Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam)
lượt xem 7
download
Luận văn nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống về những vấn đề pháp lý cơ bản về tội trộm cắp tài sản như: khái niệm, các dấu hiệu pháp lý hình sự, trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, phân biệt tội trộm cắp tài sản với với một số tội phạm khác trong BLHS, đồng thời đi sâu vào phân tích thực tiễn xét xử tội trộm cắp tài sản từ năm 2011 đến 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU BA TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM (trên cơ sở số liệu xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU BA TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM (trên cơ sở số liệu xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH TIẾN VIỆT HÀ NỘI - 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Thu Ba
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ................................. 9 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định tội trộm cắp tài sản trong luật hình sự Việt Nam ............................................................ 9 1.1.1. Quan hệ sở hữu với tư cách là khách thể được bảo vệ bằng luật hình sự Việt Nam ................................................................................ 9 1.1.2. Khái niệm tội trộm cắp tài sản trong luật hình sự Việt Nam ............ 10 1.1.3. Sự cần thiết của việc quy định tội trộm cắp tài sản trong luật hình sự Việt Nam .............................................................................. 16 1.2. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Luật hình sự Việt Nam từ Cách mạng Tháng 8 năm 1945 đến nay về tội trộm cắp tài sản ................................................................................ 18 1.2.1. Giai đoạn từ Cách mạng Tháng 8 năm 1945 đến trước pháp điển hóa lần thứ nhất - Bộ luật hình sự năm 1985 .................................... 18 1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước khi pháp điển hóa lần thứ hai – Bộ luật hình sự năm 1999 .............. 22 1.2.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 đến nay ......... 27 1.3. Tội trộm cắp tài sản trong Bộ luật hình sự một số nước trên thế giới .............................................................................................. 30
- 1.3.1. Bộ luật hình sự Liên bang Nga ......................................................... 30 1.3.2. Bộ luật hình sự Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa .............................. 32 1.3.3. Bộ luật hình sự Nhật Bản .................................................................. 34 Chương 2: TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ....................................... 36 2.1. Quy định về tội trộm cắp tài sản trong BLHS Việt Nam hiện hành .... 36 2.1.1. Các dấu hiệu pháp lý hình sự ............................................................ 36 2.1.2. Hình phạt ........................................................................................... 43 2.2. Thực tiễn xét xử tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.... 48 2.2.1. Khái quát chung về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .................................................. 48 2.2.2. Tình hình xét xử tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ...... 50 2.2.3. Một số tồn tại, vướng mắc trong thực tiễn xét xử tội trộm cắp tài sản và những nguyên nhân cơ bản .................................................... 55 Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN ....... 62 3.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của viêc tiếp tục hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản ........ 62 3.1.1. Sự cần thiết của việc tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam vê tội trộm cắp tài sản ................................................................................................ 62 3.1.2. Ý nghĩa của việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản .............. 64 3.2. Hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam.................... 65 3.2.1. Nhận xét chung ................................................................................. 65
