Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực trạng và giải pháp thúc đầy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong tương quan so sánh pháp luật với nước ngoài
lượt xem 5
download
Đề tài nghiên cứu lý luận về ĐTNN và pháp luật ĐTNN tại Việt Nam; đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về ĐTNN ở Việt Nam và tình hình thu hút ĐTNN của một số nước điển hình, từ đó đưa ra một số giải pháp bảo đảm thực hiện hiệu quả pháp luật về ĐTNN nhằm thúc đẩy ĐTNN vào Việt Nam trong giai đoạn tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực trạng và giải pháp thúc đầy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong tương quan so sánh pháp luật với nước ngoài
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ THANH HUYỀN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẦY ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TRONG TƢƠNG QUAN SO SÁNH PHÁP LUẬT VỚI NƢỚC NGOÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ THANH HUYỀN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẦY ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TRONG TƢƠNG QUAN SO SÁNH PHÁP LUẬT VỚI NƢỚC NGOÀI Chuyên ngành: Luật Quốc tế Mã số: 60 38 01 08 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Lan Nguyên Hà Nội – 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Trần Thị Thanh Huyền
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐTNN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐTNN TẠI VIỆT NAM.................................................................................... 5 1.1. Khái niệm, vai trò và các hình thức ĐTNN tại Việt Nam ......................... 5 1.1.1. Khái niệm ĐTNN ..................................................................................... 5 1.1.2. Vai trò của ĐTNN đối với Việt Nam ....................................................... 9 1.1.3. Các hình thức ĐTNN tại Việt Nam ....................................................... 14 1.2. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của pháp luật ĐTNN tại Việt Nam ....... 23 1.2.1. Sự cần thiết phải có pháp luật ĐTNN tại Việt Nam................... …….23 1.2.2. Khái niệm pháp luật ĐTNN tại Việt Nam ............................................. 23 1.2.3. Đặc trưng của pháp luật ĐTNN ............................................................ 29 1.2.4. Vai trò của pháp luật ĐTNN tại Việt Nam ............................................ 33 1.2.5. Mối quan hệ của pháp luật ĐTNN với các ngành luật khác ................ 33 Chương 2: THỰC THI PHÁP LUẬT ĐTNN – BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY ĐTNN TẠI VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐIỂN HÌNH..... 40 2.1. Quá trình phát triển của pháp luật ĐTNN tại Việt Nam .......................... 40 2.1.1. Nghị định số 115/NĐ-CP ngày 18/4/1977 ban hành điều lệ ĐTNN tại Việt Nam (Luật ĐTNN năm 1977) .................................................................. 40 2.1.2. Luật ĐTNN tại Việt Nam năm 1987 ...................................................... 41 2.1.3. Luật ĐTNN sửa đổi, bổ sung các năm 1990, 1992, 1996, 2000 ........... 43 2.1.4. Luật Đầu tư năm 2005 .......................................................................... 47
- 2.1.5. Luật Đầu tư năm 2014 .......................................................................... 52 2.1.6. Điều ước quốc tế về ĐTNN ................................................................... 55 2.2. Tình hình thực hiện pháp luật ĐTNN tại Việt Nam ................................ 59 2.3. Ưu điểm và hạn chế của pháp luật ĐTNN tại Việt Nam ......................... 72 2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................. 72 2.3.2. Hạn chế ................................................................................................. 75 2.4. Pháp luật ĐTNN và tình hình thúc đẩy ĐTNN của một số nước điển hình và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong thúc đẩy ĐTNN ....................... 80 2.4.1. Trung Quốc ........................................................................................... 82 2.4.2. Thái Lan ................................................................................................ 90 2.4.3. Malaysia ................................................................................................ 95 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT ĐTNN NHẰM THÚC ĐẨY ĐTNN TẠI VIỆT NAM .......... 103 3.1. Những định hướng chủ yếu trong thực hiện pháp luật ĐTNN nhằm thúc đẩy ĐTNN tại Việt Nam ............................................................................... 103 3.1.1. Mục tiêu ............................................................................................... 103 3.1.2. Định hướng.......................................................................................... 104 3.2. Một số giải pháp bảo đảm thực hiện hiệu quả pháp luật ĐTNN nhằm thúc đẩy ĐTNN tại Việt Nam ............................................................................... 107 3.2.1 Nhóm các giải pháp về hoàn thiện pháp luật ĐTNN ........................... 107 3.2.2 Nhóm giải pháp trong quá trình triển khai thực hiện các quy định pháp luật về ĐTNN................................................................................................. 120 3.3. Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy ĐTNN tại Việt Nam .......................... 125 KẾT LUẬN .................................................................................................... 128 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 130
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa DN : Doanh nghiệp ĐTNN : Đàu tư nước ngoài FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài FPI : Đầu tư gián tiếp nước ngoài
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước qua các năm ............ 66 Bảng 2.2. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước...................................................... 66 phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 2001-2013............................................ 66 Bảng 2.3. 10 đối tác nước ngoài có lũy kế đầu tư trực tiếp lớn nhất tại Việt Nam 70 Bảng 2.4. Số liệu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ năm 2007 đến 201471
- MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế khách quan, đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao, bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế, Việt Nam trong sự phát triển của mình, không thể không hòa nhập vào dòng chảy chung của thời đại. Trong không khí mở của và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, chúng ta cũng phải có những sự chuyển mình để không bị gạt ra khỏi vòng quay của sự phát triển. Trong bối cảnh đó, xu hướng mở cửa, hợp tác kinh tế với các nước là một quan điểm nổi bật của chính phủ ta. Thể hiện điều này, ngày 19/12/2005 Quốc Hội nước ta đã thông qua Luật đầu tư, cho phép các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Qua đó đã thu hút được một lượng vốn lớn thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tuy nhiên quá trình đó còn găp nhiều thách thức, cần có sự nỗ lực từ hai phía. Vì vậy, nguồn vốn ĐTNN ngày càng giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Hoạt động ĐTNN là kênh huy động vốn lớn cho phát triển kinh tế Việt Nam. Nguồn vốn này bao gồm đầu tư trực tiếp (FDI) và đầu tư gián tiếp (FPI). Trong các thành tựu nói trên, pháp luật về ĐTNN có sự đóng góp to lớn. Pháp luật về ĐTNN đã tạo dựng được khung pháp lý cơ bản, điều chỉnh hoạt động ĐTNN phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng về mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng về cơ bản yêu cầu của thực tiễn, ngày càng phù hợp hơn với thông lệ quốc tế và có sức hấp dẫn đối với các nhà ĐTNN. Pháp luật ĐTNN là cơ sở quan trọng để xác lập những nguyên tắc pháp lý, cơ bản bảo đảm sự vận hành của hoạt động ĐTNN, xác lập môi trường an toàn cho các quan hệ ĐTNN được điều chỉnh trong khuôn khổ chính trị và pháp luật Việt Nam. Đặc biệt, pháp luật 1
- về ĐTNN là công cụ hữu hiệu để các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các chức năng quản lý về ĐTNN. Thu hút ĐTNN là một bộ phận quan trọng trong chính sách kinh tế đối ngoại của nhà nước ta. Việc thu hút không phải là giải pháp nhất thời mà mà là chủ trương lâu dài và đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong quá trình CNH - HĐH đất nước. Quy mô, tốc độ phát triển và yêu cầu về chất lượng của nền kinh tế càng cao thì nhu cầu về hợp tác đầu tư với nước ngoài càng lớn. Đây là đòi hỏi cấp bách khi Việt Nam đã cam kết và đang phấn đấu thực hiện tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Đánh giá đúng vị trí, vai trò của ĐTNN, Đại hội lần thứ IX của Đảng ta đã coi “kinh tế có vốn ĐTNN là một thành phần kinh tế, là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, được khuyến khích phát triển, hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm và đề ra nhiệm vụ cải thiện nhanh môi trường kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh nguồn vốn ĐTNN đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” [10] . Quá trình CNH - HĐH của nước ta hiện nay phải tính đến hai đặc điểm lớn của kinh tế thế giới: Một là: sự bùng nổ của cách mạng khoa học công nghệ và sự xuất hiện của nền kinh tế mới dựa vào tri thức. Hai là: toàn cầu hóa về kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế, khu vực đã phát triển như một tất yếu và ngày một sâu sắc hơn. Yêu cầu đó của lịch sử khẳng định khi mà việc phát huy nội lực của ta còn nhiều yếu kém và hạn chế thì các nguồn ngoại lực chắc chắn sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp “năng lực” để bộ máy CNH - HĐH hoạt động có hiệu quả. Trong các nguồn ngoại lực, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 2
- đóng vai trò quan trọng cho sự thành công của quá trình đổi mới. Nó bổ sung nguồn vốn cho tăng trưởng, tạo việc làm, chuyển giao công nghệ mới, nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý, cải thiện năng suất chất lượng, hiệu quả sản phẩm, tạo cơ hội mở mang thị trường xuất khẩu và các hiệu ứng lan tỏa khác. Đến nay đã có gần 70 nước và vùng lãnh thổ có dự án ĐTNN tại Việt Nam, khu vực châu Á dẫn đầu về số vốn đăng ký mới, tiếp đó là châu Âu và châu Mỹ [46]. Nhưng từ sau cuộc khủng hoảng tài chính khu vực (1997), vốn ĐTNN vào Việt Nam giảm mạnh, đặc biệt là vốn FDI. Vì vậy chúng ta cần có sự lựa chọn đầu tư vốn ĐTNN như thế nào cho hiệu quả. Xuất phát từ yêu cầu thiết thực đó, đề tài: “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy ĐTNN vào Việt Nam trong tương quan so sánh pháp luật với nước ngoài” được lựa chọn nghiên cứu với hy vọng sẽ góp phần khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn ĐTNN vào Việt Nam trong giai đoạn mới. Đây là một đề tài tương đối rộng và hấp dẫn. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận về ĐTNN và pháp luật ĐTNN tại Việt Nam; đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về ĐTNN ở Việt Nam và tình hình thu hút ĐTNN của một số nước điển hình, từ đó đưa ra một số giải pháp bảo đảm thực hiện hiệu quả pháp luật về ĐTNN nhằm thúc đẩy ĐTNN vào Việt Nam trong giai đoạn tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn là thực trạng pháp luật về ĐTNN tại Việt Nam từ khi có Luật ĐTNN đến nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghiã Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đồng thời luận văn sử dụng các 3
- phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát thực tế, phân tích. 5. Kết cấu của đề tài Tên đề tài: “Thực trạng và giải pháp thúc đầy ĐTNN tại Việt Nam trong tương quan so sánh pháp luật với nước ngoài”. Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, gồm 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề Lý luận về ĐTNN và pháp luật về ĐTNN tại Việt Nam Chương 2. Thực thi pháp luật ĐTNN – biện pháp thúc đẩy ĐTNN tại Việt Nam và kinh nghiệm của một số nước điển hình Chương 3. Một số giải pháp bảo đảm thực hiện hiệu quả pháp luật ĐTNN nhằm thúc đẩy ĐTNN tại Việt Nam. 4
- Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐTNN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐTNN TẠI VIỆT NAM 1.1. Khái niệm, vai trò và các hình thức ĐTNN tại Việt Nam 1.1.1. Khái niệm ĐTNN Để có thể làm sáng tỏ khái niệm pháp luật đầu tư nước ngoài, trước hết cần làm rõ khái niệm ĐTNN, các hình thức, phương thức của ĐTNN. Trong lịch sử thế giới, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã xuất hiện từ thế kỷ thứ XVI. Các nước tư bản phát triển nhất thời kỳ đó như Anh, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha đã đầu tư vốn vào các nước châu Á, châu Phi... để mở đồn điền, khai thác khoáng sản, cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp ở chính quốc. Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước công nghiệp phát triển ngày càng có phạm vi, quy mô lớn hơn với những hình thức ngày càng phong phú hơn. Trong thế kỷ thứ XIX, các nước tư bản phát triển đã tích lũy được những khoản tư bản khổng lồ. Đó là tiền đề quan trọng cho việc xuất khẩu tư bản. Theo nhận định của V.I. Lênin trong tác phẩm "Chủ nghĩa đế quốc - Giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản", thì xuất khẩu tư bản là một trong năm đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản hiện đại, tức chủ nghĩa tư bản độc quyền. V.I. Lênin cho rằng, "chủ nghĩa tư bản tăng thêm lợi nhuận bằng cách xuất khẩu tư bản ra nước ngoài vào những nước lạc hậu. Trong các nước lạc hậu này, lợi nhuận thường cao, vì tư bản hãy còn ít, giá đất đai tương đối thấp, tiền công hạ, nguyên liệu rẻ". Khoa học kinh tế đã chỉ ra rằng, đó là một hiện tượng kinh tế mang tính tất yếu khách quan. Khi quá trình tích tụ và tập trung tư bản đạt đến một mức độ nhất định, sẽ xuất hiện nhu cầu đầu tư ra nước ngoài. Đây chính là quá trình phát triển của sức sản xuất xã hội, đến độ vượt ra khỏi khuôn khổ chật hẹp của một quốc gia, theo quy luật sẽ hình 5
- thành quy mô sản xuất xuyên quốc gia. Để tăng thêm lợi nhuận, các nhà tư bản ở các nước phát triển phải thực hiện đầu tư ra nước ngoài, thời gian đầu thường là vào các nước lạc hậu hơn, vì ở đó các yếu tố đầu vào của sản xuất còn rẻ, lợi nhuận thu được thường cao hơn. Khi đưa ra "Chính sách kinh tế mới" V.I. Lênin đã cho rằng, những người cộng sản phải biết lợi dụng những thành tựu kinh tế và khoa học kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản thông qua hình thức "tư bản nhà nước". Theo quan điểm này, nhiều nước đã "chấp nhận" phần nào sự bóc lột của chủ nghĩa tư bản để phát triển kinh tế, vì như thế có thể đi nhanh hơn là tự thân vận động hay đi vay vốn để mua lại kỹ thuật của các nước công nghiệp phát triển. Mặt khác, mức độ "bóc lột" của các nước tư bản cũng còn tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của các nước tiếp nhận tư bản. Nếu như trước đây, hoạt động xuất khẩu tư bản của các nước đế quốc chỉ phải tuân theo pháp luật của chính họ, thì ngày nay, các nước nhận đầu tư đã là các quốc gia độc lập có chủ quyền, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài phải tuân theo pháp luật, sự quản lý của chính phủ nước sở tại và thông lệ quốc tế. Lý luận và thực tiễn về quá trình vận động, phát triển kinh tế đã khẳng định nền kinh tế một quốc gia muốn phát triển phải có đầu tư. Đầu tư của Việt Nam được hình thành từ bốn nguồn cơ bản: đầu tư của khu vực nhà nước, khu vực tư nhân trong nước, ĐTNN và viện trợ phát triển chính thức (ODA). Hiện nay, việc thu hút đầu tư trong nước của nước ta vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém nên chưa khai thác và tận dụng được hết hiệu quả các nguồn lực trong nước. Bên cạnh đó, nguồn viện trợ chính thức cũng đang bị cắt giảm đối với các nước đang phát triển khó có khả năng trả nợ. Vì vậy, việc tập trung thu hút vốn ĐTNN được xem là một giải pháp để các nước này khắc phục vấn đề thiếu vốn đầu tư cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Vậy, ĐTNN là gì? Cho tới nay đã có nhiều khái niệm khác nhau về 6
- ĐTNN. Các khái niệm này ở các góc độ khác nhau, với cách tiếp cận khác nhau nên không hoàn toàn giống nhau. Theo tác giả William F. Sharpe, Gordon J. Alexander, David. Flower cho rằng: đầu tư có nghĩa là sự hy sinh giá trị chắc chắn ở hiện tại để đạt được giá trị trong tương lai [19]. Đầu tư là một trong những nhân tố chủ yếu quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong tương lai. Tuy nhiên, trong phạm vi xem xét khác nhau, khái niệm về đầu tư cũng có những điểm khác nhau. Tổ chức thương mại thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựợc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty". Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) đã đưa ra khái niệm ĐTNN như sau: " ĐTNN được hiểu là tất cả những loại giá trị vật chất mà nhà đầu tư đưa từ nước ký kết này sang nước ký kết hữu quan theo pháp luật của nước sử dụng đầu tư". Ở khái niệm này, ĐTNN được hiểu với nghĩa rất hẹp chỉ bao gồm các giá trị vật chất, còn các loại tài sản vô hình thì lại chưa được đề cập đến. Trong tài liệu Hội thảo về thương mại và phát triển của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu rộng hơn khái niệm trên: "Đầu tư với mục đích thiết lập các quan hệ kinh tế 7
- bền vững với một công việc kinh doanh, đem lại khả năng thực hiện một ảnh hưởng có hiệu quả đối với quản lý của việc đầu tư ấy". Theo Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, thì đầu tư được hiểu là “Đầu tư là mọi hình thức đầu tư trên lãnh thổ của một bên nước này do các công dân hoặc công ty của nước bên kia sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp hay gián tiếp, bao gồm các hình thức như một công ty hoặc một doanh nghiệp, cổ phần, cổ phiếu và các hình thức góp vốn khác, trái phiếu, giấy ghi nợ và các quyền lợi đối với các khoản nợ dưới các hình thức khác trong công ty; các quyền trong hợp đồng…. ”. Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2005 của Việt Nam thì “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. Theo khái niệm này, đã là đầu tư thì phải bỏ vốn, chính là các tài sản hữu hình và vô hình để tiến hành các hoạt động đầu tư được pháp luật cho phép, như vậy tất cả các nhà đầu tư đều được tham gia đầu tư vào tất các lĩnh vực trong nền kinh tế mà không vi phạm các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, quan niệm này lại chưa phản ánh được mục tiêu của các nhà đầu tư là phải sinh lợi. Cũng có quan điểm cho rằng đầu tư là “việc sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong tương lai", với quan niệm này đã nhấn mạnh đến mục đích của đầu tư là thu được lợi ích trong tương lai nhưng lại chưa phản ánh chủ thể mong muốn thu được lợi ích trong tương lai. Xét trên góc độ kinh tế, đầu tư là hy sinh tiêu dùng hiện tại để hy vọng có được thu nhập cao hơn trong tương lai. Đối với từng chủ thể trong nền kinh tế, đó là tạo ra hoặc tăng thêm lợi ích, những giá trị riêng biệt cho các chủ thể. Đối với toàn bộ nền kinh tế, chính là tạo ra hoặc gia tăng giá trị tổng thể 8
- cho toàn xã hội. Đầu tư là phải ứng ra một lượng vốn nhất định và được sử dụng trong tương lai, do đó đầu tư luôn gắn với rủi ro. ĐTNN là sự dịch chuyển tài sản như tiền, công nghệ, kỹ năng quản lý… từ nước này sang nước khác để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao trên phạm vi toàn cầu. Vốn FDI là một trong những kênh đầu tư của các nhà ĐTNN. Theo quy định của Luật Luật Đầu tư năm 2014 của Việt Nam: “Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư”. Từ các khái niệm cơ bản trên, kết hợp với bản chất, động cơ, đặc điểm, mục đích và giải pháp để đạt được mục đích của nhà đầu tư, chúng ta có thể hiểu tổng quan về ĐTNN như sau: ĐTNN là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi. Ở đây, cũng cần lưu ý rằng để có quyền tham gia kiểm soát các quyết định quản lý của cơ sở sản xuất, kinh doanh, các nhà đầu tư cần phải có một lượng vốn góp đủ lớn theo Luật đầu tư của nước sở tại. Quyền điều hành, quản lý hoạt động của doanh nghiệp, việc phân chia lợi nhuận và chịu rủi ro được tính theo tỷ lệ vốn góp của các bên hoặc theo các thỏa thuận khác quy định trong hợp đồng liên doanh. 1.1.2. Vai trò của ĐTNN đối với Việt Nam ĐTNN chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế thị trường Việt Nam. Đến nay vốn ĐTNN đã trở thành một xu hướng thời đại, là nhân tố quy định bản chất các quan hệ kinh tế, quốc tế. ĐTNN đã có tác động lớn đến Việt Nam bằng cách: bổ sung nguồn vốn 9
- quan trọng; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế; chuyển giao công nghệ. Trong những năm qua việc thu hút các nguồn vốn ĐTNN đối với Việt Nam có ý nghĩa hết sức quan trọng, nhất là trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, nhằm bổ sung một nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, tạo ra thế và lực phát triển mới cho nền kinh tế Việt Nam. Luật Đầu tư sau khi được sửa đổi, bổ sung đã khắc phục được những hạn chế và bất cập hiện hành và đưa ra được những quy định mới nhằm tiếp tục tạo dựng môi trường đầu tư lành mạnh, có sức cạnh tranh ngày càng cao. Trong những năm gần đây, nguồn vốn ĐTNN vào Việt Nam ngày một tăng mạnh. Trong đó, các nhà đầu tư EU, Asean, Hàn Quốc, Nhật Bản,... [46] chiếm tỉ lệ vốn ngày càng lớn và hiệu quả ngày càng cao. Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường Việt Nam. Khu vực có vốn ĐTNN đã thu hút số lượng lớn lao động trực tiếp và lao động gián tiếp làm việc trong các ngành xây dựng, thương mại, dịch vụ liên quan; góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn, tiếp thu công nghệ hiện đại, trình độ quản lý và mở rộng thị trường. Vốn ĐTNN có vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, nó tác động trực tiếp đến mọi mặt của đời sống, kinh tế - xã hội và chính trị của nước tiếp nhận đầu tư. Về mặt kinh tế, vốn ĐTNN tác động đến tốc độ tăng của GDP, cán cân thanh toán, phúc lợi xã hội, thu nhập người lao động và các chỉ tiêu kinh tế khác. Về mặt xã hội, vốn ĐTNN có tác động đến văn hoá, đạo đức của nước nhận vốn. - Góp phần tăng nguồn vốn cho phát triển kinh tế: ĐTNN là một trong những nguồn vốn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư góp phần tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển. Đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam, việc tiếp nhận số lượng lớn vốn ĐTNN sẽ vừa tác 10
- động đến tổng cầu, vừa tác động đến tổng cung của nền kinh tế. Về mặt cầu, vì đầu tư là một bộ phận lớn và hay thay đổi chủ chi tiêu nên những thay đổi bất thường về đầu tư có ảnh hưởng lớn đến sản lượng và thu nhập về mặt ngắn hạn. Về mặt cung, khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản lượng tiềm năng tăng theo, do đó giá cả sản phẩm giảm xuống. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lượt mình lại kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích lũy, phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội. - Thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu: ĐTNN sẽ tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Theo mô hình của NUSKSE, đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ góp phần phá vỡ cái “vòng luẩn quẩn” của các nước đang phát triển. Bởi chính cái vòng luẩn quẩn đó đã làm hạn chế quy mô đầu tư và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện nền khoa học kỹ thuật cũng như lực lượng sản xuất trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ. Đồng thời qua đó cho chúng ta thấy chỉ có “mở cửa” ra bên ngoài mới tận dụng được tối đa lợi thế so sánh của nước mình để từ đó phát huy và tăng cường nội lực của mình. ĐTNN sẽ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đầu tư sẽ góp phần giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng nghèo đói. Phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa lý, kinh tế, chính trị, … Cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ, cơ cấu sản phẩm và lao động, cơ cấu lãnh thổ sẽ được thay đổi theo chiều hướng ngày càng đáp ứng tốt hớn các nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. 11
- - Thúc đẩy chuyển giao công nghệ: khi thực hiện đầu tư, nhà ĐTNN không chỉ chuyển vốn dưới dạng tiền mà còn chuyển vốn dưới dạng máy móc, thiết bị, bí quyết công nghệ, kinh nghiệm quản lý,... ĐTNN sẽ làm tăng cường khả năng khoa học công nghệ của quốc gia. Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, các công ty (chủ yếu là các công ty đa quốc gia) đã chuyển giao công nghệ từ nước mình hoặc từ nước khác sang nước nhận đầu tư. Mặc dù còn nhiều hạn chế do những yếu tố khách quan và chủ quan chi phối, song điều không thể phủ nhận được là chính nhờ sự chuyển giao này mà các nước chủ nhà nhận được những kỹ thuật tiên tiến (trong đó có những công nghệ không thể mua được bằng quan hệ thương mại đơn thuần) cùng với nó là kinh nghiệm quản lý, đội ngũ lao động được đào tạo, rèn luyện về nhiều mặt (trình độ kỹ thuật, phương pháp làm việc, kỷ luật lao động … ). - Khuyến khích năng lực kinh doanh trong nước: do có các nhà ĐTNN nhảy vào các thị trường vốn có các nhà đầu tư trong nước chiếm giữ phần lớn thị phần, nhưng ưu thế này sẽ không kéo dài đối với nhà đầu tư trong nước khi ưu thế về nguồn lực của nhà ĐTNN trội hơn hẳn. Chính vì vậy các nhà đầu tư trong nước phải đổi mới cả quá trình sản xuất của mình từ trước từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ bằng việc cải tiến công nghệ và phương pháp quản lý để có thể trụ vững trên thị trường đó. Đó chính là một trong những thử thách tất yếu của nền kinh tế thị trường đối với các nhà sản xuất trong nước, không có kẻ yếu nào có thể tồn tại nếu không tự nó làm mình mạnh lên để sống trong cơ chế đó. - Tiếp cận với thị trường nước ngoài: nếu như trước đây khi chưa có ĐTNN, đặc biệt là FDI, các doanh nghiệp trong nước chỉ biết đến có thị trường trong nước, nhưng khi có FDI thì họ được làm quen với các đối tác kinh tế mới không phải trong nước. Họ chắc chắn sẽ nhận thấy rất nhiều nơi cần cái họ đang có, và họ cũng đang cần thì ở nơi đối tác lại có, do vậy cần phải tăng cường hợp 12
- tác sẽ có nhiều sản phẩm được xuất khẩu để thu ngoại tệ về cho đất nước đồng thời cũng cần phải nhập khẩu một số loại mặt hàng mà trong nước đang cần. Từ các việc trao đổi thương mại này sẽ lại thúc đẩy các công cuộc đầu tư giữa các nước. Như vậy quá trình ĐTNN và thương mại quốc tế là một quá trình luôn luôn thúc đẩy nhau, hỗ trợ nhau và cùng phát triển. - Góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động: giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề mà Đảng và nhà nước ra hết sức quan tâm. Giải quyết việc làm là một trong những nhân tố góp phần làm cho xã hội phát triển. Giải quyết việc làm sẽ làm giảm tỉ lệ thất nghiệp, nâng cao đời sống, giảm các tệ nạn xã hội. Ở Việt Nam số lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN ngày càng gia tăng. Cùng với việc làm, người lao động được hưởng tiến công mà doanh nghiệp chi trả. Mức tiền công thường cao hơn mức bình quân trung bình của xã hội, do đó người lao động làm việc trong các donh nghiệp nước ngoài thường có thu nhập cao hơn, kéo theo mức tiêu dùng và tiết kiệm lớn hơn so với người lao động làm việc trong các khu vực khác. Điều này góp phần thúc đẩy mặt bằng tiền công trong nước tăng lên, tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. - Thúc đẩy nền kinh tế thị trường ở Việt Nam: Trong điều kiện hiện nay, quan hệ đối ngoại là một xu thế khách quan, đối với nước đang phát triển như Việt Nam, thì ĐTNN là con đường tốt nhất để rút ngắn tụt hậu so với các nước khác. Theo báo cáo của Cục ĐTNN, tính đến năm 2014 đã có 101 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam với 17.768 dự án, tổng vốn đăng ký 252,715 tỷ USD. Đầu tư tập trung nhiều nhất trong lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo với 9.600 dự án, vốn đăng ký 141,4 tỷ USD, chiếm 54% số dự án và 56% tổng vốn đăng ký, tiếp theo là lĩnh vực KD bất động sản, xây dựng, dịch vụ lưu trú,…. Về đối tác đầu tư, Hàn Quốc là ĐTNN lớn nhất tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký 37,72 tỷ USD, chiếm 14,9%, tiếp theo là các đối tác Nhật Bản, Singapore, Đài Loan. Về địa bàn đầu tư, ĐTNN đã có mặt 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 65 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn