intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tìm hiểu pháp luật quốc tế, pháp luật một số nước trên thế giới và liên hệ với pháp luật Việt Nam về hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng khoảng không vũ trụ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:138

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm tìm hiểu cơ sở lý luận của pháp luật về hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng trong khoảng không vũ trụ; các quy định của pháp luật quốc tế về hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng khoảng không vũ trụ; thu thập kinh nghiệm quốc tế trong việc xây dựng nội dung các quy định pháp luật về hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng trong khoảng không vũ trụ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tìm hiểu pháp luật quốc tế, pháp luật một số nước trên thế giới và liên hệ với pháp luật Việt Nam về hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng khoảng không vũ trụ

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ THU HƯƠNG Tìm hiểu pháp luật quốc tế, pháp luật một số nước trên thế giới và liên hệ với pháp luật Việt Nam về hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng khoảng không vũ trụ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2009
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ THU HƯƠNG Tìm hiểu pháp luật quốc tế, pháp luật một số nước trên thế giới và liên hệ với pháp luật Việt Nam về hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng khoảng không vũ trụ Chuyên ngành: LUẬT QUỐC TẾ Mã số : 60 38 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN BÁ DIẾN Hà Nội – 2009
  3. Bảng viết tắt BNS The British National Space Centre - Trung tâm vũ trụ quốc gia C Anh COP The United Nation Committee on the Peaceful uses of outer OUS space - Uỷ ban sử dụng khoảng không vũ trụ vào các mục đích hoà bình ESA European Space Agency - Cơ quan vũ trụ Châu Âu ITU International Telecommunication Union - Tổ chức viễn thông quốc tế MPE The moving picture experts group – Hội phim ảnh thế giới G mSv Mili-silvert - độ lớn của phông (môi trường) phóng xạ, môi trường được mô tả qua liều hiệu dụng trung bình trong một năm mà mỗi người nhận được. NAS The national Aeronautics and Space Administration - Cục hàng A không và vũ trụ quốc gia VSA Very small aperture Terminal – Trạm thông tin vệ tinh mặt đất T cỡ nhỏ
  4. Danh mục hình ảnh a Hình ảnh phóng vệ tinh Vinasat 1 của Việt Nam vào lúc Tr 12 5h15 (giờ Việt Nam) ngày 19/4/2008 tại Kourou – Pháp b Edwin Aldrin cắm cờ Mỹ lên Mặt trăng Tr 14
  5. Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được trích dẫn theo những nguồn đã công bố. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Phạm Thị Thu Hương
  6. Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các hình ảnh 1 Mở đầu 5 Chương I. Những vấn đề lý luận về pháp luật khoảng không vũ trụ 5 1.1. Pháp luật về khoảng không vũ trụ 5 1.1.1. Khái niệm khoảng không vũ trụ 7 1.1.2. Nguồn tài nguyên vũ trụ 9 1.2. Vai trò của sự chiếm lĩnh khoảng không vũ trụ 12 1.3. Lịch sử hình thành, phát triển pháp luật vũ trụ 12 1.3.1. Lịch sử hình thành 14 1.3.2. Khái quát các cơ sở pháp luật về khoảng không vũ trụ 15 1.3.2.1. Năm điều ước quốc tế về khoảng không vũ trụ 17 1.3.2.2. Năm bộ nguyên tắc quốc tế về khoảng không vũ trụ 19 1.3.2.3. Các nguyên tắc cơ bản của luật vũ trụ quốc tế 27 1.3.2.4. Cơ quan quản lý các hoạt động ngoài khoảng không vũ trụ 31 1.3.2.5. Pháp luật quốc gia về khoảng không vũ trụ
  7. 36 Chương II: Nội dung Pháp luật quốc tế, pháp luật quốc gia về hoạt động thăm dò, khai thác và sử dụng khoảng không vũ trụ 36 2.1. Chế độ pháp lý của vật thể vũ trụ 38 2.1.1. Trách nhiệm đăng ký việc phóng vật thể vũ trụ 2.1.2. Trách nhiệm hoàn trả vật thể vũ trụ 40 42 2.1.3. Trách nhiệm trợ giúp trong việc xác định thiệt hại do vật thể vũ trụ gây ra 2.1.4. Trách nhiệm quốc tế đối với các thiệt hại do vật thể vũ 42 trụ gây ra 2.1.5. Quyền của các quốc gia trong chế độ pháp lý của thể vũ trụ 43 45 2.2. Quy chế pháp lý quốc tế đối với nhà du hành vũ trụ 47 2.3. Quy chế pháp lý quốc tế về việc sử dụng vệ tinh nhân tạo của các quốc gia trong việc phát sóng truyền hình quốc tế trực tiếp 51 2.4. Quy chế pháp lý quốc tế đối với việc quan sát Trái đất từ khoảng không vũ trụ 54 2.5. Quy chế pháp lý quốc tế về việc sử dụng nguồn năng lượng hạt nhân trong khoảng không vũ trụ 2.6. Quy chế pháp lý quốc tế đối với việc khai thác và sử dụng Mặt 62 trăng và các thiên thể 63 2.6.1. Những việc được làm trên Mặt trăng và các thiên thể
  8. khác trong hệ Mặt trời (ngoại trừ Trái đất) 64 2.6.2. Những việc không được làm trên Mặt trăng và các thiên thể khác trong hệ Mặt trời (ngoại trừ Trái đất) 64 2.6.3. Các quy định về việc nghiên cứu, sử dụng Mặt trăng 69 2.7. Vấn đề bồi thường thiệt hại trong luật vũ trụ quốc tế 69 2.7.1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại 73 2.7.2. Vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại 73 2.7.3. Trình tự, thủ tục bồi thường thiệt hại 77 2.8. Vấn đề hợp tác quốc tế trong việc khai thác và sử dụng khoảng không vũ trụ 81 2.9. Luật vũ trụ của một số quốc gia trên thế giới 81 2.9.1. Luật vũ trụ của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ 81 2.9.1.1. Một số nội dung cơ bản của Luật vũ trụ và hàng không quốc gia năm 1958 83 2.9.1.2. Một số nội dung cơ bản của Luật thương mại vũ trụ năm 1998 85 2.9.2. Luật khoảng không vũ trụ Vương quốc Anh 86 2.9.2.1. Cơ cấu và bố cục đạo luật khoảng không vũ trụ năm 1986 86 2.9.2.2. Một số nội dung cơ bản của đạo luật khoảng
  9. không vũ trụ năm 1986 92 Chương III: Vấn đề lý luận, thực tiễn của pháp luật Việt Nam về vũ trụ và một số phương hướng xây dựng, phát triển 92 3.1. Cơ sở lý luận của pháp luật vũ trụ Việt Nam 92 3.1.1. Sự ra đời và phát triển của ngành công nghệ vũ trụ 98 3.1.2. ứng dụng của ngành công nghệ vũ trụ tại Việt Nam 104 3.2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về vũ trụ 110 3.3. Tiêu chí và phương hướng xây dựng, phát triển pháp luật vũ trụ 110 3.2.1. Tiêu chí xây dựng và phát triển pháp luật vũ trụ ở Việt Nam 113 3.2.2. Phương hướng xây dựng và phát triển pháp luật vũ trụ ở Việt Nam 125 Kết luận 127 Danh mục tài liệu
  10. Phần mở đầu 1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài Hoạt động thăm dò, khai thác và sử dụng khoảng không vũ trụ của loài người đã được bắt đầu từ những năm 50 của thế kỷ trước, đánh dấu bằng sự kiện Liên Xô phóng thành công vệ tinh nhân tạo vào khoảng không vũ trụ tháng 10 năm 1957 và tiếp đó là các sự kiện con tàu vũ trụ đầu tiên do phi công người Nga Y.Gagarin điều khiển bay quanh trái đất tháng 4 năm 1961 và nhà du hành vũ trụ người Mỹ Neil Armstrong đặt chân lên vũ trụ tháng 7 năm 1969. Sau hơn nửa thế kỷ, việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoảng không vũ trụ đã đem lại những lợi ích to lớn cho các quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng…một số nước trên thế giới còn đặt ra mục tiêu xây dựng căn cứ trên mặt trăng để khai thác và trung chuyển người lên sao Hoả … những điều mà trước đây chỉ có trong các câu chuyện khoa học viễn tưởng thì nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ vũ trụ đang dần trở thành hiện thực. Khi quan hệ xã hội mới phát sinh thì việc xây dựng một hệ thống quy phạm pháp luật để điều chỉnh là tất yếu nhằm thiết lập một trật tự pháp lý đối với các quan hệ này. Hiện nay, pháp luật vũ trụ quốc tế và pháp luật vũ trụ của một số nước trên thế giới đã được xây dựng và ngày càng hoàn thiện, bao gồm các thoả thuận, điều ước quốc tế, hiệp ước, các quy tắc, các quy định của tổ chức quốc tế, luật pháp quốc gia, các quy định về điều hành, quản lý, các quyết định… Mục tiêu của pháp luật vũ trụ là đảm bảo một cách hợp lý về việc chịu trách nhiệm cho các phương pháp tiếp cận, thăm dò, sử dụng không gian vũ trụ vì lợi ích quốc gia và vì lợi ích chung của nhân loại. Pháp luật vũ trụ điều chỉnh các hoạt động: quân sự bên ngoài khoảng không vũ trụ, bảo tồn không gian, môi trường chung của Trái đất, trách nhiệm pháp lý do các thiệt 1
  11. hại gây ra bởi các đối tượng không gian, giải quyết tranh chấp, bảo vệ lợi ích của quốc gia, cứu hộ phi hành gia, chia sẻ thông tin về tiềm năng nguy hiểm trong không gian bên ngoài, sử dụng không gian liên quan đến công nghệ vũ trụ và vấn đề hợp tác quốc tế. Để từng bước bắt nhịp với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ vũ trụ trên thế giới và nhu cầu thực tiễn trong quá trình xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước, Việt Nam đã và đang đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ vũ trụ vào quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và phát triển kinh tế – xã hội, đồng thời từng bước xây dựng khung pháp lý về nghiên cứu, ứng dụng và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghệ vũ trụ. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Tìm hiểu pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia về hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng khoảng không vũ trụ” làm luận văn tốt nghiệp cao học luật của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm tìm hiểu cơ sở lý luận của pháp luật về hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng trong khoảng không vũ trụ; các quy định của pháp luật quốc tế về hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng khoảng không vũ trụ; thu thập kinh nghiệm quốc tế trong việc xây dựng nội dung các quy định pháp luật về hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng trong khoảng không vũ trụ. Và hướng tới việc tìm hiểu, xây dựng pháp luật Việt Nam về hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng khoảng không vũ trụ hiệu quả, phù hợp với pháp luật quốc tế. Từ mục đích trên, đề tài đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau: - Tìm hiểu cơ sở lý luận của pháp luật về hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng trong khoảng không vũ trụ; - Tìm hiểu các quy định của pháp luật quốc tế về hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng khoảng không vũ trụ; 2
  12. Thu thập kinh nghiệm trong việc xây dựng nội dung các quy định pháp luật về hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng trong khoảng không vũ trụ; - Hướng tới việc tìm hiểu, xây dựng pháp luật Việt Nam về hoạt động khai thác, sử dụng khoảng không vũ trụ hiệu quả, phù hợp với pháp luật quốc tế. 3. Phạm vi nghiên cứu Các quy phạm pháp luật vũ trụ quốc tế cũng như pháp luật vụ trũ của một số quốc gia trên thế giới hiện nay được xây dựng và phát triển thành một hệ thống quy phạm pháp luật tương đối đầy đủ, hoàn thiện. Toàn bộ hệ thống quy phạm pháp luật vũ trụ quốc tế hiện nay khá đồ sộ và còn rất nhiều vấn đề đang được thảo luận trong quá trình tiếp tục hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật về lĩnh vực này, nhưng luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu trong việc tìm hiểu một số quy chế pháp lý cơ bản của hệ thống quy phạm pháp luật vũ trụ trên cơ sở các quy định tại năm bộ nguyên tắc và năm điều ước quốc tế về khoảng không vũ trụ như: chế độ pháp lý đối với vật thể vũ trụ, vấn đề đăng ký phóng vật thể vũ trụ, việc sử dụng nguồn năng lượng hạt nhân trong khoảng không vũ trụ, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vật thể vũ trụ gây ra và một số vấn đề liên quan khác. Đối với pháp luật một số quốc gia trên thế giới, luận văn cũng giới hạn phạm vi nghiên cứu trong việc tìm hiểu một số quy chế pháp lý cơ bản trong Luật vũ trụ và hàng không quốc gia 1958, Luật thương mại vũ trụ 1998 của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và Luật khoảng không vũ trụ năm 1986 của Vương quốc Anh. Với tính chất của đề tài, luận văn chỉ tập trung vào việc tìm hiểu, phân tích các vấn đề pháp lý cơ bản thuộc lĩnh vực khoảng không vũ trụ, từ đó liên hệ với các hoạt động trong lĩnh vực khoảng không vũ trụ của Việt Nam và hướng đến việc xây dựng các quy phạm pháp luật vũ trụ của Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu 3
  13. Với mục đích và yêu cầu được đặt ra của đề tài, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phân tích, so sánh luật học, đánh giá thực tiễn, thống kê… 5. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Với mục đích nghiên cứu như đã trình bày trên, luận văn này mong muốn đưa đến cái nhìn tổng quát về pháp luật quốc tế và luật vũ trụ của một số quốc gia trong hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng khoảng không vũ trụ. Đồng thời hướng tới việc đề xuất xây dựng, phát triển khung pháp lý đối với hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng khoảng không vũ trụ của Việt Nam. 6. Bố cục của luận văn Luận văn có bố cục gồm: - Mở đầu. - Chương I: Những vấn đề lý luận về pháp luật khoảng không vũ trụ. - Chương II: Nội dung pháp luật quốc tế, pháp luật quốc gia về hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng khoảng không vũ trụ. - Chương III: Vấn đề lý luận, thực tiễn của pháp luật Việt Nam về vũ trụ và một số phương hướng xây dựng, phát triển. - Kết luận. - Danh mục tài liệu tham khảo. 4
  14. Chương I Những vấn đề lý luận về pháp luật khoảng không vũ trụ 1.1. Pháp luật về khoảng không vũ trụ 1.1.1. Khái niệm khoảng không vũ trụ Để hiểu đúng khái niệm pháp luật về khoảng không vũ trụ trước hết phải hiểu khoảng không vũ trụ là gì? có gì khác giữa khoảng không vũ trụ và vùng trời thuộc quyền tài phán của quốc gia? Vùng trời quốc gia là khoảng không gian bao trùm lên vùng đất, vùng nước của lãnh thổ quốc gia và nằm dưới chủ quyền hoàn toàn, riêng biệt của quốc gia đó [211,1]. Vùng trời của mỗi quốc gia bị giới hạn bởi biên giới xung quanh và biên giới trên cao, tuy nhiên cho đến nay Luật quốc tế vẫn chưa quy định cụ thể về độ cao của biên giới trên cao. Việc xác định ranh giới giữa khoảng không thuộc quyền tài phán quốc gia và khoảng không vũ trụ trong pháp luật quốc tế cũng như trong pháp luật quốc gia vẫn chưa có quy định cụ thể. Như đã nói ở trên, biên giới trên cao của vùng trời thuộc quyền tài phán quốc gia chưa được xác định, đồng thời biên giới bên trong của khoảng không vũ trụ cũng chưa được xác định, vì vậy về mặt pháp lý chưa xác định được giới hạn giữa vùng trời thuộc quyền tài phán quốc gia và khoảng không vũ trụ – chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc tế về khoảng không vũ trụ. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động vũ trụ, một số quốc gia đề xuất ranh giới này nằm ở độ cao 100 km có thể chênh lệch trên dưới 10 km. Tuy nhiên, quan điểm về đường ranh giới này không được nhiều quốc gia trên thế giới ủng hộ và đến nay giới hạn giữa vùng trời thuộc quyền tài phán quốc gia và khoảng không vũ trụ vẫn bỏ ngỏ. 5
  15. Khoảng không vũ trụ theo Giáo trình Luật Quốc tế của Trường Đại học Luật Hà Nội là “khoảng không nằm ngoài khoảng không khí quyển (môi trường hoạt động của phương tiện bay hàng không) và các hành tinh” [226,1]. Định nghĩa trên về khoảng không vũ trụ đã đưa ra được cách hiểu về khoảng không vũ trụ, tuy nhiên chưa xác định ranh giới của khoảng không vũ trụ. Nhưng có thể hiểu khoảng không vũ trụ là khoảng không nằm bên trên và liền kề với vùng trời thuộc quyền tài phán của quốc gia. Hai vùng này có chế độ pháp lý rất khác nhau nên việc xác định ranh giới khoảng không vũ trụ là một yêu cầu rất cần thiết nhằm xác định cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề liên quan đến chủ quyền quốc gia đối với vùng trời và giảm bớt những tranh chấp giữa các quốc gia khi thăm dò, sử dụng khoảng không vũ trụ. Pháp luật về khoảng không vũ trụ là một ngành luật mới trong hệ thống pháp luật quốc tế và là một ngành luật độc lập với các ngành luật khác. Do mới hình thành, phát triển và là “con đẻ” của khoa học kỹ thuật tiên tiến nên luật vũ trụ đã kế thừa được những tinh hoa của nhân loại trong quá trình xây dựng hệ thống quy phạm pháp luật. Phạm vi điều chỉnh của pháp luật về khoảng không vũ trụ gồm hoạt động của các quốc gia trong khoảng không vũ trụ; trên các hành tinh; trên mặt đất; trong khoảng không gian là môi trường hoạt động của phương tiện bay hàng không có liên quan đến hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng khoảng không vũ trụ của quốc gia đó. Khái niệm pháp luật về khoảng không vũ trụ được hình thành trước khi diễn ra công cuộc chinh phục vũ trụ, từ năm 1910 tác giả E.LAUDE người Pháp đã có bài viết trên “Tạp chí Pháp lý quốc tế về chuyển động trong không gian” trình bày những nguyên tắc cơ bản của ngành luật vũ trụ và theo ông ngành luật vũ trụ là một ngành luật độc lập với pháp luật về vùng trời [59,5]. Theo Giáo trình Luật Quốc tế của Trường Đại học Luật Hà Nội thì “Luật vũ trụ quốc tế là tổng thể các nguyên tắc, các quy phạm pháp lý quốc 6
  16. tế, điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể luật quốc tế trong quá trình tiến hành các hoạt động nghiên cứu, sử dụng khoảng không vũ trụ kể cả các hành tinh” [224,1]. Trong buổi Hội thảo Pháp – Việt về khoảng không vũ trụ, GS. Philippe Achilleas, Trường Đại học tổng hợp Paris XI, Pháp đã trình bày khái niệm pháp luật về khoảng không vũ trụ bao gồm “tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động của con người tiến hành trong khoảng không vũ trụ hoặc trên các thiên thể vũ trụ, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực thăm dò và khai thác khoảng không vũ trụ hay các thiên thể vũ trụ” [59,5]. Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về luật khoảng không vũ trụ, nhưng có thể hiểu một cách khái quát pháp luật khoảng không vũ trụ là tổng thể các quy phạm pháp luật điều các mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thăm dò, khai thác và sử dụng khoảng không vũ trụ, các thiên thể. 1.1.2. Nguồn tài nguyên vũ trụ Khi con người khai phá được khoảng không vũ trụ cũng đồng thời khai thác sử dụng nó, dưới bàn tay khối óc của nhân loại, khoảng không vũ trụ nơi mà trước đó vẫn còn mang tính huyền bí, thần thánh đã dần được con người chinh phục và sử dụng để phục vụ lại chính mình. Những lợi ích mà con người khai thác được từ khoảng không vũ trụ có thể gọi là các nguồn tài nguyên vũ trụ là rất lớn. Các nguồn tài nguyền vũ trụ được khai thác, sử dụng trên thực tế hiện nay và khá thông dụng trên thế giới là các dải tần số và các vị trí quỹ đạo. Các dải tần số và các vị trí quỹ đạo là nguồn tài nguyên vũ trụ rất quý hiếm, được coi là tài sản chung của nhân loại, được các tổ chức quốc tế của Liên hợp quốc quản lý một cách chặt chẽ, công bằng. 7
  17. Các dải tần số vô tuyến điện là nguồn tài nguyên vũ trụ không bao giờ bị cạn kiệt, không bị tác động bởi bất kỳ điều kiện nào và không bị thoái hoá hay suy kiệt do việc sử dụng thường xuyên liên tục. Các dải tần số vô tuyến điện trải rộng trên phạm vi nhiều quốc gia và không thể truyền nhiều tín hiệu trên cùng một tần số, vì vậy vấn đề hợp tác quốc tế trong tổ chức sử dụng các dải tần số vô tuyến điện được đánh giá cao. Các vị trí quỹ đạo trong quỹ đạo địa tĩnh và quỹ đạo thấp cũng là nguồn tài nguyên vũ trụ quý hiếm và hạn chế về mặt số lượng. Các vệ tinh nhân tạo được đưa vào các vị trí qũy đạo riêng để khai thác, sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như: thông tin viễn thông, phát sóng truyền hình, quan sát Trái đất để dự báo các thay đổi về môi trường, biến đổi khí hậu…. Quỹ đạo địa tĩnh nằm ở độ cao 36.000 km so với mặt đất, nằm trong quỹ đạo này các vệ tinh luôn có vị trí cố định so với mặt đất vì bay cùng vận tốc với vận tốc của Trái đất, do đó các trạm thu dưới mặt đất có thể đứng cố định để thu sóng từ vệ tinh nằm trong quỹ đạo này. Một vệ tinh được đưa lên vị trí thuộc quỹ đạo địa tĩnh sẽ có thể phủ sóng được một vùng rộng lớn, theo Giáo sư Philippe Achileas, Trường Đại học tổng hợp Paris XI, Pháp, ở độ cao 36.000 km chỉ cần 3 vệ tinh địa tĩnh là có thể phủ sóng cho toàn bộ Trái đất [58,5]. Quỹ đạo thấp nằm rất gần mặt đất có hai loại: quỹ đạo thấp từ 400 km đến 2.000 km và quỹ đạo thấp trung bình nằm cách mặt đất khoảng 10.000 km. Việc sử dụng quỹ đạo thấp có thể giảm được thời gian truyền tín hiệu, giảm được kích thước, chi phí sản xuất các thiết bị thu sóng so với việc sử dụng quỹ đạo địa tĩnh, nhưng vùng phủ sóng nhỏ hơn, đồng thời các vệ tinh ở vị trí quỹ đạo này phải chịu lực ma sát của tầng khí quyển lớn hơn nên có nguy cơ rối loạn, tuổi thọ ngắn. 8
  18. Ngoài các nguồn tài nguyên vũ trụ trên, con người còn có thể khai thác được nhiều lợi ích từ khoảng không vũ trụ. Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia có ngành khoa học, công nghệ vũ trụ phát triển đang tiếp tục nghiên cứu khoảng không vũ trụ, Mặt trăng và các thiên thể khác nhằm mục đích khai thác và sử dụng chúng một cách hiệu quả phục vụ cho các nhu cầu của con người. 1.2. Vai trò của sự chiếm lĩnh khoảng không vũ trụ Khoảng vài thập kỷ gần đây cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ vũ trụ và các lĩnh vực khoa học khác có liên quan như: công nghệ thông tin, cơ khí, điện tử, công nghệ vật liệu…, hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng khoảng không vũ trụ của con người đã có những bước phát triển mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế và quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Chiếm lĩnh khoảng không vũ trụ khẳng định quyền lợi và chủ quyền của mỗi quốc gia đối với khoảng không vũ trụ. Như đã trình bày ở mục 1.1.2. vị trí quỹ đạo địa tĩnh cho vệ tinh là hữu hạn nên việc “chiếm lĩnh” khoảng không vũ trụ thông qua việc sử dụng vệ tinh khẳng định quyền lợi và chủ quyền của mỗi quốc gia đối với việc sử dụng khoảng không vũ trụ. Chiếm lĩnh khoảng không vũ trụ còn có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ an ninh – quốc phòng. Nhờ có vệ tinh mà hàng tỷ cá nhân trên khắp các châu lục có thể liên lạc với nhau một cách thuận tiện, nhanh chóng, họ có thể cùng theo dõi một trận bóng đá, một bản nhạc, một cuộc hội nghị quan trọng…thông qua truyền hình, phát thanh và điều này đã tiết kiệm rất nhiều chi phí cho con người, đáp ứng nhu cầu cho con người một cách tốt nhất. Nhờ có vệ tinh mà nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin, truyền thông đã thu về những khoản lợi nhuận khổng lồ. Ngoài ra, trong hoạt động bảo vệ an ninh, quốc 9
  19. phòng các chủng loại vệ tinh do thám hình ảnh, vệ tinh do thám tín hiệu, vệ tinh thông tin liên lạc, vệ tinh định vị dẫn đường, các vệ tinh hỗ trợ phòng thủ … được ứng dụng rộng rãi và trở thành nhân tố quan trọng của hoạt động này. Các vệ tinh viễn thám có độ phân giải tối ưu phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu vật lý thiên văn, vật lý khí quyển, vật lý địa cầu, quan trắc trọng trường Trái đất, các tham số khí tượng, quan trắc độ cao mực nước biển, nhiệt độ hoặc độ mặn của các vùng biển.. đã phục vụ các hoạt động nghiên cứu khoa học trái đất, nghiên cứu biến đổi khí hậu toàn cầu. Sự tích hợp của công nghệ viễn thám, công nghệ định vị nhờ vệ tinh đã cho phép số hoá công tác đo đạc bản đồ phục vụ cho việc xây dựng các hệ thống quan trắc môi trường, cảnh báo sớm các thảm hoạ thiên nhiên như bão, lũ lụt, nắng nóng, sóng thần.. đồng thời còn là công cụ hữu hiệu giúp con người sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Vệ tinh ngày càng trở thành công cụ đắc lực phục vụ các nhu cầu thiết yếu của con người, đáp ứng các nhu cầu về kinh doanh thương mại của nhiều quốc gia trên thế giới. ở Việt Nam hiện nay, các thành quả to lớn từ việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vũ trụ của các nước phát triển đang có những ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển ngành công nghệ vũ trụ và ngành luật về khoảng không vũ trụ. Những nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vũ trụ của nước ta hiện đã có những đóng góp thiết thực vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội; vào quá trình hội nhập kinh tế thế giới, đảm bảo an ninh quốc phòng cho đất nước. Thật vậy, tính từ tháng 7/1980 - chuyến bay lịch sử của nhà du hành vũ trụ đầu tiên của Phạm Tuân đến nay, nước ta đã có trên 30 năm tiếp cận với công nghệ vũ trụ, việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vũ trụ cũng có những bước phát triển lớn. Đúng 5h15 sáng ngày 19/4/2008 (theo giờ Việt Nam) tên lửa Arian 5 đã rời bệ phóng tại Kourou – Pháp mang theo vệ tinh đầu tiên của Việt Nam - Vinasat 1 tiến vào quỹ đạo. Đây là mốc lịch sử quan 10
  20. trọng đánh dấu bước phát triển mới của nền công nghệ vũ trụ Việt Nam, đồng thời khẳng định quyền lợi và chủ quyền quốc gia trên quỹ đạo, mở ra cơ hội kinh doanh dịch vụ vệ tinh. Vệ tinh Vinasat 1 - vệ tinh đầu tiên của Việt Nam được phóng lên quỹ đạo nhằm phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc, truyền hình, dịch vụ viễn thông, điều tra, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường; giám sát và cảnh báo thiên tai; quy hoạch, quản lý lãnh thổ và đáp ứng nhiều nhu cầu khác. a – Hình ảnh phóng vệ tinh Vinasat 1 của Việt Nam vào lúc 5h15 (giờ Việt Nam) ngày 19/4/2008 tại Kourou – Pháp Đứng trước những lợi ích kinh tế, chính trị, văn hoá, an ninh quốc phòng mà ngành công nghệ vũ trụ đem lại, Việt Nam đã và đang đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vũ trụ, đồng thời xây dựng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội mới phát sinh từ hoạt động này. Tuy nhiên, Việt Nam là một trong những quốc gia có trình độ phát triển kinh tế – xã hội thấp nên việc tham gia vào các hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng khoảng không vũ trụ là một 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2