- 3.2.2. Nội dung hoàn thiện .......................................................................... 67 3.3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của BLHS Việt Nam về tội trộm cắp tài sản ................................ 70 3.3.1. Ban hành văn bản hướng dẫn thi hành áp dụng thống nhất pháp luật ... 70 3.3.2. Giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ ................................................ 72 3.3.3. Các giải pháp khác ............................................................................ 74 KẾT LUẬN .................................................................................................... 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ ADPL : Áp dụng pháp luật BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự BLDS : Bộ luật dân sự CTTP : Cấu thành tội phạm QPPL : Quy phạm pháp luật TNHS : Trách nhiệm hình sự TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao THTT : Tiến hành tố tụng VKSND : Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Cơ cấu tội phạm đã bị khởi tố từ năm 2011 đến 2015 51 Bảng 2.2: Tỷ lệ (%) các nhóm tội phạm đã bị khởi tố từ năm 2011 – 2015 51 Bảng 2.3: Cơ cấu tội trộm cắp tài sản trong tội phạm xâm phạm sở hữu 52 Bảng 2.4: Tỷ lệ (%) số vụ án và số bị can của các tội nằm trong nhóm tội xâm phạm sở hữu từ năm 2011 đến 2015 52 Bảng 2.5: Số liệu xét xử sơ thẩm tội trộm cắp tài sản tại tỉnh Quảng Nam từ năm 2011 đến 2015 53 Bảng 2.6: Cơ cấu về loại và mức hình phạt được áp dụng 54
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện công cuộc đổi mới trong những năm qua, tình hình kinh tế, văn hóa và xã hội của tỉnh Quảng Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ và đạt được những thành tựu đáng kể. Đời sống kinh tế, văn hóa, của người dân được cải thiện một bước quan trọng, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt tỷ lệ cao, vấn đề giáo dục đạt được những thành tựu đáng kể, tình hình an ninh trật tự được giữ vững, công tác phòng, chống tội phạm đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, tình hình tội phạm những năm gần đây có xu hướng tăng lên và diễn biến ngày càng phức tạp. Theo thống kê của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Nam trong 5 năm qua (từ năm 2011 đến 2015) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã xảy ra 6.481 vụ phạm pháp hình sự, trung bình mỗi năm xảy ra 1.296 vụ. Trong đó, các tội xâm phạm sở hữu 3.162 vụ, chiếm tỷ lệ 48,78%. Đặc biệt đáng chú ý là đã xảy ra 2.304 vụ trộm cắp tài sản. Tội trộm cắp tài sản xảy ra khá thường xuyên trên một phạm vi rộng, một loại hình tội phạm đang có chiều hướng gia tăng và có diễn biến phức tạp và đang là một vấn nạn nổi cộm ở Quảng Nam. Thiệt hại tài sản do tội trộm cắp tài sản gây ra ngày càng lớn. Các đối tượng gây án có xu hướng hình thành các băng, nhóm, hoạt động lưu động, liên tỉnh và gây án liên tục với những phương thức, thủ đoạn hoạt động phạm tội ngày càng tinh vi, manh động và liều lĩnh…, gây tâm lý lo lắng trong nhân dân, làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh, hoạt động của các cơ quan, doanh nghiệp, trường học và đời sống của nhân dân. Nguyên nhân của tình hình trên, một phần là do các yếu tố khách quan, như tác động của những vấn đề xã hội phức tạp nảy sinh trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế; sự xuống cấp về đạo đức xã hội, lối sống thực 1
- dụng, chạy theo đồng tiền, làm ăn chụp giật,... nhưng chủ yếu vẫn là do những hạn chế, yếu kém trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhất là phòng ngừa xã hội. Cấp ủy đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở một số ngành, địa phương chưa thực sự quan tâm chỉ đạo toàn diện công tác phòng, chống tội phạm, vì vậy, nhiệm vụ phòng, chống tội phạm chưa được đưa vào chương trình, kế hoạch phát triển theo yêu cầu của Đảng và Nhà nước. Nhiều cấp, nhiều ngành còn đứng ngoài cuộc hoặc chỉ tham gia một cách hình thức, chiếu lệ, đối phó. Tổ chức bộ máy, phân công, phân cấp ở các cơ quan bảo vệ pháp luật và chuyên trách còn bất cập, dẫn đến chồng chéo, trùng lặp. Năng lực tham mưu, quản lý và tổ chức thực hiện cũng như tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, kiên quyết tấn công tội phạm của một bộ phận cán bộ cơ quan bảo vệ pháp luật, chiến sĩ lực lượng chuyên trách còn hạn chế, yếu kém, sa sút. Điều kiện hậu cần - kỹ thuật bảo đảm cho công tác phòng, chống tội phạm còn nhiều khó khăn, hạn chế. Chính sách đãi ngộ đối với lực lượng trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm còn chưa phù hợp [38, tr. 1]. Mặc dù các cơ quan chức năng đã áp dụng các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, nhất là việc phát hiện và làm hạn chế các nguyên nhân làm phát sinh tội trộm cắp tài sản như đã phân tích ở trên song chưa đem lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó, thực tiễn điều tra, truy tố và xét xử đã cho thấy việc định tội danh cũng như quyết định hình phạt của những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án còn nhiều hạn chế, có vụ định tội danh chưa chính xác, quyết định hình phạt ít nhiều còn mang tính chủ quan. Trước tình hình tội phạm nói chung và tình hình tội trộm cắp tài sản có diễn biến phức tạp như vậy, đồng thời để triển khai thực hiện Chỉ thị số 48- CT/TW, ngày 22/10/2010 và Chỉ thị số 09-CT/TW, ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị, Quyết định số 1217/QĐ-TTg ngày 06/9/2012 của Thủ tướng Chính 2
- phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012-2015, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định, Kế hoạch về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó các ban, ngành, đoàn thể và các huyện, thành phố đều có kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể đấu tranh kiên quyết, không khoan nhượng với tội phạm các loại. Kết quả đạt được trên lĩnh vực an ninh, trật tự ở Quảng Nam những năm qua là không thể phủ nhận. Tuy vậy, tình hình tội phạm trên thực tế vẫn không hề thuyên giảm, tình hình tội trộm cắp tài sản vẫn có diễn biến phức tạp. Do đó, để làm sáng tỏ các dấu hiệu pháp lý hình sự của tội trộm cắp tài sản, phân tích khái quát lịch sử hình thành và phát triển của luật hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến nay và thực tiễn xét xử các loại tội phạm này ở Quảng Nam trong thời gian vừa qua (2011 - 2015), trên cơ sở đó tìm giải pháp hoàn thiện về mặt lập pháp hình sự và giải pháp về mặt thực tiễn nhằm góp phần phòng, chống tội trộm cắp tài sản, đảm bảo an ninh - trật tự, an toàn xã hội. Trước sự đòi hỏi mới của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, việc nghiên cứu tội phạm cụ thể trong luật hình sự Việt Nam dưới góc độ thực tiễn tại một địa phương nhất định, không những có ý nghĩa sâu sắc về mặt lý luận mà còn về mặt thực tiễn áp dụng pháp luật. Nhận thức được điều đó, tác giả đã chọn đề tài: “Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam)” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu Việc nghiên cứu về tội trộm cắp tài sản được rất nhiều nhà nghiên cứu lý luận, luật gia hình sự, cán bộ pháp lý quan tâm. Đến nay, ở các mức độ khác nhau, trực tiếp và gián tiếp đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố, như luận văn, luận án, sách chuyên khảo, tham khảo, bình luận, giáo trình và một số bài viết bình luận án,... được thể hiện trên ba bình diện sau: 3
- * Nhóm thứ nhất (các luận văn, luận án tiến sĩ luật học) bao gồm: 1) Nguyễn Ngọc Chí, Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm sở hữu, Luận án tiến sĩ luật học, Viện Nhà nước và pháp luật, Hà Nội, 2001; 2) Hoàng Văn Hùng, Tội trộm cắp tài sản và đấu tranh phòng, chống tội phạm này ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2007; 3) Nguyễn Thanh Tùng, Tội trộm cắp tài sản theo Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu địa bàn thành phố Hồ Chí Minh), Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013; 4) Trần Thị Phường, Định tội danh đối với nhóm tội xâm phạm sở hữu tại tỉnh Bình Định giai đoạn 2006-2010, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011; v.v... * Nhóm thứ hai (các sách chuyên khảo, tham khảo) bao gồm: 1) GS.TSKH. Lê Cảm, Một số vấn đề lý luận chung về định tội danh, Chương I - Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001, tái bản 2007; 2) GS.TSKH. Lê Cảm, Một số vấn đề lý luận chung về định tội danh, Phần 2, Các nghiên cứu chuyên khảo về Phần chung luật hình sự, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2000; 3) PGS.TS. Trịnh Quốc Toản, Một số vấn đề lý luận về định tội danh và hướng dẫn giải bài tập về định tội danh, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999; 4) PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí, Chương VI - Các tội xâm phạm sở hữu, Trong sách: Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), Tập thể tác giả do GS.TSKH. Lê Cảm chủ biên, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2003; 5) ThS. Đinh Văn Quế, Bình luận khoa học Bộ luật hình sự Phần các tội phạm, Tập II - Các tội xâm phạm sở hữu, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, 2002; v.v... * Nhóm thứ ba (sách giáo trình, bài viết) bao gồm: 1) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001; 2) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 4
- 2010; 3) Trần Mạnh Hà, Định tội danh tội trộm cắp tài sản qua một số dấu hiệu đặc trưng, Tạp chí Nghề luật, số 5/2006; 4) Nguyễn Văn Trượng, Một số vấn đề cần hoàn thiện đối với tội trộm căp tài sản, Tạp chí TAND số 4, tháng 2/2008; v.v... Ngoài ra còn có các bài viết về tội xâm phạm quyền sở hữu được đăng tải trên các tạp chí: Nhà nước và Pháp luật, Luật học, Cảnh sát nhân dân, Công an nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Dân chủ và Pháp luật trong những năm gần đây. Các công trình đã nêu không thể thiếu được cho việc thực hiện đề tài luận văn. Bởi vì, trong đó không chỉ chứa đựng lý luận về các vấn đề cơ bản luận văn phải giải quyết mà còn có những chỉ dẫn cho việc xác định phương pháp luận nghiên cứu đề tài, từ tổng quan cho đến chi tiết. Các công trình trên rất có giá trị để luận văn có thể kế thừa thông tin, số liệu đối chứng, ý tưởng nghiên cứu mà vẫn không bị trùng lặp vì có sự khác nhau về các yếu tố như: cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu; thời gian nghiên cứu; địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên, qua nghiên cứu các công trình trên cho thấy: một số công trình có phạm vi nghiên cứu rộng, có công trình chỉ nghiên cứu tội trộm cắp tài sản với ý nghĩa là tội phạm để nghiên cứu các dấu hiệu pháp lý hình sự và hình phạt hoặc chỉ xem xét dưới góc độ tội phạm học, có công trình thì đã nghiên cứu cách đây khá lâu, do vậy giá trị lý luận và thực tiễn đã không còn cao. Đồng thời, rất ít công trình nghiên cứu nào nghiên cứu sâu về tội trộm cắp tài sản một cách đầy đủ, toàn diện, có hệ thống từ lý luận của một tội phạm cụ thể đến thực tiễn hoạt động định tội danh và quyết định hình phạt trong phạm vi tỉnh Quảng Nam. Luận văn này tác giả nghiên cứu một số vấn đề lý luận của tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, dựa trên cơ sở đánh giá, khái quát những vấn đề phát sinh từ thực tiễn của tỉnh Quảng Nam trong thời gian 5 5
- năm (2011 - 2015). Trên cơ sở đó, việc tiếp tục nghiên cứu để tiếp tục hoàn thiện quy định của BLHS Việt Nam tội trộm cắp tài sản, cũng như đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định về tội phạm này vẫn còn có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn, đặc biệt là phục vụ trực tiếp cho địa bàn tỉnh Quảng Nam. 3. Mục đích và đối tượng nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống về những vấn đề pháp lý cơ bản về tội trộm cắp tài sản như: khái niệm, các dấu hiệu pháp lý hình sự, trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, phân biệt tội trộm cắp tài sản với với một số tội phạm khác trong BLHS, đồng thời đi sâu vào phân tích thực tiễn xét xử tội trộm cắp tài sản từ năm 2011 đến 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở đó, luận văn chỉ ra một số vướng mắc, tồn tại trong thực tiễn xét xử để đề xuất một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của BLHS Việt Nam về loại tội phạm này. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn đúng như tên gọi của nó - Tội trộm cắp tài sản trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Quảng Nam). 4. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, định hướng của Đảng về chính sách hình sự; quan điểm, đường lối xử lý các tội xâm phạm sở hữu nói chung, tội trộm cắp tài sản nói riêng. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu Các phương pháp mà luận văn sử dụng bao gồm: phương pháp phân 6
- tích quy phạm, phân tích vụ việc, và phân tích lịch sử; phương pháp tổng hợp, thông kê, tập hợp các thông tin, số liệu và vụ việc; phương pháp hệ thống hóa các quy phạm pháp luật; phương pháp so sánh pháp luật; và phương pháp đánh giá thực trạng pháp luật. Với phương pháp phân tích quy phạm, luận văn đã phân tích quy định của pháp luật hiện hành về tội trộm cắp tài sản, qua đó chỉ ra các khiếm khuyết, bất cập. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các văn bản pháp luật, các công trình nghiên cứu, các tài liệu khác có liên quan đến tội trộm cắp tài sản và công tác phòng, chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Phương pháp tổng hợp được sử dụng kết hợp với phương pháp phân tích. Cụ thể, từ những kết quả nghiên cứu bằng phân tích, luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp kết hợp chúng lại với nhau để có được sự nhận thức về vấn đề nghiên cứu một cách đầy đủ, hoàn chỉnh. Kết quả tổng hợp được thể hiện chủ yếu bằng các kết luận, kiến nghị hoàn thiện pháp luật hình sự. Phương pháp so sánh được sử dụng khi so sánh giữa pháp luật hiện hành với các văn bản đã hết hiệu lực để chỉ ra sự thay đổi. 5. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn 5.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về tội trộm cắp tài sản trong khoa học luật hình sự Việt Nam. Cụ thể: - Khái niệm về tội trộm cắp tài sản. - Phân tích khái quát lịch sử hình thành và phát triển của luật hình sự nước ta về tội phạm này từ năm 1945 đến nay - So sánh tội trộm cắp tài sản của một số nước trên thế giới - Nghiên cứu dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản theo quy định của BLHS Việt Nam hiện hành - Phân tích thông qua thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 7
- từ năm 2011 đến 2015, qua đó chỉ ra những tồn tại, bất cập của các quy định hiện hành, các sai sót trong quá trình áp dụng các quy định đó cũng như đưa ra nguyên nhân để tìm giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của BLHS về tội trộm cắp tài sản ở khía cạnh lập pháp và việc áp dụng trong thực tiễn, đặc biệt một số giải pháp gắn liền với việc phòng, chống tội phạm này trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan tiến hành tố tụng đặc biệt là Tòa án trong việc định tội danh giải quyết vụ án hình sự được khách quan, có căn cứ pháp luật. Ngoài ra, luận văn còn cơ sở để đưa ra các kiến nghị tiếp tục hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam liên quan đến tội trộm cắp tài sản, qua đó, nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung, việc bảo vệ các quyền tài sản của tổ chức và công dân nói riêng, cũng như phòng, chống oan, sai và vi phạm pháp luật trong giải quyết vụ án hình sự. Đặc biệt, luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự tại các cơ sở đào tạo luật trên cả nước. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương với tên gọi như sau: Chương 1: Một số vấn đề chung về tội trộm cắp tài sản trong luật hình sự Việt Nam Chương 2: Tội trộm cắp tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản. 8
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định tội trộm cắp tài sản trong luật hình sự Việt Nam 1.1.1. Quan hệ sở hữu với tư cách là khách thể được bảo vệ bằng luật hình sự Việt Nam Phòng, chống tội phạm là một trong những nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên, lâu dài của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện về mọi mặt của Đảng, sự quản lý, điều hành thống nhất của Nhà nước, do các cơ quan bảo vệ pháp luật và lực lượng chuyên trách làm nòng cốt [38, tr. 1]. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, Nhà nước ta có nhiệm vụ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân. Với vai trò là nền tảng kinh tế xã hội của quốc gia, chế độ sở hữu là một trong những vấn đề trọng yếu được nhà nước bảo vệ bằng mọi biện pháp, trong đó biện pháp pháp lý hình sự thể hiện kiên quyết nhất ý chí quyền lực nhà nước trong xử lý các hành vi xâm phạm tới chế độ sở hữu. Các quan hệ sở hữu được bảo vệ vững chắc thì sẽ tạo môi trường xã hội ổn định, lành mạnh phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh của đất nước. Các tội xâm phạm quan hệ sở hữu đã gây ra những thiệt hại không nhỏ về tài sản, tính mạng, sức khỏe của công dân, ảnh hưởng đến hoạt động chung của xã hội. Do đó, khẳng định tầm quan trọng của việc bảo vệ quan hệ sở hữu, tại Điều 32 Hiến pháp năm 2013 quy định “Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ” [33, Điều 32]. 9
- Xuất phát từ tầm quan trọng của việc bảo vệ các quan hệ sở hữu, trên cơ sở của Hiến pháp, BLHS đã quy định chương “Các tội xâm phạm sở hữu”. Các tội xâm phạm sở hữu quy định trong Chương XIV BLHS năm 1999 là các tội được sát nhập từ các tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa quy định tại Chương IV và các tội xâm phạm sở hữu của công dân quy định tại Chương VI BLHS năm 1985 do yêu cầu của tình hình phát triển xã hội. Việc sát nhập này, thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về mặt pháp lý là không có sự phân biệt đối với các thành phần kinh tế trong xã hội. Mặt khác, nó cũng đáp ứng được yêu cầu do thực tiễn xét xử đặt ra trong những năm qua, nhiều hành vi xâm phạm tài sản của các đơn vị kinh tế thuộc sở hữu chung của nhiều thành phần kinh tế như: Công ty cổ phần, Công ty có vốn đầu tư nước ngoài, liên doanh, liên kết... nhưng không thể xác định người phạm tội xâm phạm tài sản thuộc sở hữu thuộc về thành phần kinh tế nào, nên việc định tội và quyết định hình phạt không chính xác [28, tr. 2]. Dưới góc độ khoa học pháp lý hình sự, các tội xâm phạm sở hữu được khái niệm như sau: “Các tội xâm phạm sở hữu là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến quan hệ sở hữu của cơ quan, tổ chức và của công dân” [28, tr. 4]. 1.1.2. Khái niệm tội trộm cắp tài sản trong luật hình sự Việt Nam Tội phạm là một hiện tượng tiêu cực nhất trong xã hội. Theo quy định tại Điều 8 BLHS năm 1999 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì tội phạm được định nghĩa như sau: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, 10
- chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa [32, Điều 8]. Khái niệm tội phạm phản ánh những đặc điểm cơ bản: tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện, có lỗi và phải xâm phạm đến các quan hệ xã hội được BLHS bảo vệ. Tội trộm cắp tài sản ngoài những dấu hiệu pháp lý hình sự nói chung thì còn có những đặc điểm riêng biệt của nó. Để đưa ra khái niệm đầy đủ về tội trộm cắp tài sản thì chúng ta lần lượt đi vào phân tích các đặc điểm pháp lý của tội phạm này. Cụ thể bao gồm các đặc điểm sau: Thứ nhất, hành vi chiếm đoạt tài sản được thực hiện một cách lén lút Đặc điểm riêng biệt có tính đặc thù của tội "trộm cắp tài sản" là hành vi “lén lút”, không có việc lén lút thì không phải là trộm cắp. Nếu một hành vi chiếm đoạt tài sản trước sự chứng kiến của chủ sở hữu tài sản, người quản lý tài sản thì không thể coi đó là hành vi trộm cắp, mà hành vi trộm cắp phải được thực hiện một cách lén lút, vụng trộm đối với chủ tài sản. Theo từ điển Tiếng Việt giải nghĩa từ “lén lút” là hành vi: cố giấu diếm, vụng trộm không để lộ ra do có ý gian. Trong tội "trộm cắp tài sản", hành vi “lén lút” chiếm đoạt tài sản có đầy đủ những dấu hiệu này, thiếu một trong những dấu hiệu đó sẽ không thể hiện được bản chất của sự "lén lút", bởi nếu làm một việc quang minh thì không bao giờ phải lén lút. Nói cách khác, "lén lút" là hành vi của một người cố ý thực hiện một việc làm bất minh, vụng trộm, giấu diếm không để lộ cho người khác biết, nhằm mục đích chiếm đoạt trái phép tài sản của họ [11, tr. 1]. 11
- Hành vi "lén lút" ở đây không nhất thiết là việc làm mà không ai biết, nó có thể được thực hiện một cách giấu diếm, vụng trộm, nhưng cũng có thể được thực hiện một cách công khai, giữa nơi đông người. Tuy nhiên, việc giấu diếm hay công khai thì chúng đều có một đặc điểm chung, đó là sự “lén lút” với chủ tài sản. Bởi nếu không "lén lút" với chủ tài sản thì hành vi của họ sẽ không còn là phạm tội "trộm cắp tài sản" nữa. Thứ hai, đối tượng mà tội phạm hướng tới để thực hiện hành trộm cắp Đối tượng mà tội phạm hướng tới để thực hiện hành vi trộm cắp là chủ sở hữu và người quản lý tài sản - Chủ sở hữu tài sản: theo quy định tại Điều 164 BLDS 2005 thì “quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản”. Hay nói một cách khác, chủ sở hữu là người có quyền: tự nắm giữ, quản lý, chi phối tài sản theo ý mình mà không bị hạn chế, gián đoạn về thời gian; có quyền khai thác các công dụng, lợi ích, giá trị của tài sản và quyết định về số phận của tài sản đó. - Người quản lý tài sản: là người đang nắm giữ hoặc trông coi tài sản, họ không phải là chủ sở hữu tài sản nên họ không có được đầy đủ ba quyền năng của chủ sở hữu. Vì vậy, người quản lý tài sản không được định đoạt tài sản. Họ có thể được định đoạt tài sản trong phạm vi ủy quyền của chủ sở hữu. Xét dưới góc độ pháp lý thì người quản lý tài sản được chia ra hai trường hợp là quản lý tài sản hợp pháp và quản lý tài sản bất hợp pháp. Người quản lý tài sản hợp pháp: là trường hợp người được chủ sở hữu giao cho quản lý tài sản một cách hợp pháp; hoặc tuy không phải do chủ sở hữu giao cho nhưng việc sử dụng, quản lý tài sản được coi là hợp pháp (VD: Trường hợp con lấy xe máy của bố để đi chơi mà không hỏi ý kiến…); 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 317 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 226 | 49
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 189 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 204 | 34
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 246 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 353 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 109 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 118 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 128 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 116 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự Việt Nam
14 p | 235 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 85 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 162 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 113 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 87 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn