Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về hộ tịch của Ủy ban nhân dân phường - qua thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội
lượt xem 9
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận về hộ tịch và thực hiện pháp luật về hộ tịch, phân tích thực trạng thực hiện pháp luật về hộ tịch và đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hộ tịch cấp phường trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về hộ tịch của Ủy ban nhân dân phường - qua thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HỒNG HẠNH THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ Hé TÞCH CñA ñY BAN NH¢N D¢N PH¦êNG - QUA THùC TIÔN QUËN LONG BI£N, THµNH PHè Hµ NéI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HỒNG HẠNH THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ Hé TÞCH CñA ñY BAN NH¢N D¢N PH¦êNG - QUA THùC TIÔN QUËN LONG BI£N, THµNH PHè Hµ NéI Chuyên ngành: Luật Hiến pháp - Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH HÀ HÀ NỘI - 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Hồng Hạnh
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỘ TỊCH VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH .................................................. 7 1.1. HỘ TỊCH .............................................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm hộ tịch ................................................................................. 7 1.1.2. Mối quan hệ giữa hộ tịch với các lĩnh vực khác ................................ 14 1.1.3. Pháp luật về hộ tịch ............................................................................ 16 1.2. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH ........................................ 30 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm thực hiện pháp luật về hộ tịch ...................... 30 1.2.2. Vai trò của thực hiện pháp luật về hộ tịch ......................................... 34 1.2.3. Hình thức thực hiện pháp luật về hộ tịch ........................................... 36 1.2.4. Nội dung thực hiện pháp luật về hộ tịch ............................................ 39 1.2.5. Yêu cầu đảm bảo thực hiện pháp luật về hộ tịch ............................... 42 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG, QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI...............................................................................48 2.1. TỔNG QUAN VỀ QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...... 48 2.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN PHƢỜNG, QUẬN LONG BIÊN .......................... 52 2.2.1. Ban hành các văn bản nhà nƣớc đối với hộ tịch ................................ 52 2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch trên địa bàn các phƣờng...... 53 2.2.3. Hoạt động đăng ký hộ tịch trên địa bàn các phƣờng.......................... 54 2.2.4. Đội ngũ cán bộ công chức làm công tác hộ tịch ................................ 59
- 2.2.5. Hệ thống sổ hộ tịch, hồ sơ hộ tịch đang lƣu giữ ................................ 61 2.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ............................................................................................. 62 2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG TẠI QUẬN LONG BIÊN ..... 64 2.3.1. Ƣu điểm và hạn chế ............................................................................ 64 2.3.2. Nguyên nhân ...................................................................................... 74 Chƣơng 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG, QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................................................... 76 3.1. NHỮNG PHƢƠNG HƢỚNG CƠ BẢN ........................................... 76 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về lĩnh vực về hộ tịch ...................................... 76 3.1.2. Ủy ban nhân dân quận, ủy ban nhân dân phƣờng phải quan tâm hơn đến công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch ................................ 77 3.1.3. Thay đổi nhận thức của ngƣời dân trong việc đăng ký hộ tịch .......... 78 3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG THUỘC QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................................................................. 79 3.2.1. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch để nâng cao ý thức và thay đổi nhận thức của ngƣời dân ........... 79 3.2.2. Xây dựng chức danh Hộ tịch viên ...................................................... 81 3.2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử .............................................. 82 3.2.4. Bảo đảm các điều kiện về phƣơng tiện, cơ sở vật chất cho công tác hộ tịch ........................................................................................... 85 3.2.5. Xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức hộ tịch ........... 86 3.2.6. Tăng cƣờng công tác hƣớng dẫn, kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động đăng ký hộ tịch .................................................................. 88 KẾT LUẬN .................................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1: Bảng theo dõi tình hình biến động dân số quận Long Biên 51 Bảng 2.2: Thực trạng đăng ký hộ tịch tại quận Long Biên từ năm 2013 đến 6 tháng đầu năm 2016 (đơn vị tính: trƣờng hợp) 55 Bảng 2.3: Thực trạng đăng ký hộ tịch tại phƣờng Ngọc Thụy - quận Long Biên từ năm 2013 đến 6 tháng đầu năm 2016 (đơn vị tính: trƣờng hợp) 56 Bảng 2.4: Thực trạng đăng ký hộ tịch tại phƣờng Ngọc Lâm - quận Long Biên từ năm 2013 đến 6 tháng đầu năm 2016 (đơn vị tính: trƣờng hợp) 57
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác nhận tình trạng nhân thân của một con ngƣời từ khi sinh ra đến khi chết. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và quyền nhân thân của con ngƣời đƣợc Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định để xác định sự kiện hộ tịch nhƣ: quyền thay đổi họ tên; quyền xác định lại dân tộc; quyền đƣợc khai sinh; quyền đƣợc khai tử; quyền đƣợc kết hôn; quyền ly hôn; quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con; quyền đối với quốc tịch… Thực hiện pháp luật về hộ tịch không những liên quan đến nhân thân của con ngƣời mà còn liên quan đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc, thể chế hóa mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nƣớc quản lý. Thực hiện pháp luật về hộ tịch tạo cơ sở pháp lý để Nhà nƣớc công nhận và bảo hộ quyền con ngƣời, quyền, nghĩa vụ công dân. Đồng thời quản lý hộ tịch còn góp phần vào các biện pháp quản lý dân cƣ một cách khoa học, phục vụ cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của đất nƣớc. Trong bối cảnh đất nƣớc bƣớc sang giai đoạn phát triển mới, tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế di n ra ngày càng sâu rộng, việc dịch chuyển dân cƣ trong nƣớc và quốc tế ngày càng gia tăng, quyền con ngƣời, quyền công dân đòi h i đƣợc ghi nhận và bảo đảm thực hiện ở mức cao hơn. Để tạo cơ sở pháp lý lâu dài, ổn định, thống nhất cho công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch, nhất là trong việc triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013 với nhiều quy định mới đề cao quyền con ngƣời, quyền, nghĩa vụ cơ bản 1
- của công dân; đồng thời tạo sự chuyển biến mạnh m công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch theo hƣớng từng bƣớc chuyên nghiệp, ph hợp với yêu cầu phát triển của đất nƣớc trong thời k mới. Nhận thức đƣợc vị trí và vai trò quan trọng của công tác thực hiện pháp luật hộ tịch mà trong 10 năm qua từ khi thực hiện Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, trên địa bàn Thành phố đã có nhiều chuyển biến tích cực, các sự kiện đăng ký hộ tịch của nhân dân cơ bản đƣợc thực hiện kịp thời và đúng quy định của pháp luật; công tác phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch đƣợc chú trọng triển khai đến tận cơ sở. Nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về hộ tịch của nhân dân đƣợc nâng lên; đội ngủ cán bộ làm công tác hộ tịch cơ sở đƣợc quan tâm, củng cố về số lƣợng và kỹ năng thực hiện nghiệp vụ; các loại sổ sách, biểu mẫu hộ tịch đƣợc hỗ trợ và cung cấp kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nƣớc. Trên thực tế, công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch vẫn còn một số tồn tại, bất cập chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu cải cách hành chính và cải cách tƣ pháp trong giai đoạn mới, tình trạng các cơ quan, tổ chức, đoàn thể chƣa xác định đúng giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch, còn gây nhiều khó khăn cho công dân. Thực trạng trên có nguyên nhân xuất phát từ nhận thức chƣa đầy đủ quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch của một bộ phận cán bộ, công chức và nhân dân; sự phối hợp thiếu nhịp nhàng giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc giải quyết những sai sót trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý về đăng ký và quản lý hộ tịch chƣa thực sự sâu rộng; năng lực của một số công chức còn hạn chế. Tuy công việc liên quan đến nhân thân của một con ngƣời và cũng liên quan đến nhiều lĩnh vực khác của xã hội, nhƣng nhìn từ góc độ bên ngoài thì rất “thầm lặng” và ít đƣợc quan tâm. Ở nƣớc ta hiện nay pháp luật về hộ tịch đƣợc thực hiện theo Luật hộ 2
- tịch năm 2014. Ngày 20 tháng 11 năm 2014, tại K họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Hộ tịch với 7 Chƣơng, 77 Điều, và có hiệu kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Đây là lần đầu tiên Nhà nƣớc ta ban hành văn bản Luật điều chỉnh riêng lĩnh vực này sau hơn 60 năm thực hiện bằng các nghị định của Chính phủ và thông tƣ của các Bộ. Luật Hộ tịch ra đời là bƣớc hoàn thiện khá căn bản về thể chế đăng ký và quản lý hộ tịch của Việt Nam với nhiều quy định mới, mang tính đột phá. Bên cạnh những điểm mới của Luật hộ tịch, thì vẫn tòn tại một số hạn chế về thể chế gây khó khăn cho cơ quan hộ tịch khi áp dụng, ngƣời dân cũng khó phân biệt việc hộ tịch của mình s đƣợc áp dụng theo văn bản nào. Quận Long Biên là một quận thuộc thành phố Hà Nội đang trong giai đoạn phát triển với tỷ lệ tăng trƣởng dân số cao nên công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế của quận. Vì vậy, nghiên cứu công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch nói chung cũng nhƣ ở thực tế quận Long Biên nói riêng nhằm làm rõ hơn cơ sở lý luận, thực ti n của việc thực hiện pháp luật về hộ tịch và đƣa ra những ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn quận Long Biên trong giai đoạn Luật hộ tịch vừa mới có hiệu lực là việc cần thiết hiện nay. Đây chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về hộ tịch của Ủy ban nhân dân phường - qua thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội” làm luận văn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho đến nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về hộ tịch của cá nhân, tập thể đƣợc công bố: - Ths. Phạm Trọng Cƣờng: Về quản lý hộ tịch, NXB. Chính trị quốc gia, 2004; 3
- - Quy định mới về đăng ký và quản lý hộ tịch, NXB. Chính trị quốc gia, 2006; tác giả đã nêu và phân tích các quy định mới trong công tác đăng ký và quản lý hộ tịch căn cứ theo Nghị định 158/2005/NĐ-CP. - Biên soạn: Nguy n Quốc Cƣờng, Lƣơng Thị Lanh, Trần Thị Thu Hằng…: Hướng dẫn đăng ký và quản lý hộ tịch, NXB Tƣ pháp, 2006; tác giả đã nêu lên thủ tục và các bƣớc cần thiết khi đăng ký hộ tịch nhƣ đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử, thủ tục nhận con nuôi,… trong công tác quản lý hộ tịch. - Nghiệp vụ đăng ký hộ tịch, NXB Tƣ pháp, 2007; tác giả hƣớng dẫn nghiệp vụ thực hiện các thủ tục đăng ký hộ tịch nhƣ đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn, nhận cha mẹ con, nhận con nuôi, giảm hộ… - Phạm Hồng Hoàn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Đan Phượng, Luận văn thạc sĩ hành chính công, 2011; tác giả phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về hộ tịch và đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ở huyện Đan Phƣợng; - Phạm Trọng Cƣờng: Quản lý nhà nước về hộ tịch - Lý luận, thực trạng và phương hướng đổi mới, Luận văn thạc sĩ luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2003; tác giả tiến hành khảo sát thực trạng việc quản lý hộ tịch ở Việt Nam trong thời gian qua và nêu những ƣu nhƣợc điểm của công việc này đồng thời đƣa ra một số quan điểm, phƣơng hƣớng đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hộ tịch. - B i Thị Tƣ: Quản lý hộ tịch - Qua thực ti n ở Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014; tác giả đã nêu thực trạng công tác quản lý hộ tịch, phân tích ƣu điểm và hạn chế trong quản lý hộ tịch ở thành phố Hải Phòng và đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hộ tịch ở thành phố Hải Phòng. - Nguy n Hữu Đính: Công tác tƣ pháp - hộ tịch ở cấp xã: những vấn đề lý luận và thực ti n ở tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ Luật, Khoa Luật - Đại 4
- học Quốc gia Hà Nội, 2008, tác giả trình bày thực trạng công tác tƣ pháp - hộ tịch, phân tích ƣu điểm và hạn chế trong công tác tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và đƣa ra một số giải pháp tăng cƣờng hiệu quả công tác tƣ pháp - hộ tịch. Nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu, phân tích toàn diện những vấn đề liên quan đến công tác đăng ký và quản lý hộ tịch từ lý luận đến thực ti n và đề xuất các giải pháp tăng cƣờng hiệu quả của công tác đăng ký và quản lý hộ tịch. Tuy nhiên, trong bối cảnh Luật hộ tịch 2014 có hiệu lực thì các công trình nghiên cứu trên chƣa có tính thời sự. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa các kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực ti n của việc thực hiện pháp luật hộ tịch ở cấp phƣờng trên địa bàn quận Long Biên trong giai đoạn Luật hộ tịch 2014 bắt đầu có hiệu lực để từ đó đƣa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch nói chung và trên địa bàn quận Long Biên nói riêng. 3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về hộ tịch và thực hiện pháp luật về hộ tịch, phân tích thực trạng thực hiện pháp luật về hộ tịch và đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hộ tịch cấp phƣờng trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh về lĩnh vực hộ tịch đặc biệt là Luật hộ tịch 2014 và thực ti n việc thực hiện pháp luật về hộ tịch cấp phƣờng trên địa bàn quận Long Biên. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là thực hiện pháp luật về hộ tịch cấp phƣờng trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội từ năm 2013 đến 6 tháng đầu năm 2016. 5
- 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể, trong đó đặc biệt chú trọng: phƣơng pháp hệ thống, phân tích - tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, điều tra xã hội học, ph ng vấn… - Phƣơng pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát, ph ng vấn; - Phƣơng pháp thu thập thông tin gián tiếp: phân tích và tổng hợp số liệu + Nghiên cứu tài liệu, tƣ liệu tham khảo; + Nguồn tin từ mạng Internet + Thông tin từ báo cáo định k của các Ủy ban nhân dân các phƣờng trên địa bàn quận. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài Luận văn góp phần đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về hộ tịch và thực hiện pháp luật hộ tịch, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về hộ tịch ở các phƣờng, từ đó nên ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hộ tịch ở quận Long Biên. Luận văn có tính thời sự khi đóng góp ý kiến giúp cho việc thực hiện Luật hộ tịch đƣợc hiệu quả trên địa bàn quận. Luận văn có thể d ng làm tài liệu tham khảo trong thực tế thực hiện pháp luật về hộ tịch ở quận Long Biên trong những năm tới cũng nhƣ là nguồn tƣ liệu tham khảo cho những ngƣời nghiên cứu các đề tài liên quan đến hộ tịch. 7. Kết cấu luận văn Luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hộ tịch và thực hiện pháp luật về hộ tịch. Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về hộ tịch của Ủy ban nhân dân phƣờng, quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Chương 3: Những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hộ tịch của Ủy ban nhân dân phƣờng, quận Long Biên, thành phố Hà Nội. 6
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỘ TỊCH VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH 1.1. HỘ TỊCH 1.1.1. Khái niệm hộ tịch Xét từ góc độ ngôn ngữ học, “hộ tịch” là một từ ghép gốc Hán chính phụ, đƣợc ghép bởi hai thành tố có nghĩa độc lập, trong đó “tịch” là thành tố chính, “hộ” là thành tố phụ. Nếu tìm hiểu riêng từng thành tố thì có thể thấy, các từ điển hiện nay khá thống nhất trong cách hiểu từng từ đơn này. Theo đó từ “hộ” có nhiều nghĩa khác nhau, nhƣng trong đó có một nghĩa trực tiếp là “dân cƣ” hoặc “nhà ở” hiểu rộng ra là “đơn vị để quản lý dân số, gồm những ngƣời c ng ăn ở với nhau”. Tƣơng tự từ “tịch” có nghĩa là “sổ sách” hoặc là “ sổ sách đăng ký quan hệ lệ thuộc”. Tuy nhiên việc tổ hợp hai từ đơn này thành danh từ ghép “hộ tịch” lại là một trƣờng hợp rất đặc biệt về mặt ngôn ngữ dẫn đến có nhiều cách giải nghĩa từ “hộ tịch”. Tác giả Nguy n Văn Khôn đã nêu khái niệm “hộ tịch” trong cuốn Hán - Việt từ điển xuất bản năm 1960 nhƣ sau: “Hộ tịch: sổ biên dân số có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng người” [21, tr.404]. Cũng có quan điểm tƣơng tự với tác giả Nguy n Văn Khôn, tác giả Hoàng Thúc Trâm cũng nêu khải niệm “hộ tịch” trong cuốn Hán - Việt tân từ điển xuất bản năm 1974 là: “Hộ tịch: Sổ biên nhận số một địa phương hoặc cả toàn quốc, trong có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng người” [36, tr. 292]. Hay tác giả Nguy n Lân cũng trình bày giải nghĩa từ “hộ tịch” trong cuốn Từ điển từ và ngữ Hán Việt xuất bản năm 1989: 7
- “Hộ tịch: Quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp của mọi người trong một địa phương” [22, tr.321]. Trong cuốn Giản yếu Hán - Việt từ điển xuất bản năm 1992, tác giả Đào Duy Anh trình bày cách hiểu của mình đối với từ ghép “hộ tịch” là: “Hộ tịch: quyển sổ của Chính Phủ biên chép số người, chức nghiệp và tịch quán của từng người” [1, tr.384]. Hoặc là trong cuốn Từ điển Hán - Việt từ nguyên xuất bản năm 1999 của tác giả Bửu Kế, “hộ tịch” đƣợc hiểu là “Sổ sách ghi chép tên, họ, nghề nghiệp dân cư ngụ trong xã phường” [18, tr.814]. Có thể nhận thấy cách giải nghĩa từ “hộ tịch” của các tác giả Đào Duy Anh, Nguy n Văn Khôn, Bửu Kế, Nguy n Lân, Hoàng Thúc Trâm tuy rằng khác nhau về cách di n đạt nhƣng đều giải nghĩa “hộ tịch” có nét khá tƣơng đồng: “hộ tịch” là quyển số chứa đựng các thông tin cơ bản của cá nhân nhƣ họ, tên, nghề nghiệp, quê quán. Bên cạnh đó, một số từ điển lại giải nghĩa từ “hộ tịch” ở những khía cạnh khác hẳn, chẳng hạn nhƣ: Trong cuốn Từ điển Tiếng Việt của Viên Ngôn ngữ học do Hoàng Phê chủ biên xuất bản năm 1998, từ ghép “hộ tịch” đƣợc giải nghĩa là: “Hộ tịch: sổ của cơ quan dân chính đăng kí cư dân trong địa phương mình theo từng hộ” [26, tr.442] Một cách hiểu khác về “hộ tịch” đƣợc tác giả Nguy n Nhƣ Ý trình bày trong cuốn Đại từ điển Tiếng Việt xuất bản năm 1998 đó là: “Hộ tịch: các sự kiện trong đời sống của một người thuộc sự quản lý của pháp luật” [43, tr.835]. Đặc biệt là trong cuốn Từ điển tƣờng giải và liên tƣởng Tiếng Việt do Nhà xuất bản văn hóa thông tin xuất bản năm 1999, tác giả Nguy n Văn Đạm giải hiểu “hộ tịch” theo một khía cạnh hoàn toàn khác so với các cách giải nghĩa trên: 8
- “Hộ tịch: quyền cư trú, được chính quyền công nhận của một người tại nơi mình ở thường xuyên, của những người thường trú thuộc cùng một hộ, do chính quyền cấp cho từng hộ để xuất trình khi cần” [14, tr.385]. Nhƣ vậy, nghĩa của từ “hộ tịch” xét về khía cạnh xã hội còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau. Theo quan điểm của tác giả, tác giả đồng ý với cách giải nghĩa từ “hộ tịch” của tác giả Nguy n Nhƣ Ý trình bày trong cuốn Đại từ điển Tiếng Việt xuất bản năm 1998: “Hộ tịch: các sự kiện trong đời sống của một người thuộc sự quản lý của pháp luật” [43, tr.835]. Về khía cạnh pháp lý, thuật ngữ “hộ tịch” lần đầu tiên đƣợc định nghĩa trong các giáo trình giảng dạy của Đại học Luật khoa Sài Gòn dƣới chế độ Việt Nam Cộng hoà, trong đó nổi lên quan điểm của một số tác giả sau: Tác giả Phan Văn Thiết có thể coi là ngƣời đầu tiên trình bày quan niệm “hộ tịch” trong cuốn tài liệu chuyên khảo Hộ tịch chỉ nam xuất bản năm 1958 nhƣ sau: “Hộ tịch - còn gọi là nhân thế bộ - là cách sinh hợp pháp của một công dân trong gia đình và trong xã hội. Hộ tịch căn cứ vào ba hiện tượng quan trọng nhất của con người: sinh, giá thú và tử" [36, tr.7]. Các tác giả Vũ Văn Mẫu - Lê Đình Chân lại trình bày một định nghĩa khác về khái niệm “hộ tịch” trong cuốn Danh từ và tài liệu Dân luật và Hiến luật xuất bản năm 1968 nhƣ sau: "Hộ tịch là sổ biên chép các việc liên hệ đến các người trong nhà. Hộ tịch gồm ba sổ để ghi chép các sự khai giá thú, khai sinh và khai tử" [24, tr.111]. Tác giả Trần Thúc Linh, tác giả cuốn Danh từ pháp luật lƣợc giải xuất bản năm 1965 - vốn đƣợc đánh giá là một trong những từ điển chuyên ngành pháp lý đầu tiên - không đƣa ra định nghĩa về khái niệm “hộ tịch” mà chỉ định nghĩa khái niệm “chứng thƣ hộ tịch”: Chứng thƣ hộ tịch là những giấy tờ công chứng d ng để chứng minh 9
- một cách chính xác thân trạng ngƣời ta nhƣ ngày tháng sanh, tử, giá thú, họ tên, con trai con gái, con chính thức hay con tƣ sanh, tƣ cách vợ chồng... tóm lại tình trạng xã hội của con ngƣời từ lúc sinh ra đến khi chết. Các sổ sách hộ tịch ghi lại mọi việc sanh, tử, giá thú và các việc thay đổi về thân trạng ngƣời ta (nhìn nhận con ngoại hôn, chính thức hoá con tƣ sinh, khƣớc từ phụ hệ, ly thân... [23, tr.42]. Chứng thƣ hộ tịch là những giấy tờ công chứng d ng để chứng minh một cách chính xác thân trạng của một ngƣời nhƣ ngày tháng sinh, tử, giá thú, họ tên, con trai, con gái, tƣ cách vợ chồng… tóm lại tình trạng xã hội của con ngƣời từ lúc sinh ra đến khi chết. Nhìn một cách tổng quát, có thể thấy các tác giả tuy đƣa ra những cách định nghĩa khác nhau về khái niệm hộ tịch nhƣng trong những cách định nghĩa này đều chỉ ra những dấu hiệu đặc trƣng của hộ tịch: Thứ nhất, hộ tịch là việc ghi chép các quan hệ gia đình của một ngƣời; Thứ hai, các quan hệ gia đình thuộc phạm vi quan tâm của hộ tịch phải là những quan hệ phát sinh trên cơ sở ba sự kiện quan trọng trong cuộc đời của mỗi con ngƣời, đó là: sự kiện sinh, hôn nhân và tử; Thứ ba, chứng thƣ hộ tịch là loại giấy tờ pháp lý có giá trị chứng minh chính xác các đặc điểm nhân thân cơ bản của một cá nhân. Khái niệm “hộ tịch” là một trƣờng hợp đặc biệt trong hệ thống khái niệm pháp lý tiếng Việt. Bản thân khái niệm này hoàn toàn không d định nghĩa một cách rõ ràng, điều đó cũng có nghĩa là việc sử dụng nó không thuận tiện theo nguyên tắc sử dụng ngôn ngữ khi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Trên thực tế, đã từng có những cuộc thảo luận trong giới chuyên môn về việc thay thế khái niệm này bằng một khái niệm khác thông dụng hơn, d hiểu hơn. Tuy nhiên, do khái niệm này, trải qua một quá trình lịch sử đã dần trở thành ngôn ngữ phổ thông, ăn sâu trong nhận thức nhân dân nên giải pháp đi 10
- tìm khái niệm Việt hoá thay thế không đƣợc lựa chọn, thay vào đó, các nhà xây dựng pháp luật đã dung hoà bằng giải pháp mà Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật cho phép, đó là sử dụng khái niệm này với tƣ cách là một thuật ngữ chuyên môn và định nghĩa trong văn bản. Theo đó, quy định tại Điều 1 Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch thì: “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”. Trƣớc khi có Nghị định số 83/1998/NĐ-CP, Bộ luật dân sự 1995 có riêng một mục quy định về hộ tịch. Bộ luật dân sự 1995 không đƣa ra khái niệm “hộ tịch” mà chỉ định nghĩa về đăng ký hộ tịch tại điều 54 nhƣ sau: 1. Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xác nhận sự kiện sinh, tử, kết hôn, ly hôn, giám hộ, nuôi con nuôi, thay đổi họ, tên, quốc tịch, xác định dân tộc, cải chính hộ tịch và các sự kiện khác theo quy định của pháp luật về hộ tịch. 2. Việc đăng ký hộ tịch là quyền, nghĩa vụ của mỗi ngƣời. 3. Việc đăng ký hộ tịch đƣợc thực hiện theo trình tự và thủ tục do pháp luật về hộ tịch quy định [33, Điều 54]. Nghị định 158/2005/NĐ-CP tiếp tục sử dụng khái niệm “hộ tịch” đã đƣợc định nghĩa trong Nghị định 83/1998/NĐ-CP: “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”. Cách định nghĩa này, thực chất chỉ là một sự ƣớc định. Về giá trị biểu đạt, với cách định nghĩa nhƣ vậy, s chính xác hơn nếu coi đây là định nghĩa cho thuật ngữ “sự kiện hộ tịch” chứ không phải thuật ngữ “hộ tịch”. Bên cạnh đó, bản thân cách định nghĩa này cũng chƣa xác định đƣợc rõ ràng nội hàm của khái niệm nên c ng với khái niệm “hộ tịch”, Nghị định 158/2005/NĐ-CP còn nêu thêm khái niệm “đăng ký hộ tịch” bằng phƣơng pháp mô tả nhƣ sau: 11
- Đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định này là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền: a) Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại giới tính; xác định lại dân tộc; b) Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, ghi vào sổ hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi [6]. Theo quy định tại Điều 1 Luật hộ tịch 2014 quy định khái niệm về hộ tịch giống nhƣ nghị định số 158/2005/NĐ-CP tuy nhiên có xác định rõ các sự kiện: “Hộ tịch là những sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này, xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết”. Theo đó, Điều 3 của Luật hộ tịch quy định những sự kiện hộ tịch: 1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch: a) Khai sinh; b) Kết hôn; c) Giám hộ; d) Nhận cha, mẹ, con; đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; e) Khai tử. 2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền: a) Thay đổi quốc tịch; b) Xác định cha, mẹ, con; c) Xác định lại giới tính; 12
- d) Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; đ) Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; e) Công nhận giám hộ; g) Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một ngƣời mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. 3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã đƣợc giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nƣớc ngoài. 4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật [33, Điều 3]. Theo quan điểm của tác giả có thể hiểu khái niệm “hộ tịch” là những sự kiện xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết: khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử, thay đổi quốc tịch; xác định cha, mẹ, con; xác định lại giới tính; nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; công nhận giám hộ; tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một ngƣời mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Với mỗi vấn đề về hộ tịch thì có giấy tờ về vấn đề đó. Theo Nghị định 158/ 2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch thì: Giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch là căn cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân đó. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải ph hợp với Giấy khai sinh 13
- của ngƣời đó. Giấy tờ hộ tịch do Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nƣớc ngoài (sau đây gọi là Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam) cấp có giá trị nhƣ giấy tờ hộ tịch đƣợc cấp ở trong nƣớc. Điểm mới của Luật hộ tịch là không quy định khái niệm về giấy tờ hộ tịch. Luật quy định cụ thể chỉ cấp 02 loại bản chính Giấy khai sinh và Giấy chứng nhận kết hôn, còn các sự kiện hộ tịch khác sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký ngƣời yêu cầu đăng ký hộ tịch đƣợc cấp Trích lục hộ tịch tƣơng ứng với từng sự kiện hộ tịch đã đăng ký. Bản chính trích lục hộ tịch đƣợc chứng thực bản sao. Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi đƣợc đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hộ tịch. Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật hộ tịch. 1.1.2. Mối quan hệ giữa hộ tịch với các lĩnh vực khác Hộ tịch là sự kiện cơ bản xác định tình trạng thân nhân của một ngƣời từ khi sinh ra cho đến khi chết. Vì vậy, các vấn đề về hộ tịch có mối liên hệ mật thiết với các ngành, lĩnh vực khác và đặc biệt là: ngành Công an trong quản lý hộ khẩu, chứng minh nhân dân, căn cƣớc công dân; ngành y tế trong quản lý dân số và kế hoạch hóa gia đình, bảo hiểm y tế; ngành Giáo dục và Đào tạo trong quản lý học bạ, văn bằng chứng chỉ, thi cử; ngành Nội vụ trong quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, ngành Lao động, Thƣơng binh và xã hội trong quản lý Bảo hiểm xã hội; Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên trong việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của cá nhân trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 314 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 216 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 173 | 45
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 202 | 34
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 82 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam hiện hành
24 p | 137 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 157 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn