Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị từ thực tiễn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng
lượt xem 7
download
Đề tài có mục đích nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật BVMT đô thị và THPL về BVMT đô thị ở Việt Nam hiện nay cũng như thực trạng THPL về BVMT đô thị tại quận Lê Chân thành phố Hải Phòng, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả THPL về BVMT đô thị trên địa bàn cả nước và quận Lê Chân thành phố Hải Phòng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị từ thực tiễn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng
- MỤC LỤC Trang Chương 1 ........................................................................................................ 10 CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ ...................... 10 MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ ................................................................................ 10 1.1. PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ ............................ 10 1.1.1. Môi trường đô thị .................................................................................. 10 Chương 2 ........................................................................................................ 55 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ ........................... 55 MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ TẠI QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ ................ 55 HẢI PHÒNG ................................................................................................... 55 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ........................................... 55 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng ............................................................................................................... 55 Chương 3 ........................................................................................................ 87 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ........................................................................... 87 3.1. QUAN ĐIỂM BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ ............................................................................... 87 3.1.1. Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân ......................... 87 KẾT LUẬN ................................................................................................... 107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 109 1
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường ĐMC : Đánh giá môi trường chiến lược ĐTM : Báo cáo đánh giá tác động môi trường THPL : Thực hiện pháp luật UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa 2
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lịch sử cho thấy, con người và môi trường có mối quan hệ mật thiết, không thể tách rời. Môi trường là không gian tồn tại của con người, là nơi con người khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nơi cung cấp cơ sở vật chất cho con người tồn tại và phát triển đồng thời cũng là nơi tiếp nhận tất cả những chất thải do con người loại ra. Xã hội hiện đại phát triển nhanh chóng, lợi nhuận và giá trị vật chất đã khiến cho mối quan hệ hài hòa giữa con người và tự nhiên bị thay đổi. Ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên, sự cố môi trường… là những cụm từ được nhắc đến nhiều hơn trên các diễn đàn quốc tế với thái độ quan ngại sâu sắc từ các quốc gia. Hơn bao giờ hết, vấn đề bảo vệ môi trường (BVMT) là một yêu cầu cấp thiết và cần được quan tâm đúng mức trước khi quá muộn. Việt Nam là quốc gia đang phát triển, từ năm 1986 chúng ta đã thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện, tập trung phát triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, cùng với những thành tựu đạt được, mối nguy hại từ sự hủy hoại môi trường sinh thái, tốc độ đô thị hóa nhanh, ô nhiễm môi trường nước và không khí đang đặt ra một bài toán nan giải về phát triển bền vững trong tương quan với việc BVMT, đặc biệt là môi trường đô thị. Thực tế, trong hoạt động quản lý và BVMT ở Việt Nam đã manh nha hình thành từ những năm 1990 khi yêu cầu này xuất hiện và được thể hiện trong đạo luật đầu tiên về BVMT ở nước ta vào năm 1993. Tiếp đó, tầm quan trọng của vấn đề BVMT đã được xác định trong Luật BVMT năm 2005, trong Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến 1
- năm 2020, đặc biệt là trong Luật BVMT năm 2014. Với các quy định pháp luật hiện hành về BVMT ở nước ta hiện nay có thể thấy, chúng ta đã xây dựng được một khung pháp luật hoàn thiện trên lĩnh vực này. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc thực hiện các quy định pháp luật về BVMT nói chung, môi trường đô thị nói riêng còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập, tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng môi trường đô thị, những ảnh hưởng của biến đối khí hậu đã và đang đe dọa chất lượng cuộc sống của không ít bộ phận dân cư, xâm phạm quyền được sống trong môi trường trong lành của con người. Vì vậy, vấn đề cấp bách hiện nay là đưa pháp luật BVMT vào cuộc sống, trở thành ý thức, hành động của mọi chủ thể trong xã hội. Hải Phòng là đô thị loại một, là thành phố trực thuộc trung ương và là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa trọng điểm của nước ta, là tam giác kinh tế quan trọng của cả nước Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, kinh tế biển đóng vai trò chủ đạo, ngoài ra còn là thành phố du lịch, dịch vụ...góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế của cả nước. Bên cạnh việc phát triển kinh tế, tăng trưởng nhanh làm cho bộ mặt đô thị ở Hải Phòng có nhiều biến đổi, thành phố cũng đang phải đối diện với những nguy cơ xuất phát từ tốc độ đô thị hóa nhanh. Lê Chân là một trong ba quận trung tâm của thành phố Hải Phòng, là quận tập trung nhiều dự án lớn về phát triển kinh tế, các khu đô thị, trung tâm thương mại, các khu dân cư.... Do đó, việc thực hiện pháp luật (THPL) về BVMT đô thị trên địa bàn quận Lê Chân là một trong những nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu trong các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, các quy hoạch, chương trình phát triển đô thị của địa phương. Từ những nhận định trên tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị từ thực tiễn quận Lê Chân, 2
- thành phố Hải Phòng” làm luận văn thạc sỹ luật học, với mong muốn qua nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn THPL về BVMT đô thị tại quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng sẽ đưa ra được một số giải pháp nhằm đảm bảo THPL về BVMT đô thị ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng nói riêng và Việt Nam nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Thực hiện pháp luật về BVMT đô thị là vấn đề còn khá mới ở nước ta. Đã có nhiều công trình nghiên cứu tiếp cận vấn đề này ở các khía cạnh khác nhau. Các công trình nghiên cứu đã công bố chủ yếu là những vấn đề có liên quan đến nội dung của Luận văn trong đó có thể kể đến một số công trình: Trần Phong Bình (2007), Pháp luật về BVMT ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong luận văn trên, tác giả Trần Phong Bình đã nghiên cứu về pháp luật về BVMT ở Việt Nam. Dưới góc độ nghiên cứu về hoạt động BVMT và pháp luật về BVMT nói chung luận văn đã đưa ra được khái niệm về BVMT và pháp luật về BVMT, các thành tố của pháp luật về BVMT ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, đây là công trình nghiên cứu được tiến hành từ năm 2007 trong thời điểm Luật BVMT năm 2005 có hiệu lực pháp luật do đó những nội dung nghiên cứu của đề tài đã trở lên lạc hậu. Đinh Thị Quỳnh (2011), Pháp luật về BVMT ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nước và Pháp luật, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong luận văn này, tác giả Đinh Thị Quỳnh đã nghiên cứu đưa ra được khái niệm, đặc điểm của hoạt động BVMT và pháp luật về BVMT. Đề tài cũng đưa ra một số 3
- kiến nghị hoàn thiện pháp luật về BVMT ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đinh Quỳnh Phượng (2011), Pháp luật về BVMT trong lĩnh vực du lịch ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội. Tại công trình nghiên cứu này, tác giả Đinh Quỳnh Phượng đã nghiên cứu về hoạt động BVMT trong một lĩnh vực cụ thể là du lịch ở Việt Nam. Đây có thể coi là một lĩnh vực chuyên môn cụ thể của hoạt động BVMT. Tại công trình nghiên cứu của mình, tác giả đã đưa ra khái niệm, đặc điểm và nội dung của pháp luật về BVMT trong lĩnh vực du lịch ở Việt Nam hiện nay. Nguyễn Trần Điện (2012), THPL về BVMT ở Việt Nam, Viện công nghệ môi trường, Tạp chí nghiên cứu lập pháp. Tại bài viết của mình, tác giả Nguyễn Trần Điện nghiên cứu về THPL trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay. Đặc biệt tác giả đã đưa ra được khái niệm và đặc điểm của THPL về BVMT ở Việt Nam hiện nay. Đây là nguồn tham khảo để tác giả luận văn này đưa ra khái niệm nghiên cứu của luận văn. Phạm Thị Ngọc Dung (2014), THPL BVMT ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện chính trị Khu vực I. Tại công trình nghiên cứu của mình, tác giả Phạm Thị Ngọc Dung đã nghiên cứu về hoạt động THPL về BVMT tại các các tỉnh miền núi phía bắc. Việc THPL về BVMT tại các tỉnh miền núi phía bắc cần tuân thủ theo quy định của pháp luật, để đem lại hiệu quả cao trong công tác BVMT. Đề tài cũng đã đưa ra được khái niệm, đặc điểm của THPL về BVMT tại các tỉnh miền núi phía bắc. Nguyễn Thị Hồng Linh (2016), Quản lý nhà nước bằng pháp luật về BVMT – từ thực tiễn tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành: 4
- Luật Hiến pháp và Luật hành chính, bảo vệ tại Học viện Hành chính Quốc gia. Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2016 chuyên đề: Môi trường đô thị, Hà Nội do Bộ Tài nguyên và Môi trường soạn thảo và công bố năm 2016. Trong báo cáo về môi trường đô thị đã đưa ra được các phân tích khoa học về hiện trạng môi trường tại các đô thị ở Việt Nam. Thực trạng về môi trường tại các đô thị hiện nay đang rất đáng báo động do tình trạng ô nhiễm khói bụi, nguồn nước ngày càng trầm trọng. Nguyễn Văn Thùy, Mạc Thị Minh Trà, Nguyễn Thị Hoa (2017), Quản lý môi trường đô thị ở Việt Nam vẫn còn nhiều thách thức , tạp chí Môi trường, số 8. Đặc biệt, liên quan đến vấn đề nghiên cứu có công trình của tác giả Nguyễn Thị Kim Anh Pháp luật về BVMT đô thị thực tiễn tại địa bàn thành phố Hà Nội, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội 2012 đã nghiên cứu những quy định của pháp luật về BVMT đô thị và thực tiễn tại thành phố Hà Nội. Công trình đã đóng góp một phần nhất định về công tác BVMT đô thị tại Hà Nội nói riêng và BVMT đô thị ở Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, công trình được thực hiện và công bố năm 2012 trước khi ban hành Luật BVMT năm 2014 nên vấn đề này còn rất nhiều phức tạp và có tính thời sự cao. Tình hình nghiên cứu trên cho thấy, các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, sách chuyên khảo, bài báo trong chừng mực nhất định đã góp phần làm sang tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về THPL BVMT đô thị ở nước ta. Các công trình trên đã giải quyết được cơ sở lý luận và vấn đề thực tiễn đặt ra về pháp luật BVMT nói chung và môi trường đô thị nói riêng; 5
- nghiên cứu việc THPL về BVMT trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội… Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về THPL về môi trường đô thị. Đặc biệt, đối với thành phố Hải Phòng nói chung và quận Lê Chân nói riêng chưa có công trình nào nghiên cứu về pháp luật BVMT đô thị cũng như THPL về BVMT đô thị. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa các kết quả của các công trình liên quan, Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn của việc THPL về BVMT đô thị tại quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng; đi sâu nghiên cứu THPL về BVMT đô thị của quận Lê Chân, nêu ra những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp đảm bảo THPL về BVMT đô thị nói chung và trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng nói riêng. 6
- 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích: Đề tài có mục đích nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật BVMT đô thị và THPL về BVMT đô thị ở Việt Nam hiện nay cũng như thực trạng THPL về BVMT đô thị tại quận Lê Chân thành phố Hải Phòng, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả THPL về BVMT đô thị trên địa bàn cả nước và quận Lê Chân thành phố Hải Phòng. Nhiệm vụ: để thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau: + Nghiên cứu cơ sở lý luận về pháp luật BVMT đô thị, THPL về BVMT đô thị thông qua việc phân tích các khái niệm, đặc điểm, nội dung và hình thức của THPL về BVMT đô thị. + Phân tích thực trạng THPL về BVMT đô thị tại quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, đưa ra những đánh giá về kết quả đạt được, những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong THPL về BVMT đô thị tại quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. + Đề xuất các quan điểm và các giải pháp đảm bảo THPL về BVMT đô thị thành phố Hải Phòng nói chung và ở quận Lê Chân nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu việc THPL về BVMT đô thị tại quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Phạm vi nghiên cứu: Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng Về thời gian: Từ năm 20132017 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối, 7
- chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về BVMT đô thị. Kế thừa và sử dụng kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp nghiên cứu các vụ việc thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa nhất định trong việc làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn của việc THPL BVMT đô thị. Đánh giá toàn diện tình hình THPL về BVMT đô thị tại quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Từ đó đưa ra những giải pháp có tính khả thi nhằm đảm bảo THPL BVMT đô thị tại quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, phát huy hiệu quả THPL đồng thời phát huy hiệu lực công tác quản lý nhà nước về BVMT đô thị tại quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng nói riêng và các đô thị trên cả nước nói chung. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong thực tế THPL BVMT đô thị tại quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng; góp phần nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện BVMT, nhất là những người làm công tác thực tiễn về môi trường. Luận văn có giá trị làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên và những ai quan tâm đến vấn đề này 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị. 8
- Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị tại quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Chương 3: Quan điểm và giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị từ thực tiễn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. 9
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ 1.1. PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ 1.1.1. Môi trường đô thị * Khái niệm môi trường Theo Đại từ điển tiếng Việt thì “môi trường” là “Tất cả những gì bao quanh sinh vật, tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh, có tác động trực tiếp lên sự sống, phát triển và sinh sản của sinh vật” [45, tr. 1134]. Môi trường là lĩnh vực nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau, do đó khái niệm về môi trường cũng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Hiểu theo nghĩa rộng, môi trường là tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, đất, nước, không khí, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội... Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hóa học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng chịu sự tác động của con người. Hiểu theo nghĩa hẹp, môi trường không bao gồm tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ có các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống của con người. Dưới góc độ ghi nhận trong pháp luật, môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật. Theo Khoản 1 điều 3 Luật BVMT 2014 “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [33]. 10
- Như vậy, môi trường là tất cả những gì có xung quanh con người, cung cấp cho con người điều kiện sống và phát triển, được thể hiện qua các chức năng cơ bản sau: Môi trường là không gian sống của con người và thế giới các loài sinh vật. Đó là khoảng không gian nhất định để phục vụ cho các hoạt động sống của con người như: nhà ở, nơi nghỉ ngơi, nơi sản xuất... Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất cũng như sự phát triển của con người. Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải của quá trình sinh hoạt trong cuộc sống của con người và của quá trình sản xuất. Trong quá trình sinh sống và phát triển xã hội, con người một mặt khai thác các nguồn tài nguyên để sinh hoạt và sản xuất các loại hàng hóa khác nhau nhưng lại thải vào môi trường các chất thải trong quá trình sinh hoạt và sản xuất đó. Môi trường có khả năng bảo vệ con người và sinh vật khỏi những tác động từ bên ngoài; là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất. Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. Điều này được lý giải bởi môi trường trái đất là nơi cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử trái đất, lịch sử tiến hóa của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa của loài người. * Khái niệm, đặc điểm môi trường đô thị Môi trường đô thị là một trong những hình thái của môi trường xét dưới khía cạnh khu vực tồn tại của môi trường đó. Môi trường đô thị cần phải bảo vệ đặc biệt và có khả năng bị tổn thương lớn do mật độ dân số, mức độ can thiệp vào môi trường của con người lớn do đó nên môi trường đô thị có khả năng ô nhiễm, tổn hại cao hơn các hình thái môi trường khác. 11
- Trước khi xác định được môi trường đô thị là gì ta cần giới hạn được phạm vi đô thị là gì. Theo quan điểm chung của hầu hết các quốc gia trên thế giới thì “đô thị được hiểu là nơi tập trung dân cư đông đúc, là trung tâm của một vùng lãnh thổ với hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ” [14, tr. 12]. Còn theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, đô thị được định nghĩa là “một không gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp” [38, tr. 99]. Dưới góc độ pháp lý, đô thị được hiểu là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn. Như vậy, đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương nhất định. Đô thị có ba đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, đô thị có một cấu trúc hoàn chỉnh, đồng bộ và luôn vận động. Thứ hai, đô thị luôn luôn phát triển. Sự hình thành và phát triển của đô thị luôn gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của loài người, đặc biệt là từ khi xuất hiện nền kinh tế hàng hóa. Thứ ba, sự vận động và phát triển của đô thị có thể điều khiển được. 12
- Từ những khái niệm về môi trường và đô thị nêu trên, chúng ta có thể hiểu môi trường đô thị là môi trường sống, nơi cư trú và diễn ra các hoạt động của dân cư đô thị. Môi trường đô thị bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo, yếu tố vật chất và phi vật chất có quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của thiên nhiên và con người tại các điểm dân cư trong đô thị. Môi trường đô thị gồm rất nhiều thành phần khác nhau như nhà ở, các công trình công cộng, hạ tầng giao thông, công viên, cây xanh, các công xưởng nhà máy, các tòa nhà thương mại, hạ tầng môi trường đô thị (cấp nước, cấp điện, xử lý nước thải, quản lý rác thải…). Môi trường đô thị có những đặc điểm sau đây: Thứ nhất, môi trường đô thị là không gian sống của cư dân đô thị. Chức năng này đòi hỏi môi trường đô thị phải có một phạm vi không gian thích hợp với cuộc sống của cư dân đô thị. Do đó, môi trường đô thị phải đạt đủ những tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, cảnh quan, xã hội… Yêu cầu về không gian sống của người dân đô thị thường cao hơn các khu vực khác. Thứ hai, môi trường đô thị là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết (như ánh sáng, đất, nước, không khí...) cho cuộc sống và hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân đô thị. Đô thị là nơi tập trung dân cư đông đúc, trình độ phát triển kinh tế xã hội cao hơn các khu vực khác nên nhu cầu về tài nguyên của đô thị cũng cao hơn, cả về số lượng và chất lượng nên môi trường đô thị chịu áp lực về tài nguyên giới hạn. 13
- Trong quá trình sinh sống và phát triển, con người luôn đào thải ra các chất thải vào môi trường, nhất là tại các khu đô thị, với số lượng dân cư đông, vi sinh vật gặp nhiều khó khăn trong quá trình phân hủy các chất thải, do đó chất lượng môi trường sẽ giảm, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, có khả năng gây bệnh cho con người. * Bảo vệ môi trường đô thị Bảo vệ là gìn giữ, chống sự xâm phạm để khỏi bị hư hỏng, mất mát [45, tr. 111]. Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. BVMT vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững, phải được thể hiện trong các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế xã hội của từng ngành và từng địa phương. Khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế xã hội mà coi nhẹ BVMT. Đầu tư cho BVMT là đầu tư cho phát triển bền vững. Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, mọi gia đình và của mỗi người, là biểu hiện của nếp sống văn hoá, đạo đức, là tiêu chí quan trọng của xã hội văn minh và là sự nối tiếp truyền thống yêu thiên nhiên, sống hài hoà với tự nhiên của cha ông ta. BVMT phải theo phương châm lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là chính kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên; kết hợp giữa sự đầu tư của Nhà nước với đẩy mạnh huy động nguồn lực trong xã hội và mở rộng hợp tác quốc tế; kết hợp giữa công nghệ hiện đại với các phương pháp truyền thống. 14
- Bảo vệ môi trường là hoạt động được tiến hành thường xuyên, theo nguyên tắc phòng ngừa là chính, kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên; hoạt động BVMT phải tiến hành có trọng tâm, trọng điểm, với khoa học công nghệ là công cụ hữu hiệu trong BVMT. Sự xuất hiện của các chế định pháp lý quốc tế liên quan đến môi trường thể hiện rõ tính chất toàn cầu của vấn đề môi trường. Phát triển bền vững là phạm trù được hình thành do nhu cầu của việc BVMT, thực chất của phát triển bền vững là sự kết hợp giữa phát triển kinh tế với duy trì BVMT. Về bản chất BVMT là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Theo Khoản 3 Điều 3 Luật BVMT 2014 “Hoạt động BVMT là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành” [33]. Trong hoạt động BVMT, thì ở mỗi dạng môi trường nhất định cần có hoạt động BVMT khác nhau. Môi trường đô thị càng cần được bảo vệ bởi hai nguyên nhân sau đây: Thứ nhất, với đặc tính của mình, môi trường đô thị có khả năng bị phá hủy, tác động và ô nhiễm rất lớn. Bởi lẽ, môi trường đô thị là nơi sinh sống của một lượng dân số rất lớn, trong phạm vi hẹp nên có khả năng phá hủy môi trường tác động xấu tới môi trường lớn hơn các hình thái môi trường khác. 15
- Thứ hai, môi trường đô thị cần bảo vệ tốt hơn và được quan tâm hơn. Bời vì với đặc điểm là nơi sinh sống của lượng dân số lớn, nhiều tổ chức kinh tế, cơ sở sản xuất, kinh tế xã hội đóng ở đó. Do đó, việc BVMT đô thị sẽ góp phần bảo vệ quyền lợi ích của nhiều chủ thể trong xã hội. Từ những phân tích trên ta thấy, BVMT đô thị là những hoạt động giữ cho môi trường đô thị trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Bảo vệ môi trường đô thị là các hoạt động do cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân tiến hành nhằm đạt được các mục đích sau: Một là, giữ cho môi trường đô thị trong lành, sạch đẹp. Vì môi trường là không gian sống của con người, nó có một vai trò rất quan trọng và ý nghĩa quyết định đối với sức khỏe và tính mạng của con người, nên ở các đô thị là nơi tập trung số lượng lớn dân cư thì việc giữ gìn sự trong lành của môi trường càng trở nên cần thiết. Hai là, phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường đô thị, ứng phó sự cố môi trường. Hiện nay, trong xu thế phát triển ngày càng mạnh mẽ của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa hiện đại hóa, đã tạo nên sức ép đối với môi trường nói chung và môi trường đô thị nói riêng. Ba là, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường đô thị. Trải qua một quá trình phát triển lâu dài, nhất là từ khi xuất hiện nền sản xuất hàng hóa loài người đã gây ra nhiều biến đổi cho môi trường, ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường sống. Tình trạng nguồn nước bị nhiễm bẩn, môi trường không khí bị ô nhiễm... là những thách thức lớn mà con người phải đối đầu cho sự tồn tại và phát triển của mình. 16
- Bốn là, bảo vệ cảnh quan môi trường đô thị. Đây là yếu tố giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo mỹ quan đô thị nhằm thỏa mãn một trong những nhu cầu không thể thiếu của con người, đó là nhu cầu thư giãn, nghỉ ngơi, giải trí. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật bảo vệ môi trường đô thị 1.1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội. Do đó, trong lĩnh vực BVMT nói chung, BVMT đô thị nói riêng cũng cần phải có những quy định của pháp luật có liên quan, điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể trong đó nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc BVMT đô thị. Pháp luật từ trước đến nay luôn đem tới hiệu quả cao trong công tác BVMT. Do đó, pháp luật được coi là công cụ hiệu quả trong hoạt động BVMT trong đó có môi trường đô thị. Có thể nói, về mặt xây dựng thể chế, thời gian qua, công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về BVMT được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Một trong những thành tựu của hệ thống pháp luật về BVMT là việc xây dựng, xác định được hệ thống nguyên tắc cơ bản trong chính sách, pháp luật về BVMT. Những nguyên tắc, chính sách cơ bản xuất phát từ chủ trương phát triển kinh tế xã hội theo mô hình bền vững (vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế, BVMT và ổn định, công bằng xã hội). Pháp luật BVMT ở Việt Nam là một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hộ liên quan trức tiếp đến hoạt động khai thác, quản lí và bảo vệ các yếu tố môi trường. 17
- Từ sự phân tích trên chúng ta có thể định nghĩa pháp luật về BVMT đô thị là tổng hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các mối quan hệ giữa các chủ thể trong hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế những tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; bảo vệ cảnh quan môi trường đô thị và bảo vệ đa dạng sinh học. 1.1.2.2. Đặc điểm của pháp luật bảo vệ môi trường đô thị Từ khái niệm về pháp luật BVMT đô thị ta có thể xác định được các đặc điểm của pháp luật BVMT đô thị như sau: Thứ nhất, pháp luật về BVMT đô thị điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong quá trình các chủ thể tiến hành hoạt động quản lý, BVMT đô thị. Các mối quan hệ phát sinh trong quá trình các chủ thể tiến hành hoạt động BVMT đô thị gồm: Nhóm thứ nhất gồm các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình họ tiến hành hoạt động gây ô nhiễm hoặc có khả năng gây tác động tiêu cực tới môi trường ví dụ nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện, nhà hàng, khu dân cư, khu đô thị mới. Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp luật, các chủ thể này có trách nhiệm phối hợp để cùng nhau giải quyết khi có các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động theo quy định của pháp luật. Nhóm thứ hai gồm các quan hệ phát sinh trong hoạt động quản lý nhà nước về BVMT đô thị: đặc trưng của nhóm quan hệ này là một hoặc các bên trong quan hệ là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhóm quan hệ này có thể phát sinh trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành các hoạt động quản lý nhà nước về BVMT đô thị theo quy định 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự Việt Nam
14 p | 234 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn