intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở thực tiễn tại địa bàn tỉnh Hà Giang)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

32
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả dưới khía cạnh lập pháp hình sự và thực tiễn trong công tác xét xử tại địa phương, từ đó luận văn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trong luật hình sự Việt Nam, cũng như đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả trong thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở thực tiễn tại địa bàn tỉnh Hà Giang)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LỤC THẾ HƯNG TéI LµM, TµNG TR÷, VËN CHUYÓN, L¦U HµNH TIÒN GI¶, NG¢N PHIÕU GI¶, C¤NG TR¸I GI¶ THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAM (Trªn c¬ së thùc tiÔn t¹i ®Þa bµn tØnh Hµ Giang) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LỤC THẾ HƯNG TéI LµM, TµNG TR÷, VËN CHUYÓN, L¦U HµNH TIÒN GI¶, NG¢N PHIÕU GI¶, C¤NG TR¸I GI¶ THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAM (Trªn c¬ së thùc tiÔn t¹i ®Þa bµn tØnh Hµ Giang) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRỊNH QUỐC TOẢN HÀ NỘI - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Lục Thế Hưng
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TỘI LÀM, TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, LƯU HÀNH TIỀN GIẢ, NGÂN PHIẾU GIẢ, CÔNG TRÁI GIẢ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM................................. 9 1.1. Khái niệm và đặc điểm của tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ..... 9 1.1.1. Khái niệm tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ................................. 9 1.1.2. Đặc điểm của tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả .......................... 11 1.2. Khái niệm tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trong Luật hình sự Việt Nam và tác hại của nó đối với chính trị, kinh tế - xã hội của đất nước ..... 13 1.3. Khái quát lịch sử Luật hình sự Việt Nam quy định tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 ................. 17 1.3.1. Giai đoạn từ 1945 đến 1985 ................................................................ 17 1.3.2. Giai đoạn từ năm 1985 đến trƣớc khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 ............................................................................................. 19 1.4. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trong luật hình sự một số nước .......................... 23 1.4.1. Pháp luật hình sự Cộng hòa liên bang Đức ......................................... 23 1.4.2. Pháp luật hình sự Liên bang Nga ........................................................ 26 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 29
  5. Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH VỀ TỘI LÀM, TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, LƯU HÀNH TIỀN GIẢ, NGÂN PHIẾU GIẢ, CÔNG TRÁI GIẢ THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ............................................................ 30 2.1. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả công trái giả theo Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 ........... 30 2.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo Bộ luật hình sự năm 1999 và đường lối xử lý ....................................................... 35 2.2.1. Các dấu hiệu pháp lý của tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo Bộ luật hình sự năm 1999 ........... 35 2.2.2. Đƣờng lối xử lý hình sự đối với tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ........................................ 40 2.3. Thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2011 - 2015 ..................................... 45 2.3.1. Đặc điểm về địa lý dân cƣ, kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang có liên quan đến tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ............................................................... 45 2.3.2. Kết quả hoạt động điều tra .................................................................. 48 2.3.3. Kết quả hoạt động truy tố .................................................................... 52 2.3.4. Kết quả hoạt động xét xử .................................................................... 56 2.4. Những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trên địa bàn tỉnh Hà Giang và những nguyên nhân của nó .......................................................................... 64 2.4.1. Những khó khăn, vƣớng mắc trong thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trên địa bàn tỉnh Hà Giang ...................................... 64 2.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại, thiếu sót trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ............................................................... 68 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 74
  6. Chương 3: NHU CẦU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ TỘI LÀM, TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, LƯU HÀNH TIỀN GIẢ, NGÂN PHIẾU GIẢ, CÔNG TRÁI GIẢ TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ TỘI PHẠM NÀY ............ 75 3.1. Nhu cầu hoàn thiện các quy định về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trong Bộ luật hình sự năm 1999 .................................................... 75 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện các quy định về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trong Bộ luật hình sự năm 1999 ....................................................... 78 3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ................................................................................. 85 3.3.1. Nâng cao chất lƣợng hoạt động phát hiện điều tra tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ....... 85 3.3.2. Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc phát hiện, xử lý, truy tố tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả .................................. 88 3.3.3. Đổi mới hoạt động xét xử tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ................................................. 90 3.3.4. Tăng cƣờng phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong điều tra, xử lý tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ............................................................... 92 3.3.5. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân tham gia phòng chống tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ........................................................................ 93 KẾT LUẬN .................................................................................................... 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 96
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự CA: Công an CQĐT: Cơ quan điều tra TA: Tòa án TAND: Tòa án nhân dân VKS: Viện kiểm sát VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Số vụ/số bị can phạm tội tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2011 đến năm 2015 49 Bảng 2.2: Kết quả khởi tố điều tra tội tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2011 đến năm 2015 50 Bảng 2.3: Kết quả truy tố tội phạm tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2011 đến năm 2015 53 Bảng 2.4: Số vụ án đã thụ lý, giải quyết từ năm 2011 đến năm 2015 của Tòa án tỉnh Hà Giang 57
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm 1986) với quyết định chuyển đổi phát triển kinh tế đất nƣớc ta từ quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa với phát triển nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo đã làm cho nền kinh tế chuyển dịch rõ rệt. Bộ mặt đất nƣớc thay đổi từng ngày, kinh tế xã hội phát triển, đời sống nhân dân đƣợc nâng cao, nƣớc ta đã mở rộng quan hệ với nhiều nƣớc trên thế giới đây là lợi thế để phát triển đất nƣớc nhƣng mặt trái của sự phát triển bao giờ cũng là những hiện tƣợng tiêu cực xã hội, tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật gia tăng. Tội phạm trong xã hội hiện đại là một hiện tƣợng xã hội - pháp lý phức tạp với những biểu hiện khác nhau, công tác đấu tranh phòng chống tội phạm cũng cần quyết liệt và khó khăn, gian khổ hơn. Tình hình tội phạm diễn ra ngày càng phức tạp, nghiêm trọng và có xu hƣớng gia tăng đột biến, có nhiều loại tội phạm phi truyền thống, tội phạm mới xuất hiện với các thủ đoạn ngày càng tinh vi và xảo quyệt hơn, tính chất của tội phạm ngày càng manh động, trong đó có tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả để nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản và các mục đích khác xuất hiện ngày càng nhiều. Tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả đã tác động trực tiếp và làm ảnh hƣởng đến nền kinh tế của đất nƣớc, phá hoại chính sách tiền tệ. Ngƣời phạm tội thuộc nhiều thành phần khác nhau và thậm chí bao gồm cả ngƣời nƣớc ngoài phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam. Tội phạm này không chỉ xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà còn xâm phạm nhiều quan hệ xã hội, nhiều trật tự quản lý khác, trong đó có trật tự quản lý hành chính. Tình hình hoạt động của tội phạm này đã và đang là những vấn đề bức xúc trong toàn xã 1
  10. hội. Chính vì vậy, Đảng, Nhà nƣớc đã đề ra nhiều chủ trƣơng chính sách để ngăn chặn, phòng ngừa "Tội phạm" này và xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, thƣờng xuyên, cấp bách và lâu dài đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống nhằm từng bƣớc ngăn chặn và tiến tới đẩy lùi tội phạm. Do vậy, yêu cầu đặt ra với công tác xây dựng pháp luật hình sự là phải xây dựng đƣợc một hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn chỉnh, đảm bảo tính khả thi với việc quy định tội phạm và hình phạt để đủ chế tài trừng trị và răn đe cũng nhƣ thực tiễn công tác xét xử, áp dụng pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ pháp luật. Bên cạnh đó, yêu cầu xây dựng hệ thống lý luận, pháp lý làm cơ sở cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật quy định về tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả cũng đƣợc đặt ra. Bộ luật hình sự (BLHS) năm 1999 (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung theo Luật số 37/2009/QH12 ngày 19/6/2009) đã dành một chƣơng quy định các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế - Chƣơng XVI, trong đó có tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả đƣợc quy định tại Điều 180. Hà Giang là tỉnh vùng cao biên giới cực bắc của Tổ quốc, có vị trí chiến lƣợc quan trọng về An ninh Quốc gia, nơi tập trung chủ yếu dân tộc thiểu số sinh sống, có trên 277km đƣờng biên giới kéo dài trên 34xã/7huyện biên giới; có một cặp cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy (Việt Nam) - Thiên Bảo (Trung Quốc) và nhiều cặp cửa khẩu phụ, lối mở, đƣờng mòn qua lại biên giới. Đây là những điều kiện thuận lợi cho Hà Giang phát triển kinh tế - xã hội nhƣng cũng chính nơi đây là môi trƣờng, điều kiện thuận lợi cho các loại tội phạm lợi dụng hoạt động trong đó có tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả. Trƣớc tình hình diễn biến tội phạm này ngày càng phức tạp trên địa bàn tỉnh, những năm qua dƣới sự lãnh 2
  11. đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và sự nỗ lực của các ngành nhƣ Công an (CA), Viện kiểm sát (VKS), Toà án (TA) trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm trên đã đạt những thành tựu nhất định. Số vụ về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, công trái giả tuy có giảm về số lƣợng, nhƣng phƣơng thức và thủ đoạn phạm tội của bọn tội phạm ngày càng tinh vi, áp dụng khoa học công nghệ tiến tiến, gây khó khăn cho công tác đấu tranh phòng chống loại tội phạm này. Để nhìn nhận và đánh giá đúng thực trạng, tìm ra những giải pháp hữu hiệu khắc phục tình trạng tội phạm này xảy ra trên địa bàn tỉnh Hà Giang, tác giả chọn đề tài: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở thực tiễn tại địa bàn tỉnh Hà Giang) làm luận văn thạc sĩ luật học nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết về mặt lý luận và thực tiễn đang đặt ra ở tỉnh Hà Giang hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đấu tranh, phòng chống, xử lý tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế nói chung và tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả nói riêng đã đƣợc quy định trong BLHS và đƣợc một số nhà Luật học đề cập một cách khái quát trong các bài giảng nhƣ: Giáo trình luật hình sự Việt Nam (phần các tội phạm), của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011; Giáo trình luật Hình sự Việt Nam, tập II, của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2005; Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự 1999 (phần các tội phạm), của TS. Phùng Thế Vắc, TS. Trần Văn Luyện, LS.ThS. Phạm Thanh Bình, TS. Nguyễn Đức Mai, ThS. Nguyễn Sĩ Đại, ThS. Nguyễn Mai Bộ, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2001; Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 (phần các tội phạm) của Thạc sĩ Đinh Văn Quế, Nxb thành phố Hồ Chí Minh, 2001; Luận án tiến sĩ: “Công tác điều tra vụ án tiền Việt Nam đồng giả - những vấn 3
