Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội mua bán người dưới 16 tuổi trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015 (Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Quảng Ninh)
lượt xem 5
download
Mục đích của luận văn là làm rõ những quy định của BLHS về tội mua bán người dưới 16 tuổi và phân tích thực tiễn áp dụng các quy định của BLHS trong giải quyết các vụ án mua bán người dưới 16 tuổi, tìm ra những khó khăn, vướng mắc và giải pháp khắc phục, nâng cao chất lượng áp dụng các quy định của BLHS trong giải quyết các vụ án mua bán người dưới 16 tuổi. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội mua bán người dưới 16 tuổi trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015 (Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Quảng Ninh)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRỊNH HỒNG QUANG TỘI MUA BÁN NGƢỜI DƢỚI 16 TUỔI TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015 (TRÊN CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRỊNH HỒNG QUANG TỘI MUA BÁN NGƢỜI DƢỚI 16 TUỔI TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015 (TRÊN CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 8380101.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM MẠNH HÙNG Hà Nội – 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Trịnh Hồng Quang i
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i MỤC LỤC ................................................................................................................. ii DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................ iv DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................v DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. vi MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI MUA BÁN NGƢỜI DƢỚI 16 TUỔI . 8 1.1. Khái niệm tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi và sự cần thiết của việc quy định tội phạm này trong Luật hình sự Việt Nam ......................................................................8 1.1.1. Khái niệm tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi trong Luật hình sự Việt Nam........8 1.2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi trong pháp luật hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến trƣớc khi có BLHS năm 2015 19 1.2.1. Giai đoạn trƣớc khi có BLHS năm 1985 ........................................................19 1.2.2. Quy định về tội mua bán trẻ em trong BLHS năm 1985 ................................21 1.2.3. Quy định về tội mua bán trẻ em trong BLHS năm 1999(sửa đổi, bổ sung năm 2009) .................................................................................................................24 1.4. Quy định về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi trong pháp luật hình sự một số nƣớc trên thế giới ......................................................................................................33 1.4.1. BLHS nƣớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa ...................................................33 1.4.2. BLHS Malaysia ...............................................................................................35 1.4.3. BLHS Liên bang Nga ......................................................................................35 1.4.4. Luật hình sự Campuchia .................................................................................37 1.4.5. Luật hình sự Thái Lan .....................................................................................38 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................40 ii
- Chƣơng 2. QUY ĐỊNH VỀ TỘI MUA BÁN NGƢỜI DƢỚI 16 TUỔI TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015 VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ...............................................................41 2.1. Hình phạt đối với ngƣời phạm tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi quy định trong BLHS Việt Nam năm 2015 .......................................................................................41 2.2. Thực tiễn xét xử tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ......50 2.2.1. Tình hình xét xử ..............................................................................................50 2.2.2. Một số hạn chế và vƣớng mắc trong hoạt động xét xử đối với tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi .....................................................................................................61 2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và vƣớng mắc trong hoạt động xét xử tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ............................66 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................69 Chƣơng 3. TIẾP TỤC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI MUA BÁN NGƢỜI DƢỚI 16 TUỔI.................................71 3.1. Kiến nghị hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi ........................................................................................................................71 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi và các tội phạm khác có liên quan ............79 3.2.1. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy TAND ......................................................79 3.2.2. Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ Tòa Án ................................80 3.2.3. Phát triển kinh tế - xã hội ................................................................................81 3.2.4. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật ..................................85 3.2.5. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi .....................................................................................................87 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........................................................................................90 KẾT LUẬN ..............................................................................................................91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................93 iii
- DANH MỤC VIẾT TẮT TT Cụm từ viết tăt Cụm từ đày đủ 1 BLHS Bộ luật hình sự 2 CAND Công an nhân dân 3 TNHS Trách nhiệm hình sự 4 TAND Tòa án nhân dân 5 VKSND Viện kiểm sát nhân dân iv
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tổng số vụ án, tổng số bị cáo bị đƣa ra xét xử về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi trên tổng số vụ án, tổng số bị cáo bị đƣa ra xét xử và trong mối tƣơng quan với các tội liên quan đến ngƣời dƣới 16 tuổi từ năm 2015 -2018..........51 Bảng 2.2: Số vụ án, số bị cáo tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi trên tổng số vụ án, số bị cáo tội mua bán ngƣời và tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi từ năm 2015- 2018 ............................................................................................. 53 Bảng 2.3: Phân tích hình phạt áp dụng đối với bị cáo phạm tội ...............................56 mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi ......................................................................................56 Bảng 2.4: Phân tích đặc điểm nhân thân các bị cáo phạm tội mua bán ....................57 ngƣời dƣới 16 tuổi từ năm 2015 - 2018 ....................................................................57 Bảng 2.5: Thống kê số nạn nhân theo mục đích mua bán của tội phạm mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015 - 2018 .....59 v
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Biểu thị sự tăng, giảm về tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ 2015 – 2018 thông qua số vụ và số bị cáo....................................52 Biểu đồ 2.2: Biểu thị tình hình tội phạm mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi trên tổng số vụ án, tổng số bị cáo tội mua bán ngƣời và tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi .55 vi
