intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có trong luật hình sự Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

14
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu, phân tích các khía cạnh pháp lý của tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có như cấu thành tội phạm, hình phạt, trách nhiệm hình sự; nghiên cứu thực trạng tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có và thực tiễn giải quyết các vụ án này tại Việt Nam những năm qua;... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có trong luật hình sự Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ---*--- NGUYỄN TRIỆU NHƯ THƯỜNG TỘI HỢP PHÁP HÓA TIỀN, TÀI SẢN DO PHẠM TỘI MÀ CÓ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2008
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ---*--- NGUYỄN TRIỆU NHƯ THƯỜNG TỘI HỢP PHÁP HÓA TIỀN, TÀI SẢN DO PHẠM TỘI MÀ CÓ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành: LUẬT HÌNH SỰ Mã số: 60 38 40 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TSKH. LÊ VĂN CẢM Hà Nội - 2008
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... 1 MỤC LỤC ...................................................................................................... 2 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... 4 PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 6 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 6 1.1. Cơ sở lý luận......................................................................................................................6 1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................................8 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 9 2.1. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................................9 2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................10 3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................... 10 4. Điểm mới về mặt khoa học ............................................................................................ 11 5. Cơ cấu của luận văn ....................................................................................................... 11 CHƢƠNG 1 ...................................................................................................................... 12 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI HỢP PHÁP HÓA TIỀN, TÀI SẢN DO PHẠM TỘI MÀ CÓ ......................................................................................................... 12 1.1. Khái niệm và các dấu hiệu cơ bản của tội Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có............................................................................................................................. 12 1.1.1. Khái niệm......................................................................................................................12 1.1.2. Các dấu hiệu cơ bản của tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có...........13 1.1.3. Khung pháp lý về tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có .......................20 1.2. Khái niệm và các dấu hiệu cơ bản của tội rửa tiền ..................................................... 21 1.2.1. Một số vấn đề chung về rửa tiền:................................................................................21 1.2.2. Các dấu hiệu cơ bản của tội rửa tiền .......................................................... 37 1.2.3. Khung pháp lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm rửa tiền trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay ..................................................................... 40 2
  4. CHƢƠNG 2 ...................................................................................................................... 47 THỰC TRẠNG TỘI HỢP PHÁP HÓA TIỀN, TÀI SẢN DO PHẠM TỘI MÀ CÓ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG VIỆT NAM ........................................... 47 2.1. Điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam - môi trƣờng thuận lợi nảy sinh tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có.................................................................................... 47 2.2. Thực trạng tội phạm Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có trong nền kinh tế thị trƣờng Việt Nam ............................................................................................... 51 2.2.1. Tình hình tội Hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có trong nền kinh tế thị trường Việt Nam ................................................................................................ 51 2.2.2. Thực tiễn giải quyết một số vụ án cụ thể ..................................................... 55 2.3. Phòng, chống rửa tiền trên thế giới và ở Việt Nam .................................................... 56 2.3.1. Hợp tác phòng chống rửa tiền trên phạm vi quốc tế .................................... 56 2.3.2. Phòng, chống rửa tiền tại Việt Nam ............................................................. 62 CHƢƠNG 3 ...................................................................................................................... 67 PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN ........................................................................................................ 67 3.1. Sự cần thiết phải thay đổi tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có thành tội rửa tiền ................................................................................................................ 67 3.2. Thay thế tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có bằng tội rửa tiền ............. 67 3.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan đến tội rửa tiền ................................ 78 3.4. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong đó có tham gia các Điều ƣớc quốc tế liên quan đến phòng, chống tội phạm rửa tiền .......................................................................... 82 3.5. Hoàn thiện các thiết chế thực thi hoạt động phòng, chống rửa tiền ............................ 85 KẾT LUẬN .................................................................................................. 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 89 3
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT 74/2005/NĐ-CP Nghị định số 74/2005/NĐ-CP ngày 07/06/2005 của Chính phủ về phòng, chống rửa tiền. AML Anti-money laundering Chống rửa tiền APG The Asia/Pacific Group Nhóm các nƣớc khu vực on Money Laundering châu Á - Thái Bình Dƣơng về phòng chống rửa tiền Công ƣớc của Liên hợp United Nations Công ƣớc của Liên hợp quốc về chống tham Convention against quốc về chống tham nhũng Corruption nhũng năm 2003 Công ƣớc Palecmô United Nations Công ƣớc của Liên hợp Convention against quốc về chống tội phạm Transnational Organized có tổ chức xuyên quốc Crime gia năm 2000 Công ƣớc quốc tế về International Công ƣớc quốc tế về chống tài trợ cho khủng Convention for the chống tài trợ cho khủng bố Suppression of the bố năm 1999 Financing of Terrorism Công ƣớc Strasbourg Convention on Công ƣớc về rửa tiền, Laundering, Search, khám xét, thu giữ và Seizure and tịch thu tiền, tài sản do Confiscation of the phạm tội mà có Proceeds from Crime Công ƣớc Viên Convention against Công ƣớc của Liên hợp Illicit Traffic inNarcotic quốc về chống buôn bán Drugs and Psychotropic bất hợp pháp ma túy và Substances chất hƣớng thần năm 1988. 4
  6. FATF The Financial Action Lực lƣợng đặc nhiệm tài Task Force on Money chính về chống rửa tiền Laundering FIU Financial Intelligence Đơn vị Tình báo tài Unit chính IMF International Monetary Qũy Tiền tệ Quốc tế Fund Interpol International Police Cảnh sát Quốc tế UN United Nations Liên hợp quốc USD United States dollar Đôla Mỹ VND Việt Nam đồng WB World Bank Ngân hàng Thế giới WTO World Trade Tổ chức thƣơng mại thế Organization giới 5
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1 Về mặt lý luận Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có - với bản chất là rửa tiền - là một loại tội chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều tại Việt Nam bởi lẽ: 1) Về mặt khoa học luật hình sự, lý luận về tội này còn mờ nhạt, chƣa có hệ thống quan điểm nhất quán khiến nhiều ngƣời chƣa hiểu rõ và chƣa nhận thức đầy đủ tính nguy hiểm của tội này đối với nền kinh tế đất nƣớc, từ đó chƣa có cơ sở khoa học vững chắc trong việc giải quyết vụ án trên thực tiễn. 2) Về mặt pháp luật thực định, việc quy định tội danh Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có ở Chƣơng XIX (Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng) là chƣa phù hợp với tính chất kinh tế của tội này cũng nhƣ chƣa phản ánh hết đƣợc sự nghiêm trọng, đa dạng, phức tạp và những tác hại nguy hiểm của hoạt động rửa tiền đối với nền kinh tế. Do đó, việc nghiên cứu và đƣa ra các lý do chuyển đổi cả về tên tội danh, vị trí của tội này trong Bộ luật hình sự cùng các yếu tố về cấu thành tội phạm, hình phạt từ tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có sang tội Rửa tiền là rất cần thiết nhằm giải quyết có hiệu quả tội này trong thực tế. Mặt khác, trong quá trình hội nhập hiện nay, hệ thống pháp luật của Việt Nam nói chung và pháp luật hình sự nói riêng cần tƣơng thích với hệ thống pháp luật thế giới. Đặc biệt, những quy định về chống rửa tiền là một trong số các nội dung pháp luật hết sức đƣợc các tổ chức quốc tế và các nƣớc quan tâm trong quá trình chúng ta thực hiện các cam kết với Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) cũng nhƣ các cam kết quốc tế đa phƣơng và song phƣơng khác, 6
  8. trong quá trình các quốc gia và các tổ chức quốc tế xem xét hợp tác và viện trợ cho Việt Nam. Tuy nhiên, Bộ luật hình sự 1999 của Việt Nam chƣa quy định về tội Rửa tiền mà chỉ quy định tội Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có. Điều này khiến nhiều tổ chức quốc tế và các nƣớc nghĩ rằng Việt Nam chƣa nhận thức đầy đủ tính nguy hiểm của hành vi rửa tiền, chƣa quan tâm nhiều đến vấn đề xử lý tội rửa tiền và các tội phạm khác có liên quan. Vì vậy, việc quy định tội rửa tiền thay cho tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có là rất cần thiết nhằm hình thiện cơ chế phù hợp để đấu tranh hiệu quả với tội phạm rửa tiền đang ngày một phát triển đa dạng, tinh vi và để việc hội nhập quốc tế đạt kết quả tốt. Cần lƣu ý rằng pháp luật hình sự của phần lớn các nƣớc phát triển đều quy định tội rửa tiền với các đặc điểm phức tạp, đa dạng hơn so với tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có trong Bộ luật hình sự 1999 về các yếu tố nhƣ: cấu thành tội phạm, việc xem xét trách nhiệm hình sự của các loại ngƣời đồng phạm trong tội rửa tiền, việc xử lý đối với các tội phạm tiền thân hoặc có liên quan đến tội rửa tiền nhƣ tham nhũng, buôn lậu, mại dâm, cờ bạc, tội phạm công nghệ cao v.v. Trong khi đó, Điều 251 Bộ luật hình sự 1999 chỉ quy định tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có mà không quy định cụ thể các vấn đề trên. Vì vậy, Bộ luật hình sự 1999 không làm toát lên đƣợc mức độ nghiêm trọng của tội này và khiến cho các cơ quan thực thi pháp luật có thể bỏ lọt tội phạm, ngƣời phạm tội có liên quan. Điều này đòi hỏi phải sửa đổi Bộ luật hình sự 1999 theo hƣớng thay thế tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có bằng tội rửa tiền cho phù hợp với pháp luật, thông lệ quốc tế và phù hợp với tình hình thực tiễn. Rửa tiền là một trong những loại tội phạm tài chính đang ngày càng gia tăng trên thế giới và tại Việt Nam. Đây là loại tội phạm phái sinh, có tính toàn 7
  9. cầu và đe dọa nghiêm trọng sự phát triển lành mạnh của các nền kinh tế, thể hiện qua các khía cạnh sau: 1) Hoạt động rửa tiền ngăn cản tiến trình hội nhập và tạo ra nguy cơ nền kinh tế bị cô lập, bị trừng phạt bởi pháp luật và cộng đồng quốc tế. Điều này đặc biệt nguy hiểm bởi Việt Nam hiện nay vẫn đang dựa đáng kể vào các nguồn vốn phát triển chính thức (ODA) và vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. 2) Hoạt động rửa tiền hậu thuẫn cho nhiều loại tội phạm, trong đó có tham nhũng và các tội phạm liên quan đến chức vụ phát triển. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, thuật ngữ rửa tiền thể hiện đầy đủ các hành vi và tính chất nguy hiểm hơn so với thuật ngữ hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có đang đƣợc Bộ luật hình sự 1999 sử dụng hiện nay, đòi hỏi phải sớm thay thế tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có bằng tội rửa tiền. 1.2. Về mặt thực tế Việt Nam là nơi có nhiều điều kiện lý tƣởng để tội rửa tiền xâm nhập, tồn tại và phát triển. Nếu nó xâm nhập vào sự lành mạnh của hệ thống tài chính thì sớm muộn sẽ làm sụp đổ hệ thống này, phá vỡ nền kinh tế của đất nƣớc. Vì vậy, cần thiết phải quy định tội rửa tiền để ngăn chặn và xử lý hiệu quả các hành vi rửa tiền phát sinh trong nƣớc, để Việt Nam không trở thành nơi các tổ chức tội phạm quốc tế lợi dụng làm địa điểm tẩy rửa tiền, tài sản có nguồn gốc bất hợp pháp. Các tội phạm tạo ra các nguồn tiền, thu nhập bất hợp pháp nhƣ tham nhũng, buôn lậu, cờ bac, mại dâm ở Việt Nam còn nhiều và việc ngăn chặn chƣa đạt đƣợc những kết quả cần thiết. Vì vậy, những khoản thu nhập này sẽ có nhu cầu đƣợc “làm sạch” và do đó sẽ làm gia tăng hoạt động rửa tiền ở Việt Nam. Ngƣợc trở lại, nếu hoạt động rửa tiền không đƣợc xử lý kịp thời và 8
  10. đúng mức sẽ tạo điều kiện cho các loại tội phạm nguồn nói trên có điều kiện gia tăng ở Việt Nam. Việt Nam chƣa có kinh nghiệm trong đấu tranh phòng và chống các hành vi rửa tiền. Do đó, cần quy định tội rửa tiền trong Bộ luật hình sự nhằm tăng cƣờng cảnh giác với các hình thức của tội phạm rửa tiền và nâng cao kinh nghiệm trong đấu tranh phòng, chống loại tội này. Với việc hội nhập nền kinh tế thế giới và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế lớn, Việt Nam phải cam kết thực hiện nhiều vấn đề, trong đó có việc chỉnh sửa hệ thống pháp luật, tham gia vào các tổ chức quốc tế trong đó có tổ chức về chống rửa tiền và tài trợ khủng bố nhƣ FATF. Nếu không tham gia vào cuộc chiến mang tính quốc tế về chống rửa tiền (và cả cuộc chiến chống việc sử dụng tiền “bẩn” để tài trợ cho khủng bố), Việt Nam sẽ mất đi sự tôn trọng của cộng đồng quốc tế và là đối tƣợng bị áp dụng nhiều biện pháp gây bất lợi cho nền kinh tế. Việc quy định tội rửa tiền thay cho tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có là một trong những cơ sở tất yếu giúp Việt Nam thực hiện các cam kết quốc tế trong hội nhập và toàn cầu hóa. 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài luận văn thạc sỹ này là: 1) Nghiên cứu, phân tích các khía cạnh pháp lý của tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có nhƣ cấu thành tội phạm, hình phạt, trách nhiệm hình sự v.v.. 2) Nghiên cứu thực trạng tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có và thực tiễn giải quyết các vụ án này tại Việt Nam những năm qua. 9
  11. 3) Làm rõ bản chất, mức độ nguy hiểm và những ảnh hƣởng tiêu cực của hoạt động hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có đối với nền kinh tế thị trƣờng Việt Nam. Từ đó, tác giả phân tích, so sánh với các dấu hiệu tƣơng tự trong tội Rửa tiền, làm bật ƣu điểm của việc quy định trong Bộ luật hình sự tội rửa tiền so với tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có để thấy sự cần thiết phải thay thế tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có bằng tội rửa tiền. 4) Xây dựng mô hình lý luận của kiến giải lập pháp về cấu thành tội phạm tội Rửa tiền thay cho tội Hợp pháp hóa tiền hoặc tài sản do phạm tội mà có. 2.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tội hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có tại Việt Nam từ khi ban hành Bộ luật hình sự 1999 đến nay và xu hƣớng phát triển loại tội này trong thời gian tới. - Về không gian: nghiên cứu tội Hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có tại Việt Nam trong sự so sánh, liên hệ với loại tội này trong pháp luật hình sự một số nƣớc trên thế giới. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn thạc sỹ này sử dụng đồng bộ các phƣơng pháp nghiên cứu là: 1) Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp 2) Phƣơng pháp so sánh 3) Phƣơng pháp lịch sử 10
  12. 4. Điểm mới về mặt khoa học Nếu đề tài đƣợc thực hiện thành công và đạt các mục đích đề ra sẽ có đóng góp mới về mặt khoa học nhƣ sau: - Làm rõ bản chất của tội rửa tiền. - Xây dựng mô hình lý luận về tội rửa tiền thay cho tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có trong Bộ luật hình sự của Việt Nam. - Góp phần hoàn thiện khung pháp lý về phòng, chống rửa tiền ở Việt Nam. 5. Cơ cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 03 chƣơng với bố cục nhƣ sau: Phần mở đầu Chƣơng 1: 34 trang, gồm 02 mục Chƣơng 2: 20 trang, gồm 04 mục Chƣơng 3: 15 trang, gồm 04 mục 11
  13. CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI HỢP PHÁP HÓA TIỀN, TÀI SẢN DO PHẠM TỘI MÀ CÓ 1.1. Khái niệm và các dấu hiệu cơ bản của tội Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có 1.1.1. Khái niệm Hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có là một tội mới, đƣợc quy định lần đầu tiên trong Bộ luật hình sự 1999 tại Điều 251. Điều luật quy định nhƣ sau: Điều 251: Tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có 1. Người nào thông qua các nghiệp vụ tài chính, ngân hàng hoặc các giao dịch khác để hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có hoặc sử dụng tiền, tài sản đó vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc các hoạt động kinh tế khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: a. Có tổ chức; b. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c. Phạm tội nhiều lần. 3. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm. 12
  14. 4. Người phạm tội có thể bị tịch thu tài sản, phạt tiền đến ba lần số tiền hoặc giá trị tài sản được hợp pháp hóa, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Xét một cách tổng quát, điều luật trên rất chung chung, chỉ quy định hai nhóm hành vi khách quan mà không mô tả đƣợc các hành vi cụ thể của tội hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có, và hoàn toàn chƣa đƣa ra khái niệm hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có. Hai nhóm hành vi khách quan của tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có theo Điều 251 Bộ luật hình sự 1999 gồm: - Sử dụng các nghiệp vụ tài chính, ngân hàng hoặc các giao dịch khác để hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có, hoặc - Sử dụng tiền, tài sản do phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc các hoạt động kinh tế khác. Theo quan điểm của tác giả, hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có là việc một ngƣời thông qua bất kỳ thức giao dịch nào để làm cho tiền, tài sản có nguồn gốc bất hợp pháp trở thành tiền, tài sản hợp pháp. Các hình thức giao dịch này có thể là giao dịch dân sự thông thƣờng hoặc giao dịch mang tính chất kinh tế, thƣơng mại. Do đó, với quan điểm trên, hành vi khách quan của tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có sẽ rộng hơn so với hành vi khách quan đƣợc quy định tại Điều 251 của Bộ luật hình sự 1999 hiện nay. 1.1.2. Các dấu hiệu pháp lý cơ bản của tội Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có Mỗi tội phạm đều có các dấu hiệu cơ bản bao gồm: chủ thể, khách thể, mặt chủ quan, mặt khách quan của tội phạm. 13
  15. Chủ thể của tội phạm là con ngƣời cụ thể có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định đã thực hiện hành vi phạm tội. Ngoài ra, ở một số tội nhất định còn đòi hỏi chủ thể phải có các dấu hiệu khác thể hiện những đặc điểm nhất định của chủ thể. Bất cứ tội phạm nào cũng phải có chủ thể của tội phạm. Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại. Bất cứ hành vi phạm tội nào cũng đều gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho một số quan hệ xã hội nhất định đƣợc luật hình sự bảo vệ. Không có sự xâm hại quan hệ xã hội đƣợc luật hình sự bảo vệ thì không có tội phạm. Mặt chủ quan của tội phạm là những biểu hiện tâm lý bên trong của tội phạm bao gồm: lỗi, mục đích và động cơ phạm tội. Bất cứ tội phạm cụ thể nào cũng phải là hành vi có lỗi (cố ý hoặc vô ý). Động cơ và mục đích phạm tội là nội dung biểu hiện của mặt chủ quan ở một số tội nhất định. Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện bên ngoài của tội phạm gồm: hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả cũng nhƣ các điều kiện bên ngoài khác của tội phạm (nhƣ công cụ, phƣơng tiện, thời gian, địa điểm, hoàn cảnh phạm tội v.v..). Không có biểu hiện bên ngoài của tội phạm thì cũng không có tội phạm. Nghiên cứu các dấu hiệu cơ bản của tội “Hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có” chính là nghiên cứu bốn yếu tố: chủ thể, khách thể, mặt chủ quan, mặt khách quan của tội này. 1) Chủ thể: Chủ thể của tội hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có là chủ thể đặc biệt. Tính đặc biệt đƣợc thể hiện trƣớc tiên ở chỗ: Hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có là một loại tội phái sinh, tức là trƣớc khi trở thành chủ 14
  16. thể của tội phạm này, ngƣời phạm tội phải là chủ thể của tội khác. Họ phải là ngƣời đã thực hiện hành vi phạm tội khác, có đƣợc tiền, tài sản từ việc thực hiện tội phạm đó và ngƣời đó đã sử dụng các biện pháp nghiệp vụ về kinh tế, thƣơng mại, tài chính, ngân hàng hoặc các giao dịch khác để làm cho đồng tiền có đƣợc từ hoạt động phạm tội trƣớc đây của mình trở thành đồng tiền hợp pháp. Cần lƣu ý yếu tố chủ thể là dấu hiệu cơ bản để phân biệt tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có với tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do ngƣời khác phạm tội mà có quy định tại Điều 250, Bộ luật hình sự 1999. Nếu tiền, tài sản đƣợc hợp pháp hoá là tiền tài sản do chính ngƣời hợp pháp hóa phạm tội mà có thì hành vi hợp pháp hoá cấu thành tội hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có quy định tại Điều 251, Bộ luật hình sự 1999. Còn nếu tiền, tài sản đó là do ngƣời khác phạm tội mà có thì ngƣời hợp pháp hoá không phạm tội này mà phạm tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do ngƣời khác phạm tội mà có quy định tại Điều 250, Bộ luật hình sự 1999. Ngƣời phạm tội hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có phải là ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định. Theo quy định tại Điều 12 và Điều 251, Bộ luật hình sự 1999, ngƣời phạm tội hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có là ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 14 tuổi trở lên nếu thực hiện hành vi quy định ở khoản 2, khoản 3; từ đủ 16 tuổi trở lên nếu thực hiện hành vi quy định ở bất kỳ khoản nào của Điều 251, Bộ luật hình sự 1999. Nhƣ vậy, có thể xảy ra trƣờng hợp có ngƣời là chủ thể của tội phạm khác (chủ thể của tội phạm nguồn, tức tội phạm đã làm phát sinh tiền, tài sản cần hợp pháp hóa) nhƣng lại không đủ điều kiện là chủ thể của tội phạm này do chƣa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo tội này. Ví dụ: Nguyễn Văn A 15 tuổi thực hiện hành vi cƣớp tài sản (lỗi cố ý) đƣợc 15
  17. khoảng 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng). A mang số tiền này gửi vào tài khoản ATM ở một ngân hàng, sau đó rút ra nhƣ một khoản tiền “sạch” thì hành vi của A chỉ bị xử lý theo tội phạm nguồn là cƣớp tài sản chứ không bị xử lý theo tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có do chƣa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có. 2) Khách thể: Tội hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có xâm phạm trật tự quản lý nhà nƣớc đối với tiền, tài sản do phạm tội mà có. Tiền, tài sản do phạm tội mà có trong khách thể của tội này không phải tất cả tiền, tài sản có nguồn gốc từ tội phạm nói chung mà là tiền, tài sản do chính chủ thể của tội hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có có đƣợc từ hoạt động phạm tội trƣớc đó của họ. Nếu tiền, tài sản có đƣợc từ việc phạm tội của ngƣời khác thì không thuộc khách thể của tội này mà là khách thể của tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do ngƣời khác phạm tội mà có đƣợc quy định tại Điều 250, Bộ luật hình sự 1999. 3) Mặt chủ quan: Lỗi của ngƣời phạm tội hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có là lỗi cố ý. Ngƣời phạm tội có đƣợc tiền, tài sản từ hoạt động phạm tội trƣớc đó của mình, biết rõ hành vi hợp pháp hoá tiền, tài sản có đƣợc từ hoạt động phạm tội là nguy hiểm cho xã hội và bị luật hình sự cấm, thấy trƣớc đƣợc hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi hợp pháp hoá… của mình gây nên nhƣng họ vẫn mong muốn thực hiện đƣợc hành vi cũng nhƣ mong muốn xảy ra hậu quả là tiền, tài sản do phạm tội mà có sẽ trở thành tiền, tài sản hợp pháp. 16
  18. Khi thực hiện hành vi phạm tội này, ngƣời phạm tội luôn có mục đích làm cho tiền, tài sản có nguồn gốc bất hợp pháp trở thành tiền, tài sản hợp pháp. Do đó, mục đích là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm này, không phụ thuộc vào việc ngƣời phạm tội có đạt đƣợc mục đích của mình hay không. 4) Mặt khách quan: - Hành vi khách quan Điều 251 Bộ luật hình sự 1999 không nêu cụ thể và đầy đủ các hành vi hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có mà chỉ quy định rất chung chung hai nhóm hành vi sau: + Thông qua các nghiệp vụ tài chính, ngân hàng hoặc các giao dịch khác để hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có, hoặc + Sử dụng tiền, tài sản do phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động kinh tế khác. Nhóm hành vi thứ nhất đƣợc hiểu là loại hành vi làm cho tiền, tài sản có nguồn gốc từ tội phạm đƣợc trở thành tiền, tài sản hợp pháp, cụ thể là ngƣời phạm tội sử dụng các nghiệp vụ ngân hàng, tài chính hoặc các giao dịch nhƣ gửi và rút tiền, chuyển khoản, cho vay, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh v.v.. để làm cho tiền, tài sản có nguồn gốc bất hợp pháp trở thành tiền, tài sản có nguồn gốc hợp pháp. Hay nói cách khác là ngƣời phạm tội mƣợn tay các thể chế tài chính hợp pháp để luân chuyển và làm thay đổi nguồn gốc số tiền, tài sản bất hợp pháp của mình, đƣa nó trở thành tiền, tài sản hợp pháp. Ở nhóm hành vi thứ hai: “Sử dụng tiền, tài sản do phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động kinh tế khác” là việc 17
  19. ngƣời phạm tội sử dụng tiền, tài sản có đƣợc từ hoạt động tội phạm vào các hoạt động kinh doanh, thƣơng mại nhƣ thành lập doanh nghiệp, đầu tƣ vào các dự án, đầu tƣ ra nƣớc ngoài có khả năng sinh lời để làm cho tiền, tài sản đó trở thành tiền, tài sản hợp pháp. Nói cách khác, đây chính là hoạt động tái đầu tƣ nguồn tiền bất hợp pháp của ngƣời phạm tội vào chu trình kinh doanh có bề ngoài hợp pháp để làm sạch hóa đồng tiền “bẩn”. Việc Bộ luật hình sự 1999 chỉ quy định hai nhóm hành vi nhƣ trên đã bộc lộ nhiều hạn chế nhƣ: quy định các hành vi khách quan của tội phạm còn chung chung, chƣa bao quát hết đƣợc các hình thức, biến thái của hoạt động rửa tiền trên thực tế, không miêu tả các phƣơng thức thực hiện hành vi tẩy rửa tiền, không quy định rõ ngƣời nào thực hiện hành vi hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có sẽ bị trừng trị. Điều này có nghĩa là bất kỳ ngƣời nào thực hiện bất kỳ hành vi nào - dù là hành vi hợp pháp hay bất hợp pháp - nhằm mục đích hợp pháp hóa tiền, tài sản đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có. Trong khi đó, pháp luật một số nƣớc trên thế giới có sự phân biệt điều chỉnh giữa những hành vi về bản chất là bất hợp pháp và những hành vi về bản chất là hợp pháp. Trong thực tế việc tẩy rửa tiền có thể đƣợc thực hiện thông qua những hành vi về bản chất là bất hợp pháp nhƣ lập hóa đơn khống, hóa đơn giả, khai báo gian dối v.v.. Tuy nhiên một số bọn tẩy rửa tiền lại thực hiện những hành vi về bản chất là hành vi hợp pháp, các hành vi đó chỉ bất hợp pháp vì ngƣời thực hiện hành vi đó có mục đích bất hợp pháp. Ví dụ nhƣ trong lĩnh vực ngân hàng, các ngân hàng nói chung có nghĩa vụ ghi chép các sổ sách kế toán, thực hiện các giao dịch đối với khách hàng nhƣ giao và nhận tiền v.v.. Một ngân hàng ghi một khoản tiền vào tài khoản của khách hàng là hoàn toàn hợp 18
  20. pháp nhƣng hành vi đó sẽ trở nên bất hợp pháp nếu ngân hàng biết rằng tiền kia có nguồn gốc từ tội phạm vẫn nhận vào tài khoản. Mặt khác, theo quy định tại Điều 251 Bộ luật hình sự 1999, tẩy rửa tiền là các hành vi thông qua các nghiệp vụ tài chính, ngân hàng hoặc các giao dịch khác để hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có. Nhƣ vậy, điều luật chỉ xử lý một ngƣời khi ngƣời đó rửa tiền bằng các nghiệp vụ tài chính, ngân hàng hoặc một giao dịch nào đó. Điều luật không quy định rõ phần mở rộng nhƣ “tẩy rửa tiền là các hành vi thông qua các nghiệp vụ tài chính, ngân hàng và bất kỳ hình thức nào khác …” nên khó xử lý đối với ngƣời có hành vi tƣ vấn, hỗ trợ tẩy rửa tiền mà không thực hiện các giao dịch mang tính kinh tế, tài chính. Trên thực tế có rất nhiều hình thức rửa tiền, phần lớn các hoạt động rửa tiền đƣợc thực hiện qua các giao dịch tài chính và các giao dịch mang tính chất kinh tế. Nhƣng có nhiều hành vi rửa tiền không phải là những giao dịch tài chính hay kinh tế nhƣ các chuyên gia pháp luật thực hiện tƣ vấn trong quá trình tẩy rửa tiền, hỗ trợ việc tẩy rửa tiền. Đó là những ngƣời tham gia tích cực vào quá trình tẩy rửa tiền mà không thực hiện một giao dịch tài chính, hoạt động kinh tế hay ngân hàng nào nên theo quy định tại Điều 251 Bộ luật hình sự 1999 thì có thể họ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có. 5) Hình phạt Theo quy định tại Điều 251 Bộ luật hình sự 1999, tội hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có có ba (3) khung hình phạt: khung cơ bản từ một năm đến năm năm tù; khung tăng nặng từ ba năm đến mƣời năm tù hoặc từ tám năm đến mƣời lăm năm tù. Ngoài ra, ngƣời phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung nhƣ tịch thu tài sản, phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2