và Môi trường soạn thảo và công  bố năm 2016. Trong báo cáo về môi trường đô thị đã đưa ra được các phân   tích khoa học về  hiện trạng môi trường tại các đô thị   ở  Việt Nam. Thực   trạng về môi trường tại các đô thị hiện nay đang rất đáng báo động do tình  trạng ô nhiễm khói bụi, nguồn nước ngày càng trầm trọng.  ­  Nguyễn   Văn   Thùy,   Mạc   Thị   Minh   Trà,   Nguyễn   Thị   Hoa   (2017),   Quản lý môi trường đô thị   ở  Việt Nam vẫn còn nhiều thách thức , tạp chí  Môi trường, số 8. Đặc biệt, liên quan đến vấn đề  nghiên cứu có công trình của tác giả  Nguyễn Thị  Kim Anh  Pháp luật về  BVMT đô thị  ­ thực tiễn tại địa bàn   thành phố  Hà Nội, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội 2012 đã nghiên  cứu những quy định của pháp luật về  BVMT đô thị  và thực tiễn tại thành  phố   Hà   Nội.   Công   trình   đã   đóng   góp   một   phần   nhất   định   về   công   tác  BVMT đô thị tại Hà Nội nói riêng và BVMT đô thị ở Việt Nam nói chung.   Tuy nhiên, công trình được thực hiện và công bố  năm 2012 trước khi ban   hành Luật BVMT năm 2014 nên vấn đề  này còn rất nhiều phức tạp và có  tính thời sự cao.  Tình hình nghiên cứu trên cho thấy, các công trình khoa học, đề  tài  nghiên cứu, sách chuyên khảo, bài báo trong chừng mực nhất định đã góp  phần làm sang tỏ một số vấn đề  lý luận và thực tiễn quan trọng về THPL   BVMT đô thị ở nước ta. Các công trình trên đã giải quyết được cơ  sở  lý luận và vấn đề  thực   tiễn đặt ra về  pháp luật BVMT nói chung và môi trường đô thị  nói riêng;  5
  8. nghiên cứu việc THPL về  BVMT trong các lĩnh vực khác nhau của đời  sống xã hội… Tuy nhiên,  chưa có công trình nào nghiên cứu cụ  thể  về  THPL về  môi trường đô thị.  Đặc biệt, đối với thành phố  Hải Phòng nói  chung và quận Lê Chân nói riêng chưa có công trình nào nghiên cứu về pháp   luật BVMT đô thị cũng như THPL về BVMT đô thị. Chính vì vậy, trên cơ  sở  kế  thừa các kết quả  của các công trình liên quan, Luận văn tập trung  nghiên cứu các vấn đề  lý luận và thực tiễn của việc THPL về BVMT đô   thị  tại quận Lê Chân, thành phố  Hải Phòng; đi sâu nghiên cứu THPL về  BVMT đô thị  của quận Lê Chân, nêu ra những  ưu điểm, hạn chế  còn tồn   tại, từ đó đưa ra các giải pháp đảm bảo THPL về BVMT đô thị  nói chung   và trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng nói riêng. 6
  9.  3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ­ Mục đích: Đề tài có mục đích nghiên cứu những vấn đề  lý luận về  pháp luật BVMT đô thị  và THPL về  BVMT đô thị   ở  Việt Nam hiện nay  cũng như  thực trạng THPL về  BVMT đô thị  tại quận Lê Chân thành phố  Hải Phòng, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả THPL về BVMT  đô thị trên địa bàn cả nước và quận Lê Chân thành phố Hải Phòng.  ­ Nhiệm vụ: để thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ  sau: + Nghiên cứu cơ  sở  lý luận về  pháp luật BVMT đô thị, THPL về  BVMT đô thị  thông qua việc phân tích các khái niệm, đặc điểm, nội dung   và hình thức của THPL về BVMT đô thị. + Phân tích thực trạng THPL về BVMT đô thị  tại quận Lê Chân, thành  phố Hải Phòng, đưa ra những đánh giá về kết quả đạt được, những ưu điểm,  hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong THPL  về  BVMT đô thị  tại  quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. + Đề xuất các quan điểm và các giải pháp đảm bảo THPL về BVMT   đô thị thành phố Hải Phòng nói chung và ở quận Lê Chân nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ­ Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu việc THPL về BVMT   đô thị tại quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. ­ Phạm vi nghiên cứu: Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng ­ Về thời gian: Từ năm 2013­2017  5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ­ Phương pháp luận: Luận văn sử  dụng phương pháp luận của chủ  nghĩa Mác – Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh và các quan điểm, đường lối,  7
  10. chủ  trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về  BVMT đô thị. Kế  thừa  và sử dụng kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước. ­ Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích  tổng   hợp,   phương   pháp   thống   kê,   phương   pháp  so   sánh,   phương   pháp  nghiên cứu các vụ việc thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn  Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa nhất định trong việc làm rõ  các vấn đề lý luận và thực tiễn của việc THPL BVMT đô thị. Đánh giá toàn  diện tình hình THPL về  BVMT đô thị  tại quận Lê Chân, thành phố  Hải  Phòng. Từ đó đưa ra những giải pháp có tính khả thi nhằm đảm bảo THPL   BVMT đô thị  tại quận Lê Chân, thành phố  Hải Phòng, phát huy hiệu quả  THPL đồng thời phát huy hiệu lực công tác quản lý nhà nước về BVMT đô   thị  tại quận Lê Chân, thành phố  Hải Phòng nói riêng và các đô thị  trên cả  nước nói chung. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong thực tế THPL BVMT đô  thị tại quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng; góp phần nâng cao nhận thức,   ý  thức   trách  nhiệm  của   các  cơ   quan,  tổ   chức,  cá  nhân  trong  thực   hiện  BVMT, nhất là những người làm công tác thực tiễn về  môi trường. Luận  văn có giá trị  làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên và những ai   quan tâm đến vấn đề này 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn   gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận thực hiện pháp luật về  bảo vệ môi trường đô  thị. 8
  11. Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về  bảo vệ môi trường đô  thị tại quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Chương 3: Quan điểm và giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về  bảo vệ môi trường đô thị từ thực tiễn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. 9
  12. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ 1.1. PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ 1.1.1. Môi trường đô thị * Khái niệm môi trường Theo Đại từ điển tiếng Việt thì “môi trường” là “Tất cả những gì bao   quanh sinh vật, tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh, có tác động trực tiếp   lên sự sống, phát triển và sinh sản của sinh vật” [45, tr. 1134].   Môi trường là lĩnh vực nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác  nhau, do đó khái niệm về môi trường cũng được hiểu theo nhiều nghĩa khác  nhau. Hiểu theo nghĩa rộng, môi trường là tất cả các yếu tố tự nhiên và xã  hội cần thiết cho sự  sinh sống, sản xuất của con người, như  tài nguyên   thiên nhiên, đất, nước, không khí, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ  xã hội...  Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố  thiên nhiên như  vật lý, hóa học,   sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng chịu sự tác động của   con người. Hiểu theo nghĩa hẹp, môi trường không bao gồm tài nguyên   thiên nhiên, mà chỉ có các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới   chất lượng cuộc sống của con người. Dưới góc độ  ghi nhận trong pháp  luật, môi trường bao gồm các yếu tố  tự  nhiên và vật chất nhân tạo bao  quanh con người, có  ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự  tồn tại, phát  triển của con người và sinh vật. Theo Khoản 1 điều 3 Luật BVMT 2014  “Môi trường là hệ thống các   yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát   triển của con người và sinh vật” [33]. 10
  13. Như  vậy, môi trường là tất cả  những gì có xung quanh con người,  cung cấp cho con người điều kiện sống và phát triển, được thể  hiện qua   các chức năng cơ bản sau: ­ Môi trường là không gian sống của con người và thế  giới các loài  sinh vật. Đó là khoảng không gian nhất định để phục vụ cho các hoạt động  sống của con người như: nhà ở, nơi nghỉ ngơi, nơi sản xuất... ­ Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên thiên nhiên cần thiết   cho cuộc sống và hoạt động sản xuất cũng như sự phát triển của con người. ­ Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế  thải của quá trình sinh  hoạt trong cuộc sống của con người và của quá trình sản xuất. Trong quá  trình sinh sống và phát triển xã hội, con người một mặt khai thác các nguồn  tài nguyên để sinh hoạt và sản xuất các loại hàng hóa khác nhau nhưng lại  thải vào môi trường các chất thải trong quá trình sinh hoạt và sản xuất đó.  ­ Môi trường có khả  năng bảo vệ  con người và sinh vật khỏi những   tác động từ bên ngoài; là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên   tới con người và sinh vật trên trái đất.  ­ Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. Điều  này được lý giải bởi môi trường trái đất là nơi cung cấp sự ghi chép và lưu  trữ  lịch sử  trái đất, lịch sử  tiến hóa của vật chất và sinh vật, lịch sử  xuất  hiện và phát triển văn hóa của loài người. * Khái niệm, đặc điểm môi trường đô thị Môi trường đô thị  là một trong những hình thái của môi trường xét  dưới khía cạnh khu vực tồn tại của môi trường đó. Môi trường đô thị  cần  phải bảo vệ đặc biệt và có khả năng bị tổn thương lớn do mật độ  dân số,   mức độ can thiệp vào môi trường của con người lớn do đó nên môi trường   đô thị có khả năng ô nhiễm, tổn hại cao hơn các hình thái môi trường khác. 11
  14. Trước khi xác định được môi trường đô thị là gì ta cần giới hạn được  phạm vi đô thị là gì. Theo quan điểm chung của hầu hết các quốc gia trên  thế  giới thì “đô thị  được hiểu là nơi tập trung dân cư  đông đúc, là trung   tâm của một vùng lãnh thổ  với hoạt động kinh tế  chủ  yếu là công nghiệp   và dịch vụ” [14, tr. 12].   Còn theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, đô thị được định nghĩa là “một   không gian cư  trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong   những khu vực kinh tế phi nông nghiệp” [38, tr. 99]. Dưới góc độ pháp lý, đô  thị được hiểu là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu  hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành  chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển   kinh tế ­ xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao   gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị  trấn. Như vậy, đô thị là điểm dân cư  tập trung với mật độ  cao, chủ  yếu là  lao động phi nông nghiệp, có hạ  tầng cơ  sở  thích hợp, là trung tâm tổng  hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế ­ xã hội của   cả nước hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương nhất định. Đô thị  có ba đặc điểm cơ  bản sau đây:  Thứ  nhất, đô thị  có một cấu  trúc hoàn chỉnh, đồng bộ  và luôn vận động. Thứ  hai, đô thị  luôn luôn phát  triển. Sự hình thành và phát triển của đô thị  luôn gắn liền với lịch sử hình  thành và phát triển của loài người, đặc biệt là từ khi xuất hiện nền kinh tế  hàng hóa. Thứ  ba, sự  vận động và phát triển của đô thị  có thể  điều khiển   được. 12
  15. Từ những khái niệm về môi trường và đô thị nêu trên, chúng ta có thể  hiểu môi trường đô thị là môi trường sống, nơi cư trú và diễn ra các hoạt   động của dân cư đô thị. Môi trường đô thị bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo, yếu tố vật   chất và phi vật chất có quan hệ  mật thiết với nhau,  ảnh hưởng tới  đời   sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của thiên nhiên và con người tại các  điểm dân cư trong đô thị. Môi trường đô thị gồm rất nhiều thành phần khác nhau như nhà ở, các   công trình công cộng, hạ  tầng giao thông, công viên, cây xanh, các công  xưởng nhà máy, các tòa nhà thương mại, hạ  tầng môi trường đô thị  (cấp  nước, cấp điện, xử lý nước thải, quản lý rác thải…). Môi trường đô thị có những đặc điểm sau đây: Thứ  nhất,  môi trường đô thị  là không gian sống của cư  dân đô thị.  Chức năng này đòi hỏi môi trường đô thị  phải có một phạm vi không gian  thích hợp với cuộc sống của cư dân đô thị. Do đó, môi trường đô thị  phải  đạt đủ những tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học,  cảnh quan, xã hội… Yêu cầu về  không gian sống của người dân đô thị  thường cao hơn các khu vực khác. Thứ  hai, môi trường đô thị  là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết (như  ánh sáng, đất, nước, không khí...) cho cuộc sống và hoạt động sản xuất,  kinh doanh của người dân đô thị. Đô thị là nơi tập trung dân cư đông đúc, trình độ phát triển kinh tế ­ xã  hội cao hơn các khu vực khác nên nhu cầu về  tài nguyên của đô thị  cũng  cao hơn, cả  về số  lượng và chất lượng nên môi trường đô thị  chịu áp lực  về tài nguyên giới hạn. 13
  16. Trong quá trình sinh sống và phát triển, con người luôn đào thải ra các  chất thải vào môi trường, nhất là tại các khu đô thị, với số  lượng dân cư  đông, vi sinh vật gặp nhiều khó khăn trong quá trình phân hủy các chất  thải, do đó chất lượng môi trường sẽ  giảm, nguy cơ  gây ô nhiễm môi   trường cao, có khả năng gây bệnh cho con người. * Bảo vệ môi trường đô thị Bảo vệ là gìn giữ, chống sự xâm phạm để  khỏi bị  hư  hỏng, mất mát  [45, tr. 111].   Bảo vệ  môi trường là một trong những vấn đề  sống còn của nhân  loại; là nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân;  góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế ­ xã hội, ổn định chính trị,  an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. BVMT   vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ  bản của phát triển   bền vững, phải được thể hiện trong các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch,  dự án phát triển kinh tế ­ xã hội của từng ngành và từng địa phương. Khắc   phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế ­ xã hội mà coi nhẹ BVMT.   Đầu tư cho BVMT là đầu tư cho phát triển bền vững. Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, mọi gia   đình và của mỗi người, là biểu hiện của nếp sống văn hoá, đạo đức, là tiêu  chí quan trọng của xã hội văn minh và là sự nối tiếp truyền thống yêu thiên   nhiên, sống hài hoà với tự  nhiên của cha ông ta. BVMT phải theo phương   châm lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là chính  kết hợp với xử  lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện môi trường và   bảo tồn thiên nhiên; kết hợp giữa sự  đầu tư  của Nhà nước với đẩy mạnh   huy động nguồn lực trong xã hội và mở rộng hợp tác quốc tế; kết hợp giữa   công nghệ hiện đại với các phương pháp truyền thống. 14
  17. Bảo vệ  môi trường là hoạt động được tiến hành thường xuyên, theo  nguyên tắc phòng ngừa là chính, kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy  thoái, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên; hoạt động BVMT phải   tiến hành có trọng tâm, trọng điểm, với khoa học công nghệ là công cụ hữu  hiệu trong BVMT. Sự xuất hiện của các chế định pháp lý quốc tế liên quan   đến môi trường thể hiện rõ tính chất toàn cầu của vấn đề môi trường. Phát  triển bền vững là phạm trù được hình thành do nhu cầu của  việc BVMT,  thực chất của phát triển bền vững là sự kết hợp giữa phát triển kinh tế với  duy trì BVMT. Về  bản chất   BVMT là những hoạt động giữ  cho môi trường trong  lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn  chặn, khắc phục các hậu quả  xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho   môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Theo Khoản 3 Điều 3 Luật BVMT 2014  “Hoạt động BVMT là hoạt   động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng   phó sự  cố  môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy  thoái, cải thiện, phục hồi   môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi   trường trong lành” [33]. Trong hoạt động BVMT, thì ở mỗi dạng môi trường nhất định cần có  hoạt động BVMT khác nhau. Môi trường đô thị càng cần được bảo vệ bởi   hai nguyên nhân sau đây: Thứ nhất, với đặc tính của mình, môi trường đô thị có khả năng bị phá   hủy, tác động và ô nhiễm rất lớn. Bởi lẽ, môi trường đô thị là nơi sinh sống   của một lượng dân số rất lớn, trong phạm vi hẹp nên có khả năng phá hủy   môi trường tác động xấu tới môi trường lớn hơn các hình thái môi trường  khác. 15
  18. Thứ hai, môi trường đô thị cần bảo vệ tốt hơn và được quan tâm hơn.   Bời vì với đặc điểm là nơi sinh sống của lượng dân số lớn, nhiều tổ chức   kinh tế, cơ sở sản xuất, kinh tế xã hội đóng ở đó. Do đó, việc BVMT đô thị  sẽ góp phần bảo vệ quyền lợi ích của nhiều chủ thể trong xã hội.  Từ những phân tích trên ta thấy, BVMT đô thị  là những hoạt động giữ   cho môi trường đô thị trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo   cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và   thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử  dụng hợp lý và tiết kiệm   tài nguyên thiên nhiên. Bảo vệ môi trường đô thị là các hoạt động do cơ quan nhà nước và các   tổ chức, cá nhân tiến hành nhằm đạt được các mục đích sau: Một là, giữ cho môi trường đô thị trong lành, sạch đẹp. Vì môi trường   là không gian sống của con người, nó có một vai trò rất quan trọng và ý  nghĩa quyết định đối với sức khỏe và tính mạng của con người, nên ở  các  đô thị  là nơi tập trung số  lượng lớn dân cư  thì việc giữ  gìn sự  trong lành  của môi trường càng trở nên cần thiết.  Hai là, phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường đô thị,   ứng phó sự  cố  môi trường. Hiện nay, trong xu thế  phát triển ngày càng   mạnh mẽ của quá trình đô thị  hóa, công nghiệp hóa ­ hiện đại hóa, đã tạo   nên sức ép đối với môi trường nói chung và môi trường đô thị nói riêng.  Ba là, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường   đô thị. Trải qua một quá trình phát triển lâu dài, nhất là từ  khi xuất hiện  nền sản xuất hàng hóa loài người đã gây ra nhiều biến đổi cho môi trường,  ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường sống. Tình trạng nguồn nước  bị nhiễm bẩn, môi trường không khí bị  ô nhiễm... là những thách thức lớn  mà con người phải đối đầu cho sự tồn tại và phát triển của mình.  16
  19. Bốn là, bảo vệ cảnh quan môi trường đô thị. Đây là yếu tố giữ vai trò   quan trọng trong việc đảm bảo mỹ  quan đô thị  nhằm thỏa mãn một trong  những nhu cầu không thể thiếu của con người, đó là nhu cầu thư giãn, nghỉ  ngơi, giải trí.  1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật bảo vệ  môi trường  đô thị 1.1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và đảm   bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ  xã hội. Do đó, trong lĩnh vực  BVMT nói chung, BVMT đô thị nói riêng cũng cần phải có những quy định   của pháp luật có liên quan, điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ  thể trong  đó nhà nước đóng vai trò chủ  đạo trong việc BVMT đô thị. Pháp luật từ  trước đến nay luôn đem tới hiệu quả  cao trong công tác BVMT. Do đó,  pháp luật được coi là công cụ hiệu quả trong hoạt động BVMT trong đó có  môi trường đô thị. Có thể  nói, về  mặt xây dựng thể  chế, thời gian qua, công tác xây  dựng, hoàn thiện hệ  thống pháp luật về BVMT được Đảng và Nhà nước ta  rất quan tâm. Một trong những thành tựu của hệ thống pháp luật về BVMT là  việc xây dựng, xác định được hệ thống nguyên tắc cơ bản trong chính sách,  pháp luật về BVMT. Những nguyên tắc, chính sách cơ bản xuất phát từ chủ  trương phát triển kinh tế ­ xã hội theo mô hình bền vững (vừa đảm bảo tăng   trưởng kinh tế, BVMT và ổn định, công bằng xã hội). Pháp luật BVMT ở Việt Nam là một bộ phận của hệ thống pháp luật   Việt Nam gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành   hoặc thừa nhận, tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hộ  liên quan trức tiếp  đến hoạt động khai thác, quản lí và bảo vệ các yếu tố môi trường. 17
  20. Từ sự phân tích trên chúng ta có thể định nghĩa pháp luật về BVMT đô  thị  là tổng hợp các quy phạm pháp luật do cơ  quan nhà nước có thẩm   quyền ban hành nhằm điều chỉnh các mối quan hệ giữa các chủ  thể trong   hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế   những tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự  cố  môi trường; khắc   phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; bảo vệ  cảnh   quan môi trường đô thị và bảo vệ đa dạng sinh học. 1.1.2.2. Đặc điểm của pháp luật bảo vệ môi trường đô thị Từ  khái niệm về  pháp luật BVMT đô thị  ta có thể  xác định được các   đặc điểm của pháp luật BVMT đô thị như sau: Thứ nhất, pháp luật về BVMT đô thị điều chỉnh các mối quan hệ phát   sinh trong quá trình các chủ thể tiến hành hoạt động quản lý, BVMT đô thị.  Các mối quan hệ phát sinh trong quá trình các chủ thể tiến hành hoạt động  BVMT đô thị gồm: Nhóm thứ nhất gồm các quan hệ phát sinh giữa các chủ  thể trong quá  trình họ tiến hành hoạt động gây ô nhiễm hoặc có khả năng gây tác động tiêu  cực tới môi trường ví dụ  nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện, nhà hàng, khu dân  cư, khu đô thị mới. Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ pháp lý theo quy định của   pháp luật, các chủ thể này có trách nhiệm phối hợp để cùng nhau giải quyết  khi có các vấn đề  phát sinh trong quá trình hoạt động theo quy định của  pháp luật. Nhóm thứ hai gồm các quan hệ phát sinh trong hoạt động quản lý nhà  nước về  BVMT đô thị: đặc trưng của nhóm quan hệ  này là một hoặc các   bên trong quan hệ là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhóm quan hệ  này có thể  phát sinh trong trường hợp cơ  quan nhà nước có thẩm quyền  tiến hành các hoạt động quản lý nhà nước về  BVMT đô thị  theo quy định  18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2