  12. đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Châu Nam Long, Học viện An ninh nhân dân, 2002; Đề tài khoa học cấp cơ sở: “Nâng cao hiệu quả điều tra các vụ án làm, tàng trữ, lưu hành tiền giả”, Cục An ninh điều tra, Bộ Công an, 1996; Đề tài "tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trong Bộ luật hình sự năm 1999. Nghiên cứu thực tiễn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ" của tác giả Hà Ngọc Quang, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2014. Ngoài ra, còn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành nhƣ: Tạp chí Kiểm sát, tạp chí Tòa án, tạp chí Công an nhân dân, tạp chí Luật học... Tuy nhiên, các công trình, đề tài nói trên mới chỉ nghiên cứu về mặt lý luận, thực tiễn và đề xuất những giải pháp khoa học ở những cấp độ khác nhau nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật hình sự và nâng cao biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm này. Kế thừa các kết quả nghiên cứu khoa học trƣớc, tác giả mạnh dạn tiếp cận và nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quá trình đấu tranh, phòng chống: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở thực tiễn tại địa bàn tỉnh Hà Giang). Tác giả mong muốn tìm ra giải pháp, đề xuất một số kiến nghị để nâng cao chất lƣợng trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm nhằm hạn chế mức thấp nhất về tội phạm này xảy ra trên địa bàn tỉnh Hà Giang. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả dƣới khía cạnh lập pháp hình sự và thực tiễn trong công tác xét xử tại địa phƣơng, từ đó luận văn đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định 4
  13. về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trong luật hình sự Việt Nam, cũng nhƣ đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả trong thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Nghiên cứu, phân tích một số vấn đề lý luận về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả hiện nay ở Việt Nam. - Phân tích các quy định của BLHS về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả. - Nghiên cứu tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ở một số nƣớc trên thế giới. - Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự đối với tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ở tỉnh Hà Giang, làm sáng tỏ thực tiễn áp dụng loại tội phạm này, nêu lên những vƣớng mắc trong điều tra, truy tố, xét xử. - Đƣa ra các kiến nghị hoàn thiện BLHS và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của BLHS về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài luận văn là những vấn đề lý luận pháp lý và thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả ở Việt Nam hiện nay, trực tiếp là hoạt động điều tra, truy tố, xét xử loại tội phạm này trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Phạm vi nghiên cứu của luận văn: 5
  14. - Tập trung nghiên cứu tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo Điều 180 Chƣơng XVI BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009). - Đồng thời, luận văn cũng đi sâu nghiên cứu hoạt động điều tra, truy tố, xét xử tội phạm này trong vòng 5 năm từ năm 2011 đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Hà Giang. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của luận văn là các quan điểm, đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo luật hình sự Việt Nam, về đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, các quy định của pháp luật liên quan đến tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo luật hình sự Việt Nam. Bên cạnh đó, các quan điểm, kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tình hình tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo luật hình sự Việt Nam và công tác đấu tranh phòng chống loại tội phạm này của các tác giả đi trƣớc cũng là cơ sở lý luận quan trọng của luận văn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân và những quan điểm cơ bản của Đảng, Nhà nƣớc về đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự nhƣ: phƣơng pháp phân tích 6
  15. và tổng hợp; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp diễn dịch; phƣơng pháp quy nạp; phƣơng pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu trong luận văn. 6. Những điểm mới và đóng góp của đề tài Qua kết quả nghiên cứu và phân tích, đánh giá tình hình tội phạm đối với tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả, tác giả đã chỉ ra những vƣớng mắc, bất cập, trong thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử loại tội phạm này. Đồng thời, đề xuất hệ thống các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả việc áp dụng những quy định của pháp luật hình sự về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả. Những kết quả đạt đƣợc của luận văn, các cơ quan chức năng tỉnh Hà Giang có thể nghiên cứu vận dụng vào thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng những quy định của pháp luật hình sự hiện hành về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả. Thông qua kết quả nghiên cứu và các đề xuất, tác giả mong muốn đóng góp phần nhỏ bé của mình vào việc phát triển khoa học luật hình sự nói chung, hoàn thiện về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả nói riêng. Luận văn đề cập các giải pháp phòng, chống có hiệu quả tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả để các cơ quan lập pháp, hành pháp, tƣ pháp có thể tham khảo, hoàn thiện pháp luật xây dựng kế hoạch tổ chức đấu tranh phòng, chống có hiệu quả đối với loại tội phạm này. Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành cho không chỉ các nhà lập pháp, mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán 7
  16. bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành Tƣ pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ quan điều tra (CQĐT), VKS, TA và cơ quan Thi hành án trong quá trình giải quyết vụ án hình sự đƣợc khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 03 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trong luật hình sự Việt Nam. Chương 2: Các quy định về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả theo Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 và thực tiễn áp dụng. Chương 3: Nhu cầu và một số giải pháp hoàn thiện các quy định về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả trong Bộ luật hình sự năm 1999 và nâng cao hiệu quả điều tra, truy tố, xét xử tội phạm này. 8
  17. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TỘI LÀM, TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, LƯU HÀNH TIỀN GIẢ, NGÂN PHIẾU GIẢ, CÔNG TRÁI GIẢ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Khái niệm và đặc điểm của tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả 1.1.1. Khái niệm tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả Tiền là: “Vật đúc bằng kim loại hay in bằng giấy do ngân hàng phát hành, dùng làm đơn vị tiền tệ” [30, tr. 950]. Hiện nay chƣa có khái niệm nào mang tính pháp lý về “tiền” mà chỉ có các khái niệm về “tiền tệ”. Tiền đƣợc hiểu là một bộ phận của tiền tệ. Theo Mác, tiền tệ là một thứ hàng hóa đặc biệt, đƣợc tách ra khỏi thế giới hàng hóa, đƣợc dùng để đo lƣờng và biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hóa khác. Nó trực tiếp thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những ngƣời sản xuất hàng hóa. Theo các nhà kinh tế học hiện đại tiền là bất cứ cái gì đƣợc chấp nhận chung trong việc thanh toán để nhận hàng hóa, dịch vụ hoặc để trả nợ. Căn cứ vào các quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 thì tiền là một loại tài sản phổ biến trong giao lƣu dân sự, nó thực hiện các chức năng thanh toán thông dụng nhất và tiền chỉ do Ngân hàng Nhà nƣớc phát hành. Hiện nay, tiền đƣợc lƣu hành trên lãnh thổ Việt Nam là tiền giấy, đơn vị tính là Việt Nam đồng, đƣợc cấu tạo dƣới dạng hợp chất polyme không thấm nƣớc và khó bị nhàu nát nhƣ tiền giấy trƣớc đây [63, tr.24-25]. Ngân phiếu là: “Phiếu có ghi số tiền, dùng làm căn cứ nhận tiền tại ngân hàng hoặc nhận tiền gửi qua bưu điện” [30, tr.65]. Đó là một dạng phiếu dùng để thay thế tiền mặt, có in mệnh giá và thời hạn lƣu hành. Trên thực tế thì ngân phiếu, đặc biệt là ngân phiếu nhà nƣớc có tác dụng tích cực. Nó làm giảm khối lƣợng tiền mặt trong quá trình lƣu thông tiền tệ, giúp đối 9
  18. phó với một số thời điểm khó khăn do hệ thống ngân hàng thiếu tiền mặt tức thời trong thanh toán. Ở Việt Nam thì ngân phiếu đƣợc giao cho Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam phát hành. Công trái là: “Hình thức nhà nước vay vốn của các tầng lớp nhân dân, người cho vay được quyền thu lại vốn và hưởng lãi theo quy định” [69]. Công trái đƣợc Nhà nƣớc phát hành bằng một giấy tờ gọi là phiếu công trái. “Giả” theo từ điển tiếng Việt là “không phải là thật mà là được làm ra với vẻ bề ngoài giống như cái thật” [30, tr.369]. Theo Nghị quyết số 02/2003/NQ- HĐTP ngày 17 tháng 4 năm 2003 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hƣớng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS thì: “Tiền giả bao gồm tiền Việt Nam đồng giả và ngoại tệ giả; ngân phiếu giả, công trái giả bao gồm ngân phiếu, công trái giả ngân phiếu, công trái của Việt Nam hoặc của nước ngoài phát hành nhưng có giá trị thanh toán tại Việt Nam” [31, tr.2]. Đến nay vẫn chƣa có một tài liệu khoa học nào đƣa ra định nghĩa thế nào là tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả mặc dù tiền giả có một lịch sử tồn tại khá lâu đời, ngay từ khi xuất hiện một loại tài sản làm cơ sở để giao dịch thông thƣơng là tiền thì cũng có sự xuất hiện của tiền giả. Theo định nghĩa tại Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia thì “Tiền giả là tiền được sản xuất mà không có chế tài pháp lý của nhà nước hoặc chính phủ”. Tại quyết định số 130/QĐ - TTg ngày 30/6/2003 của Thủ tƣớng Chính phủ về bảo vệ tiền Việt Nam thì tiền giả đƣợc hiểu là “tiền được làm giống như tiền Việt Nam nhưng không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức in, đúc, phát hành” [52, tr.1]. Đối với một số nƣớc trên thế giới, tiền giả đƣợc giải thích cụ thể hơn, đó là: tiền giả là bất cứ vật gì không phải là tiền thật (tiền giấy, tiền xu) mà đƣợc làm giống hay cố tình làm giống hoặc làm cho đƣợc chấp nhận nhƣ là một đồng tiền thật; hoặc tiền giả là tiền thật nhƣng bị sửa đổi bằng cách can dán, cạo sửa hoặc in lại. 10
  19. Định nghĩa trên cũng chƣa thể hiện đƣợc tính đầy đủ về bản chất của tiền giả theo pháp luật hình sự Việt Nam bởi ngoài tiền của Nhà nƣớc Việt Nam phát hành thì còn có các đối tƣợng tiền giả là tiền của nƣớc ngoài nhƣng có giá trị thanh toán tại Việt Nam. Từ những phân tích trên đây, có thể đƣa ra định nghĩa khoa học về tiền giả, ngân phiếu giả và công trái giả nhƣ sau:“Tiền giả” là vật đúc bằng kim loại hay in bằng giấy không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành hoặc nước ngoài phát hành nhưng có giá trị thanh toán tại Việt Nam; “Ngân phiếu giả” là phiếu có ghi số tiền dùng làm căn cứ nhận tiền tại ngân hàng hoặc nhận tiền gửi qua bưu điện không phải do Ngân hàng nhà nước Việt Nam phát hành mà là được làm giả với vẻ bề ngoài giống như cái thật; “Công trái giả” là phiếu công trái không phải do các cơ quan chức năng phát hành mà là được giả với vẻ bề ngoài giống như cái thật. 1.1.2. Đặc điểm của tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả Đối với Tiền giả có đặc điểm nhƣ sau: Về mặt hình thức có thể là tiền giấy hoặc kim loại tuỳ theo loại mà đối tƣợng làm giả hƣớng tới, có hình dáng hoa văn tƣơng đối giống với loại tiền thật tƣơng ứng, có khả năng làm cho ngƣời tiếp nhận, trao đổi nhầm lẫn với tiền thật. Về nguồn gốc tiền giả đƣợc làm ra từ những cơ sở bất hợp pháp, do đó về bản chất nó không đƣợc phép lƣu hành. Một số đặc điểm nhận biết tiền Việt Nam giả: Trƣớc hết, với yếu tố giấy in tiền, tờ tiền giả đƣợc in bằng giấy in thông thƣờng, không phải là giấy Polymer. Có thể nhận biết điều này qua quan sát hoặc xé nhẹ bằng tay ở mép tờ tiền; nếu thấy tờ tiền có các vết rách ở mép thì cần kiểm tra cẩn thận vì hiện tƣợng này ít xảy ra đối với tiền in trên giấy Polymer. Trên tờ tiền giả có cắt dán các hình cửa sổ lớn và cửa sổ nhỏ bằng cách khoét thủng hình hai cửa sổ và dùng màng mỏng nilon trong suốt dán lên. 11
  20. Trong cửa sổ nhỏ không có hình bông hoa sen chìm và khi nhìn dƣới ánh sáng đèn đỏ sẽ không có ánh ngũ sắc nhƣ ở tiền thật. Trên cửa sổ lớn có dập số 50.000, 100.000, 200.000 v.v những nét thô và không rõ nhƣ trên tờ tiền thật. Nhìn bằng mắt thƣờng có thể nhận ra vết dán quanh mép hình cửa sổ. Hình bóng chìm chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh và chữ Việt Nam (nằm dưới vị trí bóng chìm hình chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh) trong tờ tiền giả đậm hơn nền giấy, không kỹ thuật và rõ nét nhƣ tiền thật; không sáng trắng khi soi tờ tiền trƣớc nguồn sáng nhƣ trên tờ tiền thật. Về màu sắc của tờ tiền giả, nhìn tổng thể có màu sắc gần giống nhƣ màu của tờ tiền thật. Các yếu tố phát quang, tờ tiền giả không có yếu tố mực phát quang khi soi dƣới ánh sáng đèn cực tím. Cụ thể: mặt trƣớc tờ tiền giả không có cụm số ghi mệnh giá, không màu phát quang dƣới ánh sáng đèn cực tím; các chi tiết màu vàng cam xung quanh chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh (mặt trước) và màu vàng cam ở hình định vị (mặt sau) của tờ tiền giả không phát quang màu vàng dƣới ánh sáng đèn cực tím; dòng số seri dọc màu đỏ (kiểu số đều nhau) trên tờ tiền giả không phát quang màu da cam khi soi dƣới ánh sáng đèn cực tím; dòng số seri ngang màu đen (kiểu số từ nhỏ đến lớn) trên tờ tiền giả không phát quang màu xanh lơ khi soi dƣới ánh sáng đèn cực tím. Yếu tố in nét nổi và định vị: Mặt trƣớc của tờ tiền giả không có yếu tố in lõm nên không có độ nổi của nét in ở các vị trí: dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh, chữ và số mệnh giá. Có thể kiểm tra bằng cách vuốt nhẹ tay lên các yếu tố này. Hình định vị trên tờ tiền giả không khớp khít giữa hai mặt nhƣ tờ tiền thật. Để phân biệt tiền giả khi không có điều kiện kiểm tra kỹ, thì cách đơn giản nhất là: (1) xé nhẹ ở mép, nếu dễ bị rách thì có khả năng là tiền giả, nên kiểm tra kỹ hơn; (2) soi cửa sổ nhỏ trƣớc nguồn sáng đỏ (bóng đèn tròn, ngọn 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2