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây, tình hình tội phạm mua bán ngƣời nói chung, mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi nói riêng ở nƣớc ta đang diễn biến ngày càng phức tạp; thủ đoạn ngày càng tinh vi, xảo quyệt và tính chất các vụ việc ngày càng trở nên nghiêm trọng, nhiều trƣờng hợp có tổ chức chặt chẽ và có tính xuyên quốc gia. Đặc biệt là nạn mua bán phụ nữ và trẻ em đang là một hiện tƣợng nhức nhối ở nƣớc ta hiện nay. Nguy hiểm hơn đã xuất hiện một số đƣờng dây đƣa ngƣời sang Trung Quốc bán nội tạng cho các bệnh viện tƣ, dẫn đến nạn nhân bị tử vong. Vấn nạn này không chỉ xâm hại đến quyền con ngƣời, làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần, tính mạng của nạn nhân mà còn tác động xấu đến đạo đức, lối sống, thuần phong mỹ tục, ảnh hƣởng trực tiếp đến tình hình an ninh, trật tự của đất nƣớc. Tội phạm của hoạt động mua bán ngƣời, mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi luôn coi con ngƣời nhƣ một loại hàng hóa để mang ra mua bán, trao đổi. Mua bán ngƣời đƣợc coi là ngành công nghiệp bởi luôn có sẵn nguồn cung ứng, nguy cơ bị phát hiện và xử lý thấp, đem lại lợi nhuận cao, ở đó một nạn nhân có thể bị bóc lột trong nhiều năm, dƣới nhiều hình thức khác nhau. Ngày nay, tình hình tội mua bán ngƣời có xu hƣớng gia tăng về quy mô, tính chất và mức độ nghiêm trọng; đã phát hiện nhiều vụ án mua bán ngƣời có tổ chức, đặc biệt là ở vùng giáp biên giới. Các đối tƣợng phạm tội đã lợi dụng tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, sự nhẹ dạ cả tin, mất cảnh giác của ngƣời dân, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi để lôi kéo, dụ dỗ, lừa gạt đƣa trái phép ra nƣớc ngoài, ép nạn nhân hoạt động mại dâm, lao động cƣỡng bức hoặc thực hiện các hình thức vô nhân đạo khác. Việc đƣa ngƣời trái phép ra nƣớc ngoài xuất hiện dƣới dạng xuất khẩu lao động, du lịch… Hoạt động tội phạm xảy ra trên địa bàn cả nƣớc, nhƣng chủ yếu vẫn là các tỉnh vùng cao, các tỉnh có đƣờng biên giới chung với Trung Quốc, Lào, Campuchia,… Quảng Ninh là tỉnh miền núi biên giới Đông Bắc, nằm trong vùng tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, là khu công nghiệp than lớn nhất cả nƣớc. Quảng Ninh có 132,8 km đƣờng biên giới trên bộ và khoảng 250 km đƣờng 1
- biên giới trên biển với nƣớc ngoài. Đặc biệt trên địa bàn tỉnh có các cửa khẩu kinh tế tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội và trở thành một trong những khu vực trọng điểm kinh tế phía Bắc của Tổ quốc. Do vậy, hằng năm lƣu lƣợng ngƣời và phƣơng tiện qua lại hai bên biên giới để kinh doanh, buôn bán, du lịch, thăm thân,… là rất lớn. Các đối tƣợng phạm tội thƣờng triệt để lợi dụng các điều kiện về địa lý, địa hình và sự thông thoáng trong cơ chế, chính sách đối với dân cƣ khu vực biên giới để đƣa phụ nữ, trẻ em từ các địa phƣơng các tỉnh phía trong qua Quảng Ninh bán sang Trung Quốc với nhiều mục đích khác nhau, trong đó chủ yếu là mục đích bóc lột tình dục và mục đích thƣơng mại. Xuất phát từ tình hình phức tạp cũng nhƣ tính đặc thù của tội phạm mua bán ngƣời, thời gian qua Đảng, Nhà nƣớc cũng nhƣ các Bộ, ngành chức năng có liên quan đã đặc biệt quan tâm, tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác phòng, chống mua bán ngƣời, đồng thời nỗ lực xây dựng, bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp luật cho phù hợp thực tiễn phòng ngừa và đấu tranh, làm công cụ pháp lý cho các cơ quan thực thi pháp luật trong công tác phòng, chống mua bán ngƣời. Cụ thể, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 48-CT/TW về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới, trong đó tập trung đấu tranh, xử lý nghiêm minh các loại tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về tham nhũng, tội phạm về ma túy… và tội phạm mua bán ngƣời. Ngày 29/3/2011, Quốc hội đã thông qua Luật Phòng, chống mua bán ngƣời; Các Bộ, ngành chức năng cũng ký kết 2 Thông tƣ liên tịch trong các năm 2013 và 2014 nhằm hƣớng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống mua bán ngƣời trong lĩnh vực điều tra, truy tố, xét xử. Đặc biệt, BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã quy định rõ các hành vi, bổ sung các tình tiết định khung … về tội mua bán ngƣời, đã tạo tiền đề pháp lý cho các hoạt động phòng ngừa và đấu tranh đối với các tội phạm nói chung và tội phạm mua bán ngƣời nói riêng. Bên cạnh đó, Việt Nam đã ký kết 4 Hiệp định song phƣơng về phòng, chống mua bán ngƣời với các nƣớc láng giềng là Thái Lan, Campuchia, Lào và Trung Quốc. Việt Nam cũng đã tham gia phê chuẩn Nghị định thƣ về phòng ngừa, trấn áp và trừng trị hành vi buôn bán ngƣời, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em (Nghị định thƣ Palermo) của Liên hợp quốc. 2
- Tuy nhiên, thực tiễn khách quan luôn biến đổi không ngừng dẫn đến việc văn bản quy phạm điều chỉnh về tội phạm này còn một số bất cập, hạn chế. Thực tiễn áp dụng pháp luật cho thấy một số trƣờng hợp không có sự thống nhất về hiểu và áp dụng pháp luật giữa các cơ quan trong quá trình giải quyết vụ án. Trƣớc những thực trạng đó, việc nghiên cứu các quy định của PLHS hiện hành về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi dƣới góc độ thực tiễn tại một địa phƣơng nhất định, không những có ý nghĩa sâu sắc về mặt lý luận mà còn cả về mặt thực tiễn áp dụng pháp luật, để từ đó đƣa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả của việc áp dụng pháp luật đối với loại tội phạm này. Nhận thức đƣợc điều đó, tôi chọn đề tài: “Tội mua bán người dưới 16 tuổi trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015 (Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Quảng Ninh)” làm luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Trong quá trình làm luận văn, tôi đã tham khảo, nghiên cứu một số tài liệu là những giáo trình, sách chuyên khảo, những luận văn đã đƣợc công bố và tập trung ở ba nhóm chủ yếu nhƣ sau: - Các sách chuyên khảo: GS. TSKH. Lê Cảm (2005), Sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học Luật hình sự (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội; GS.TSKH. Lê Cảm (2018), Sách chuyên khảo Sau đại học: Nhận thức khoa học về phần chung pháp luật hình sự Việt Nam sau pháp điển hóa lần thứ ba Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội; GS. TSKH. Lê Cảm (2007), Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội; GS. TSKH. Lê Cảm, PGS. TS. Trịnh Quốc Toản (2011), Định tội danh: Lý luận, lời giải mẫu và 500 bài tập thực hành, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội; GS. TS. Nguyễn Ngọc Hòa (2017) Bình luận Khoa học BLHS năm 2015,được sửa đổi bổ sung 2017 (Phần các tội phạm), Nxb Tƣ pháp; PGS. TS. Trịnh Quốc Toản (2011), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hình phạt bổ sung trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội; Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2004), Giáo trình luật hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2003), Giáo trình Luật hình sự Việt 3
- Nam, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội; TS. Phạm Mạnh Hùng (2019), Bình luận Khoa học BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, Nxb Lao động; PGS. TS. Trịnh Tiến Việt (2013), Tội phạm và trách nhiệm hình sự, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, Hà Nội... - Các luận văn: Trần Thị Quế (2104), Tội mua bán người, mua bán trẻ em trên đại bàn tỉnh Hà Giang – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội; Bùi Thanh Phƣơng (2016), Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em trong luật hình sự Việt Nam (trân cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Hà Giang), Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội; Lê Việt Hà (2009), Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em trong luật hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội. - Các bài viết trong các tạp chí chuyên ngành: TS. Trƣơng Quang Vinh (2004), Đấu tranh phòng chống tội mua bán phụ nữ và trẻ em ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Luật học Số 3/2004; TS. Nguyễn Văn Hƣơng (2012), Phòng ngừa tội mua bán người, mua bán trẻ em hiện nay, Tạp chí Luật học Số 1/2012; TS. Lê Văn Luật (2006), Bàn về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “Phạm tội đối với trẻ em” Tạp chí khoa học pháp lý số 2(33)/ 2006; TS. Phạm Minh Tuyên (2018), Thực trạng các vụ án mua bán người, mua bán trẻ em – Một số vướng mắc và kiến nghị, Tạp chí tòa án nhân dân 26/02/2018; ThS. Đinh Văn Quế, một số vấn đề về phạm tội có tổ chức - Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao; Quan điểm và giải pháp chiến lƣợc phòng, chống tội phạm thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; Lê Văn Hƣng - Tạp chí Tòa án nhân dân (số 14/2005); Nguyễn Khắc hải (2013), Hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng chống mua bán người hiện nay, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Luật học, Tập 29, Số 1 (2013). Các công trình khoa học, bài viết trên cho thấy các tác giả thƣờng nghiên cứu một cách tổng quát các vấn đề pháp lý ở phạm vi rộng hoặc chỉ tập trung nghiên cứu một vài khía cạnh có liên quan đến nhóm các tội về mua bán ngƣời, mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi. Hầu hết chƣa nghiên cứu sâu về tội mua bán ngƣời dƣới 16 4
- tuổi một cách đầy đủ, toàn diện, có tính hệ thống từ lý luận đến thực tiễn áp dụng pháp luật. Đồng thời, qua nghiên cứu BLHS năm 2015 đƣợc Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 10, ngày 27 tháng 11 năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (sau đây gọi chung là BLHS năm 2015) thay thế cho BLHS năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 (sau đây gọi chung là BLHS năm 1999), nhận thấy đã có những sửa đổi, bổ sung quy định về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi để khắc phục những hạn chế của BLHS năm 1999, tuy nhiên vẫn còn những điểm quy định chƣa đƣợc chặt chẽ làm cho việc định tội danh, quyết định hình phạt, việc phân hóa TNHS đối với tội phạm chƣa cao, hình phạt chƣa đủ sức răn đe, giáo dục đối với tội phạm. Hơn nữa, BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) đã có những thay đổi cơ bản và hiện tại vẫn chƣa có nghiên cứu nào về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu để góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự hiện hành và BLHS năm 2015 quy định về tội phạm này vẫn có ý nghĩa rất lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là làm rõ những quy định của BLHS về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi và phân tích thực tiễn áp dụng các quy định của BLHS trong giải quyết các vụ án mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi, tìm ra những khó khăn, vƣớng mắc và giải pháp khắc phục, nâng cao chất lƣợng áp dụng các quy định của BLHS trong giải quyết các vụ án mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi. Đồng thời tìm ra phƣơng hƣớng hoàn thiện những quy định của pháp luật hình sự về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi, nâng cao hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể nhƣ sau: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung và lịch sử lập pháp về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi trong luật hình sự Việt Nam. 5
- - Làm rõ quy định của BLHS về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi và thực tiễn xét xử loại tội phạm này trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn (2015 – 2018) ); nêu đƣợc một số hạn chế, vƣớng mắc trong hoạt động xét xử đối với tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế, vƣớng mắc đó. - Đề xuất hoàn thiện pháp luật và một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của BLHS Việt Nam về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là “Tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015 (Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Quảng Ninh)”. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu dƣới góc độ pháp lý hình sự và thực tiễn xét xử tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, trong thời gian 04 năm từ 2015 đến 2018. 5. Cơ sở lý luận và các phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, định hƣớng của Đảng về chính sách hình sự và những luận điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo, các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu Đề tài chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp phân tích luật viết nhƣ: diễn dịch, quy nạp để phân tích các quy định của pháp luật. Ngoài ra, còn sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê toán học, báo cáo tổng kết của TAND các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh để phân tích và luận giải các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu. 6. Ý nghĩa của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện về mặt lý luận đối với tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi trong khoa học luật hình sự Việt Nam, cụ thể: 6
- - Đƣa ra khái niệm về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi. - Phân tích khái quát lịch sử hình thành và phát triển của luật hình sự Việt Nam quy định về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi từ năm 1945 đến nay. So sánh với quy định của luật hình sự một số nƣớc trên thế giới quy định về tội phạm này. - Nghiên cứu các dấu hiệu pháp lý, khung hình phạt của tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi. - Phân tích thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018, chỉ ra những hạn chế, vƣớng mắc và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó. - Đề xuất hoàn thiện pháp luật và một số giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của BLHS Việt Nam đối với tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi và các tội phạm có liên quan. 6.2. Ý nghia thực tiễn Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan tiến hành tố tụng, Tòa án các cấp trong việc định tội danh, giải quyết vụ án hình sự đƣợc khách quan, có căn cứ pháp luật. Ngoài ra, luận văn còn là cơ sở để đƣa ra các kiến nghị hoàn thiện PLHS Việt Nam liên quan đến định tội danh đối với tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi và nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm này. Đặc biệt, luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự tại các cơ sở đào tạo luật trên cả nƣớc. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chƣơng, cụ thể: Chương 1: Một số vấn đề chung về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi. Chương 2: Quy định về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi trong BLHS Việt Nam năm 2015 và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Tiếp tục hoàn thiện pháp luật và một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của BLHS Việt Nam về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi. 7
- Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI MUA BÁN NGƢỜI DƢỚI 16 TUỔI 1.1. Khái niệm tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi và sự cần thiết của việc quy định tội phạm này trong Luật hình sự Việt Nam 1.1.1. Khái niệm tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi trong Luật hình sự Việt Nam “Tội phạm là một hiện tƣợng xã hội - pháp lý gắn liền với sự ra đời của nhà nƣớc và pháp luật, cũng nhƣ với sự xuất hiện của sở hữu tƣ nhân và sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng” [3, tr. 287]. Vì vậy, để bảo vệ đặc quyền của mình, Nhà nƣớc sẽ quy định những hành vi nguy hiểm nào bị xem là tội phạm và áp dụng TNHS đối với ngƣời thực hiện hành vi đó, Điều 8 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tội phạm nhƣ sau: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định trong Bộ luật hình sự, do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thƣơng mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự [41, Điều 8]. Với định nghĩa này, tội phạm đƣợc các nhà làm luật đề cập đến có bốn đặc điểm (dấu hiệu) cơ bản: Là hành vi nguy hiểm cho xã hội, do ngƣời có năng lực TNHS hoặc pháp nhân thƣơng mại thực hiện, có lỗi và trái với PLHS. Khái niệm "buôn bán ngƣời" đƣợc quy định trong nhiều văn bản pháp luật quốc tế, trong đó có Nghị định thƣ về phòng ngừa, trấn áp và trừng trị việc buôn bán ngƣời, đặc biệt là phụ nữ, trẻ em (Nghị định thƣ Palermo). Văn kiện này đƣợc Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2000 và có hiệu lực ngày 25 tháng 12 năm 2003. Theo quy định của Nghị định thƣ này, khái niệm buôn bán ngƣời (trong đó có phụ nữ, trẻ em) đƣợc quy định nhƣ sau: 8
- a) Việc tuyển mộ, vận chuyển, chuyển giao, chứa chấp và nhận ngƣời nhằm mục đích bóc lột bằng cách đe dọa dùng bạo lực hay cách thức ép buộc, bắt cóc, lừa gạt, man trá, lạm dụng quyền lực hoặc vị thế dễ bị tổn thƣơng hay bằng việc cho hoặc nhận tiền hay lợi nhuận để đạt đƣợc sự đồng ý của một ngƣời kiểm soát đối với ngƣời khác vì mục đích bóc lột. Hành vi bóc lột ở đây ít nhất là bao gồm bóc lột vì mục đích mại dâm hoặc các hành vi bóc lột tình dục khác, các hình thức lao động hay dịch vụ cƣỡng bức nô lệ hay những hình thức tƣơng tự nhƣ nô lệ, khổ sai hay lấy các bộ phận cơ thể. b) Việc một nạn nhân của nạn buôn bán ngƣời chấp nhận sự bóc lột có chủ ý đƣợc nêu tại điểm (a) trên đây sẽ không đƣợc tính đến nếu bất kỳ một cách thức nào nêu trong điểm (a) đã đƣợc sử dụng. c) Việc tuyển dụng, vận chuyển, chuyển giao, chứa chấp hoặc nhận trẻ em với mục đích bóc lột sẽ bị coi là buôn bán ngƣời thậm chí khi không có những hình thức đƣợc nêu ở điểm (a) trên đây. d) "Trẻ em" có nghĩa là bất kỳ ngƣời nào dƣới 18 tuổi [27]. Theo quy định của Nghị định thƣ Palermo, sự đồng ý của trẻ em là vô hiệu và bất kỳ sự tuyển mộ, vận chuyển, chuyển giao, chứa chấp hoặc nhận trẻ em nhằm mục đích bóc lột đều cấu thành tội buôn bán ngƣời, cho dù không có việc sử dụng vũ lực, cƣỡng ép, man trá, lừa gạt... trẻ em đó. Đây là khái niệm có tính chính thống về buôn bán ngƣời theo tinh thần Công ƣớc chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và Nghị định thƣ bổ sung Công ƣớc về chống buôn bán ngƣời. Ngoài Nghị định thƣ Palermo, một số văn kiện pháp luật quốc tế cũng đƣa ra khái niệm liên quan đến buôn bán ngƣời, trong đó có nhiều điểm tƣơng đồng với khái niệm của Nghị định thƣ chống buôn bán ngƣời, nhƣng do đƣợc tiếp cận dƣới các góc độ khác nhau, nên không một khái niệm nào đầy đủ, toàn diện nhƣ khái niệm đƣợc nêu trong Nghị định thƣ Palermo. Theo quy định của Nghị định thƣ không bắt buộc về buôn bán trẻ em, mại dâm trẻ em và văn hóa phẩm khiêu dâm trẻ em, bổ sung cho Công ƣớc quyền trẻ em thì mua bán trẻ em là “bất kỳ hành động 9
- giao dịch nào mà qua đó trẻ em bị chuyển giao từ bất kỳ một người hay một nhóm người này sang một người hay một nhóm người khác để lấy tiền hay bất cứ đồ vật gì khác” [30]. Khái niệm này có điểm rộng hơn khái niệm của Nghị định thƣ Palermo (không quy định mục đích bóc lột nạn nhân là yếu tố bắt buộc cấu thành tội phạm), nhƣng lại có điểm hẹp hơn khái niệm của Nghị định thƣ Palermo ở chỗ chỉ giới hạn hành vi chuyển giao trẻ em vì lợi nhuận, tức là chỉ điều chỉnh hành vi mua hoặc bán. Trong khi đó, Nghị định thƣ Palermo đề cập đến nhiều loại hành vi buôn bán ngƣời nhƣ tuyển mộ, vận chuyển, chuyển giao, chứa chấp, nhận ngƣời... vì mục đích bóc lột [26, 28]. Về khái niệm của tội mua bán ngƣời, tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi, Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP do Hội đồng thẩm phán TANDTC ban hành hƣớng dẫn nhƣ sau: Mua bán người là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây: - Chuyển giao ngƣời để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; - Chuyển giao ngƣời để ngƣời khác bóc lột tình dục, cƣỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; - Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp ngƣời khác để thực hiện hành vi chuyển giao ngƣời; - Tiếp nhận ngƣời để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; - Tiếp nhận ngƣời để bóc lột tình dục, cƣỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác [16, Điều 2]. Đối với tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi (trƣớc đây gọi là mua bán trẻ em) đƣợc quy định, hƣớng dẫn cụ thể qua các lần pháp điển hóa bộ luật hình sự. Thông tƣ liên tịch 01/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP, tại Điều 4, quy định về các thuật ngữ đƣợc hiểu nhƣ sau: 1. “Mua bán trẻ em” là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác để trao đổi trẻ em (ngƣời dƣới 16 tuổi) nhƣ một loại hàng hóa; cụ thể là một trong các hành vi sau đây: 10
- a) Bán trẻ em cho ngƣời khác, không phụ thuộc vào mục đích của ngƣời mua; b) Mua trẻ em để bán lại cho ngƣời khác, không phân biệt bán lại cho ai và mục đích của ngƣời mua sau này nhƣ thế nào; c) Dùng trẻ em làm phƣơng tiện để trao đổi, thanh toán; d) Mua trẻ em để bóc lột, cƣỡng bức lao động hoặc vì mục đích trái pháp luật khác [49, Điều 4]. Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP do Hội đồng thẩm phán TANDTC lại hƣớng dẫn hành vi đối với tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi nhƣ sau: Mua bán người dưới 16 tuổi là thực hiện một trong các hành vi sau đây: - Chuyển giao ngƣời dƣới 16 tuổi để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trƣờng hợp vì mục đích nhân đạo; - Chuyển giao ngƣời dƣới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cƣỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; - Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp ngƣời dƣới 16 tuổi để thực hiện hành vi chuyển giao ngƣời; tiếp nhận ngƣời dƣới 16 tuổi để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trƣờng hợp vì mục đích nhân đạo; - Tiếp nhận ngƣời dƣới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cƣỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác[16, Điều 2]. Từ đó, có thể thấy rõ những thay đổi cơ bản trong việc quy định các dấu hiệu cấu thành tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi của BLHS 2015 (Điều 151) so với BLHS 1999 (Điều 120). Qua nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi, có thể thấy rằng khái niệm mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi ở Việt Nam đã có một số điểm tƣơng đồng với quy định của pháp luật quốc tế, đó là: đã quy định là tội phạm hình sự đối với hành vi mua bán ngƣời có tính chất tổ chức, nhiều lần nhƣ quy định của Công ƣớc quốc tế;quy định mục đích mua bán ngƣời, mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân, để đƣa ra nƣớc ngoài, để sử dụng vào mục đích mại dâm hoặc mục đích vô nhân đạo là các tình tiết 11
- định khung hình phạt; hoặc tuy không quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự nhƣng các văn bản hƣớng dẫn áp dụng đã hƣớng dẫn về các thủ đoạn phạm tội mua bán ngƣời là môi giới hôn nhân với ngƣời nƣớc ngoài trái phép, đƣa ngƣời đi lao động nƣớc ngoài trái phép, môi giới nuôi con nuôi trái pháp luật. Một điểm tƣơng đồng quan trọng giữa pháp luật hình sự Việt nam và quốc tế là khi đối tƣợng bị xâm hại là trẻ em thì không cần tính đến việc tội phạm có sử dụng hay không sử dụng các phƣơng thức, thủ đoạn nhƣ đe dọa dùng vũ lực hay các hình thức ép buộc, bắt cóc, lừa gạt, man trá, lạm dụng quyền lực hoặc vị thế dễ bị thƣơng tổn hay bằng việc cho hoặc nhận tiền hay lợi nhuận để đạt đƣợc sự đồng ý của một ngƣời kiểm soát đối với những ngƣời khác. Điều đó có nghĩa là, trong trƣờng hợp trẻ em hoàn toàn đồng tình với hành vi mua bán ngƣời của tội phạm thì vẫn bị coi là mua bán trẻ em nếu có hành vi tuyển mộ, vận chuyển, chuyển giao... trẻ em nhằm mục đích bóc lột. Một điểm tƣơng đồng quan trọng khác là về mục đích (yếu tố để bóc lột): một trong những dấu hiệu quan trọng để phân biệt tội buôn bán ngƣời dƣới 16 tuổi với các tội phạm khác chính là yếu tố "bóc lột" nạn nhân. Theo Nghị định thƣ Palermo thì mục đích "để bóc lột" là một trong những yếu tố bắt buộc cấu thành tội buôn bán ngƣời, buôn bán ngƣời dƣới 16 tuổi. Đây cũng chính là một trong những dấu hiệu chính để phân biệt tội buôn bán ngƣời, buôn bán ngƣời dƣới 16 tuổi với tội đƣa ngƣời trái phép qua biên giới và phân biệt với các loại tội phạm khác. Chẳng hạn cùng là một hành vi đƣa ngƣời sang bên kia biên giới để thu lợi nhuận nhƣng sẽ cấu thành tội buôn bán ngƣời khi có dấu hiệu chứng minh là nhằm mục đích bóc lột nạn nhân và sẽ chỉ là tội đƣa ngƣời trái phép qua biên giới nếu không chứng minh đƣợc mục đích này. Pháp luật hình sự Việt Nam cụ thể là BLHS năm 2015 cũng đã quy định mục đích "để bóc lột" là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm này. So với trƣớc đây, khi BLHS năm 1999 chƣa quy định mục đích “để bóc lột” là yếu tố cấu thành tội phạm mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi đã dẫn đến sự khác biệt nhất định khi xác định tội danh mua bán ngƣời, mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi theo pháp luật Việt Nam và buôn bán ngƣời, buôn bán trẻ em theo pháp luật quốc tế trong một 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn