intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ - Qua thực tiễn xét xử tại tỉnh Lạng Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

35
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ một cách có hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn của trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ. Từ đó, đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về vấn đề này, cũng như đưa ra được những kiến nghị nhằm góp phần vào thực tiễn giải quyết việc bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ - Qua thực tiễn xét xử tại tỉnh Lạng Sơn

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG VĂN CÁN Tr¸ch nhiÖm båi th­êng thiÖt h¹i do vi ph¹m ph¸p luËt giao th«ng ®­êng bé - Qua thùc tiÔn xÐt xö T¹I tØnh L¹ng S¬n LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG VĂN CÁN Tr¸ch nhiÖm båi th­êng thiÖt h¹i do vi ph¹m ph¸p luËt giao th«ng ®­êng bé - Qua thùc tiÔn xÐt xö T¹I tØnh L¹ng S¬n Chuyên ngành: Luật Dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐÌNH NGHỊ HÀ NỘI - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Hoàng Văn Cán
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG CÁC VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ .................................................................................... 5 1.1. Khái quát chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ ............................................... 5 1.1.1. Bản chất và trách nhiệm do con người và nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thiệt hại ............................................................................. 5 1.1.2. Khái niệm tai nạn giao thông đường bộ ............................................ 7 1.1.3. Khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ ....................................................................... 11 1.1.4. Phân loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ ....................................................................... 12 1.1.5. Đặc thù trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông đường bộ với trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng khác và trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng ....... 17 1.2. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ ............................................................................. 21 1.2.1. Bồi thường thiệt hại toàn bộ và kịp thời .......................................... 22 1.2.2. Căn cứ vào hình thức lỗi và mức độ lỗi .......................................... 25 1.2.3. Tự do, tự nguyện, cam kết, thỏa thuận ............................................ 25 1.2.4. Mức bồi thường phù hợp với thực tế ............................................... 26
  5. 1.2.5. Nguyên tắc xem xét khả năng về kinh tế của người gây thiệt hại ....... 28 1.3. Những nguyên nhân, điều kiện gây ra tai nạn giao thông đường bộ ....................................................................................... 29 1.3.1. Do chính người tham gia giao thông đường bộ ............................... 30 1.3.2. Do phương tiện tham gia giao thông đường bộ ............................... 32 1.3.3. Do kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ......................................... 33 1.3.4. Do quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông .......................... 34 1.3.5. Do các nguyên nhân, điều kiện khác ............................................... 38 1.4. Khái quát quá trình phát triển của pháp luật quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng....................... 39 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 44 Chương 2: ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH, XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI VÀ CHỦ THỂ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CỦA TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG CÁC VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ.......................................................45 2.1. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ ............................................. 45 2.1.1. Có thiệt hại thực tế xảy ra ............................................................... 45 2.1.2. Có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại......................................... 51 2.1.3. Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và thiệt hại thực tế xảy ra .................................................................................. 53 2.1.4. Có lỗi của người gây ra thiệt hại ..................................................... 57 2.1.5. Các trường hợp không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, giảm mức bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ ......................................................................................... 64 2.2. Xác định thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ .... 71 2.2.1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm .................................................... 71 2.2.2. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm ................................................ 75 2.2.3. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm............................................... 80 2.3. Chủ thể bồi thường thiệt hại của trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ .................... 87
  6. 2.3.1. Chủ sở hữu phương tiện giao thông ................................................ 89 2.3.2. Người không phải là chủ sở hữu phương tiện giao thông đường bộ ........................................................................................ 92 2.3.3. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm ................................................ 93 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 95 Chương 3: THỰC TIỄN XÉT XỬ VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG CÁC VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CỦA TỈNH LẠNG SƠN TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG CÁC VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ................................................................... 97 3.1. Thực tiễn xét xử về bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ ở tỉnh Lạng Sơn trong thời gian gần đây .......................................................................................... 97 3.1.1. Những kết quả đạt được trong thực tiễn xét xử về bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ ở tỉnh Lạng Sơn trong thời gian gần đây ............................................................ 97 3.1.2. Những tồn tại, vướng mắc trong thực tiễn xét xử về bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ ở tỉnh Lạng Sơn trong thời gian gần đây ............................................................ 98 3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nói chung, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tai nạn giao thông đường bộ nói riêng .... 109 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................... 112 KẾT LUẬN ............................................................................................... 114 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 117
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS: Bộ luật Dân sự BTTH: Bồi thường thiệt hại GTVT: Giao thông vận tải GTVTĐB: Giao thông vận tải đường bộ TAND: Tòa án nhân dân TNBTTH: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại TNDS: Trách nhiệm dân sự TNGT: Tai nạn giao thông TNGTĐB: Tai nạn giao thông đường bộ
  8. MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Giao thông vận tải nói chung, giao thông vận tải đường bộ nói riêng đóng một vị trí quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng của Nhà nước. Bên cạnh những lợi ích to lớn do giao thông vận tải mang lại, thì trong quá trình sử dụng các phương tiện giao thông vận tải cơ giới đường bộ đã có không ít vụ tai nạn xảy ra gây những thiệt hại nghiêm trọng về tính mạng, sức khỏe con người và cải vật chất của xã hội. Theo Báo cáo của Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia, trong 5 tháng đầu năm 2013, cả nước xảy ra 12.052 vụ tai nạn giao thông làm chết 4.136 người, bị thương 12.171 người. So với cùng kỳ năm 2012, giảm hơn 2.000 vụ; giảm 20% số người bị thương; tăng 28 người chết. Đặc biệt, trong thời gian vừa qua đã xảy ra nhiều vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng làm nhiều người chết và bị thương. 9 tỉnh để tai nạn tăng cao trên 30%, gồm: Bà Rịa – Vũng Tàu (tăng 40,2%), Phú Thọ (40,7%), Ninh Thuận (41,9%), Thừa Thiên – Huế (41,9%), Bình Thuận (47,4%), Lạng Sơn (48,6%), Sơn La (55,9%), Khánh Hòa (77,8%) và Lào Cai (91,3%). Tất cả các vấn đề trên đây cho thấy việc nghiên cứu đề tài: "Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ - Qua thực tiễn xét xử tại tỉnh Lạng Sơn" là hết sức cần thiết. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ một cách có hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn của trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ. Từ đó, đưa ra những giải pháp 1
  9. hoàn thiện pháp luật về vấn đề này, cũng như đưa ra được những kiến nghị nhằm góp phần vào thực tiễn giải quyết việc bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên đây, tác giả của luận văn đã đưa ra và giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Phân tích làm rõ khái niệm, nguyên nhân, điều kiện và đặc điểm tình hình của các vụ tai nạn giao thông ở Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. - Nghiên cứu sự hình thành và phát triển của chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nói chung và trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ trong pháp luật Việt Nam; làm rõ những nội dung cụ thể của chế định này. - Nghiên cứu, tìm hiểu những quan điểm khoa học xung quanh vấn đề trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng để xây dựng lý luận về khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, từ đó đi sâu nghiên cứu và làm rõ khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ. - Tổng kết thực tiễn giải quyết bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ trong những năm qua trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn gắn với lý luận, căn cứ vào các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 và các quy định khác của pháp luật, đưa ra những kiến nghị có căn cứ khoa học và thực tiễn về việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở cho việc giải quyết bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ. - Đề xuất các biện pháp phòng ngừa các vụ tai nạn giao thông đường bộ cũng như các biện pháp bảo đảm việc bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ. 2
  10. 1.3. Tính mới và những đóng góp của đề tài - Đây là luận văn thạc sĩ đầu tiên ở tỉnh Lạng Sơn khái quát một cách có hệ thống cơ sở lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng để từ đó nghiên cứu một loại trách nhiệm cụ thể: "Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ - Qua thực tiễn xét xử tại tỉnh Lạng Sơn". Luận văn đóng góp vào lý luận trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ; khái niệm tai nạn giao thông đường bộ theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp; khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ. Luận văn góp phần tìm ra những nguyên nhân, điều kiện của các vụ tai nạn giao thông đường bộ, dự báo tình hình tai nạn giao thông đường bộ trong thời gian tới. Đồng thời, luận văn góp phần giải quyết một cách có hệ thống những vướng mắc xung quanh chế định bồi thường ngoài hợp đồng nói chung, bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông nói riêng. - Trên cơ sở lý luận chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, luận văn làm rõ về mặt lý luận cơ sở pháp lý của trách nhiệm bồi thường thiệt hại cũng như việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tại nạn giao thông đường bộ. - Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật, của Bộ luật Dân sự năm 2005, luận văn đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nói chung và bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông nói riêng. Xác định được mối quan hệ giữa việc bồi thường thiệt hại với việc phòng ngừa và đấu tranh làm giảm tai nạn, mối quan hệ giữa trách nhiệm bồi thường thiệt hại với các trách nhiệm pháp lý khác. Những kiến nghị, giải pháp của luận văn có thể tham khảo trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung luật giao thông đường bộ; xây dựng các văn bản hướng dẫn việc giải quyết bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nói chung và 3
  11. bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông nói riêng trên phạm vi toàn quốc và địa bàn tỉnh Lạng Sơn. - Từ việc tổng kết thực tiễn vấn đề bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ, trong luận văn đề xuất những kiến nghị về các biện pháp bảo đảm việc bồi thường thiệt hại trong các vụ án tai nạn giao thông đường bộ qua thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nói chung và trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ nói riêng; căn cứ pháp lý của trách nhiệm bồi thường thiệt hại và thực tiễn giải quyết bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ. - Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn ở một số vấn đề cơ bản dưới góc độ điều tra xã hội học và Luật dân sự, như: làm rõ khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ, nguyên nhân điều kiện và tình hình của tai nạn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong khoảng thời gian 5 năm (2009 - 2014); các nguyên tắc cơ bản và cơ sở pháp lý của việc bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ; trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp cả về mặt lý luận cả về mặt thực tiễn dưới góc độ của pháp luật dân sự. 2. Nội dung nghiên cứu 4
  12. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG CÁC VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 1.1. Khái quát chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ 1.1.1. Bản chất và trách nhiệm do con người và nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thiệt hại * Đối với con người gây ra Trách nhiệm của người có hành vi trái pháp pháp luật gây ra thiệt hại cho người khác là trách nhiệm pháp lý, người gây ra thiệt hại phải bồi thường mà không phụ thuộc vào khả năng tạo lập tài sản của cá nhân đó. Cá nhân phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại được xác định theo tiêu chí: Mức độ năng lực của cá nhân chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo các mức độ năng lực hành vi dân sự khác nhau. Cụ thể: - Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ khi có hành vi gây thiệt hại cho người khác thì phải tự bồi thường bằng toàn bộ tài sản của mình. - Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có hành vi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình: nếu không đủ thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình. - Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ 15 tuổi, có hành vi gây thiệt hại cho người khác thì cha, mẹ của họ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại bằng tài sản của cha, mẹ. - Người chưa đủ sáu tuổi hoặc người không có năng lực hành vi dân sự, bị mất năng lực hành vi dân sự, người mắc bệnh tâm thần hay bệnh khác mà không có khả năng nhân thức làm chủ được hành vi của mình mmaf gây thiệt hại cho người khác thì cha, mẹ của họ phải có trách nhiệm bồi thường. 5
  13. * Đối với nguồn nguy hiểm cao độ gây ra Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là loại trách nhiệm đặc biệt. Bởi lẽ thiệt hại xảy ra không phải do hành vi và do lỗi của con người mà do hoạt động của những sự vật mà hoạt động của chúng luôn tiềm ẩn khả năng gây thiệt hại. Mặc dù chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu nguồn nguy hiểm cao độ có thể không có lỗi đối với thiệt hại nhưng để bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người bị thiệt hại, pháp luật vẫn buộc họ có trách nhiệm bồi thường. Nguồn nguy hiểm cao độ: Điều 623, BLDS 2005 quy định: “Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ , chất cháy, chất độc , chất phóng xạ, thú dữ và nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định....” Theo đó, Điều 623, BLDS 2005 cũng như hướng dẫn tại Nghị quyết số 03/2006/NQ - HĐTP ngày 08/07/2006 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật dân sự 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, không đưa ra khái niệm nguồn nguy hiểm cao độ mà chỉ liệt kê các đối tượng được coi là nguồn nguy hiểm cao độ. Tuy nhiên, qua quy định trên, ta có thể hiểu: “Nguồn nguy hiểm cao độ là những vật chất nhất định do pháp luật quy định luôn tiềm ẩn nguy cơ gây thiệt hại cho con người, con người không thể kiểm soát được một cách tuyệt đối”. Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu, sử dụng hợp pháp nguồn nguy hiểm cao độ và do hoạt động tự thân của nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại cho người khác, phải bồi thường thiệt hại kể cả trong trường hợp chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp nguồn nguy hiểm cao độ không có lỗi. 6
  14. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra cũng là một trường hợp cụ thể của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Do vậy mà các nguyên tắc trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra cũng xuất phát từ những nguyên tắc chung đó. Chủ thể bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra có thể là cá nhân hoặc pháp nhân, tổ chức. Tuy nhiên Bộ luật dân sự chỉ quy định tại Điều 606 về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân mà không quy định năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các chủ thể khác. Do vậy, có thể mặc nhiên hiểu các chủ thể khác gây thiệt hại sẽ được coi là có năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. 1.1.2. Khái niệm tai nạn giao thông đường bộ Phương tiện giao thông vận tải cơ giới đường bộ là nguồn nguy hiểm cao độ. Pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới đều quy định phương tiện GTVT cơ giới nói chung và phương tiện GTVT cơ giới đường bộ nói riêng là nguồn nguy hiểm cao độ. Phương tiện này khi tham gia giao thông thì có thể gây ra tai nạn đẫn đến thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần cho con người và tài sản. "Tai nạn" là thuật ngữ xuất hiện trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống của con người. Tùy từng trường hợp tai nạn xảy ra mà có các tên gọi cho mỗi một loại tai nạn đó. Ví dụ: nếu tai nạn xảy ra trong lao động thì gọi là tai nạn lao động; nếu tai nạn xảy ra trong quá trình tham gia giao thông thì gọi là TNGT; nếu tai nạn xảy ra tại trường học thì gọi là tai nạn học đường... Tuy nhiên, có thể nhận thấy tai nạn xảy ra phổ biến nhất là trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất ra của cải vật chất. Tai nạn là một hiện tượng xảy ra trong đời sống xã hội, gây tổn thất về tính mạng, sức khỏe, tài sản. Tai nạn là một trong những nguyên nhân làm mất ổn định trật tự an toàn xã hội, đã và đang ảnh hưởng 7
  15. không nhỏ đến sinh hoạt xã hội mà con người luôn phải tìm cách chế ngự, làm giảm và loại trừ ra khỏi đời sống xã hội. Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, thì tai nạn là "việc rủi ro bất ngờ xảy ra, gây thiệt hại lớn cho con người" [19, tr.883]. Định nghĩa trên chỉ mới nêu được tai nạn là sự kiện xảy ra gây thiệt hại cho con người (về tính mạng, sức khỏe, tài sản) mà chưa làm rõ được nguyên nhân của tai nạn. Thực tiễn cuộc sống chứng minh rằng tai nạn do nhiều nguyên nhân khác nhau. Những nguyên nhân này có thể là do hành vi của con người hoặc có thể do các tác động của tự nhiên. Từ những nguyên nhân này gây ra các tai nạn và tai nạn gây ra những hậu quả xấu ngoài mong muốn chủ quan của con người. Các tác động khác là nguyên nhân của tai nạn cũng có thể một cách gián tiếp do hành vi của con người, cũng có thể do thiên tai hoặc những yếu tố ngoài khả năng chế ngự của con người. Thiệt hại xảy ra có thể là thiệt hại về: tính mạng, sức khỏe, tinh thần của con người hoặc là thiệt hại về tài sản. Trong lĩnh vực pháp luật, chưa có một định nghĩa chính thức về tai nạn nói chung. Tuy nhiên, trong một số quy phạm pháp luật của một số ngành luật và trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học pháp lý, đã có một số khái niệm về tai nạn trong từng lĩnh vực cụ thể. Bộ luật Lao động năm 2012 quy định: Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc [13, Điều 142, Khoản 1]. 8
  16. Trong nghiên cứu khoa học thì khái niệm "tai nạn", khái niệm "tai nạn giao thông đường bộ" đã được một số tác giả đề cập đến. Theo tác giả Đào Công Hải, thì "Tai nạn giao thông là tai nạn xảy ra khi các đối tượng tham gia trên đường giao thông công cộng gây nên: - Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng con người - Thiệt hại về tài sản hoặc thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản" [1, tr.82]. Còn theo Thạc sĩ Đỗ Đình Hòa thì: Tai nạn giao thông là sự kiện bất ngờ, nằm ngoài ý muốn chủ quan của con người. Nó xảy ra khi các đối tượng tham gia giao thông đang hoạt động trên đường giao thông công cộng, đường chuyên dùng hoặc ở các địa bàn giao thông công cộng nhưng do chủ quan, vi phạm các quy tắc về an toàn giao thông hoặc do gặp phải các sự cố đột xuất không kịp phòng tránh, đã gây thiệt hại nhất định cho tính mạng, sức khỏe con người hoặc tài sản của Nhà nước và nhân dân [1, tr.20]. Theo chúng tôi hai khái niệm trên, đều nêu được TNGT là một sự kiện gây nên thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản. Riêng khái niệm thứ hai chưa nêu lên được vế thứ nhất của TNGT như khái niệm thứ nhất và khái niệm thứ ba. TNGT là một sự kiện và có hai mặt của nó. Mặt thứ nhất là cái gì làm cho TNGT (sự kiện) xảy ra hay nói cách khác nguyên nhân của TNGT. Về mặt này nguyên nhân của TNGT có thể: do vi phạm các quy định về an toàn GTVT; do những hành vi cản trở GTVT; do đưa vào sử dụng các phương tiện GTVT không bảo đảm an toàn hoặc điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện GTVT; do gặp sự cố đột xuất không thể xử lý được hoặc do các trường hợp bất khả kháng. Mặt thứ hai là TNGT (sự kiện) đã gây ra cái gì hay nói cách khác hậu quả của sự kiện đó. Về mặt này hậu quả của TNGT có thể là: thiệt hại về tính mạng, thiệt hại về sức khỏe, 9
  17. thiệt hại về tinh thần, thiệt hại về tài sản (có thể một hoặc hai hoặc ba, có thể là tất cả các loại thiệt hại này trong một TNGT). Theo quy định tại Điều 604 BLDS năm 2005, thì căn cứ phát sinh TNBTTH chỉ phát sinh trong trường hợp người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc các chủ thể khác mà gây thiệt hại. Tuy nhiên, cần phân biệt là không phải mọi trường hợp xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân, tài sản của pháp nhân hoặc các chủ thể khác trong khi tham gia giao thông đều gọi là TNGT. Chỉ gọi là TNGT nếu hành vi vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ là do lỗi vô ý. Trong trường hợp thiệt hại xảy ra trong quá trình tham gia giao thông được thực hiện do lỗi cố ý, thì không thể gọi là TNGT mà tùy từng trường hợp có tên gọi tương ứng. Ví dụ: A đã dùng xe ô - tô phóng nhanh cố ý đâm vào B đang đi bộ trên đường với mục đích giết B vì A có mâu thuẫn với B. Hậu quả là B chết. Trong trường hợp này không thể gọi là TNGT mà đây là một vụ án giết người. Từ sự phân tích trên chúng tôi đưa ra khái niệm chung về TNGTĐB như sau: TNGTĐB là một sự kiện do hành vi của con người vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ, do sự cố đột xuất hoặc do các trường hợp bất khả kháng gây ra trong quá trình tham gia giao thông của con người mà gây thiệt hại về: tính mạng, sức khỏe, tinh thần của con người hoặc thiệt hại về tài sản. Phạm vi nghiên cứu, mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ chế định TNBTTH trong các vụ TNGTĐB; vì vậy, nếu khái niệm chung về TNGTĐB như chúng tôi đã đưa ra trên đây thì không phải trong mọi trường hợp đều phát sinh TNBTTH ngoài hợp đồng. Theo quy định tại Điều 623 BLDS năm 2005, thì phương tiện GTVT 10
  18. cơ giới là nguồn nguy hiểm cao độ và chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ chỉ không phải BTTH, nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Như vậy, trong các trường hợp này nếu có TNGTĐB xảy ra gây thiệt hại thì cũng không làm phát sinh TNBTTH. Từ sự phân tích trên chúng tôi đưa ra khái niệm TNGTĐB làm phát sinh TNBTTH ngoài hợp đồng như sau: TNGTĐB làm phát sinh TNBTTH ngoài hợp đồng là một sự kiện do hành vi của con người vi phạm một cách cố ý hoặc vô ý các quy định về an toàn giao thông đường bộ gây ra trong quá trình tham gia giao thông của con người, gây thiệt hại về tính mạng, về sức khỏe, về tinh thần của con người hoặc gây thiệt hại về tài sản. Trong luận văn này, TNGTĐB được hiểu theo khái niệm này. 1.1.3. Khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ Phương tiện GTVT cơ giới đường bộ là nguồn nguy hiểm cao độ. Khi vận hành chúng, đưa chúng vào hoạt động trên đường bộ thì có thể gây nguy hiểm cao độ cho tính mạng, sức khỏe của con người cũng như có thể gây thiệt hại lớn đến tài sản của Nhà nước, của tổ chức và cá nhân. Phần lớn các vụ TNGTĐB là do nguồn nguy hiểm cao độ này gây ra dưới tác động của hành vi của con người với lỗi vô ý. Ngoài ra, còn có các vụ TNGTĐB xảy ra do những nguyên nhân, điều kiện khác. BLDS quy định về BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, nhưng bản thân nguồn nguy hiểm cao độ không bao giờ gây ra thiệt hại, nếu không hành vi tác động của con người vào chúng (sử dụng, vận hành, bảo quản...). Các vụ TNGTĐB có thể xảy ra nếu con người vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ; có hành vi cản trở giao thông đường 11
  19. bộ; đưa vào lưu hành các phương tiện giao thông đường bộ không bảo đảm các tiêu chuẩn an toàn; điều động hay giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ; do sự cố kỹ thuật mà gây ra TNGTĐB làm thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của con người, làm thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Từ sự phân tích trên, chúng tôi có khái niệm TNBTTH trong các vụ TNGTĐB như sau: TNBTTH trong các vụ TNGTĐB là một loại trách nhiệm dân sự mà phổ biến là TNBTTH ngoài hợp đồng gồm TNBTTH về vật chất và TNBTTH về tinh thần được phát sinh khi người nào có hành vi vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ hoặc do sự cố đột xuất xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người khác, xâm phạm đến tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân khác mà gây thiệt hại. 1.1.4. Phân loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ 1.1.4.1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra Tự bản thân nguồn nguy hiểm cao độ luôn tạo ra mối nguy hiểm cho người xung quanh, mặc dù người chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồng nguy hiểm cao độ đã áp dụng các biện pháp phòng ngừa nhưng không thể kiểm soát được một cách tuyệt đối khả năng gây hại của nguồng nguy hiểm cao độ [16, tr.307]. Theo quy định tại Điều 623 BLDS thì phương tiện GTVT cơ giới là nguồn nguy hiểm cao độ. Điều đó có nghĩa là phương tiện GTVT cơ giới đường bộ là nguồn nguy hiểm cao độ, bởi nó là một trong những loại phương tiện GTVT cơ giới nói chung. Theo chúng tôi, phương tiện GTVT cơ giới đường bộ có những đặc điểm riêng hết sức phức tạp sau: 12
  20. - Phương tiện GTVT cơ giới đường bộ là một loại tư liệu sản xuất hoạt động được nhờ động cơ, có giá trị sử dụng cao và được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực vận tải - một ngành sản xuất vật chất đặc thù chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đồng thời là một loại phương tiện giao thông chủ yếu đáp ứng nhu cầu đi lại của con người. Khi sử dụng phương tiện GTVT cơ giới đường bộ đòi hỏi các điều kiện về người sử dụng, điều kiện an toàn kỹ thuật. - Phương tiện GTVT cơ giới đường bộ là một loại phương tiện khi cho chúng vận hành, hoạt động thì có thể gây nguy hiểm cao độ; cụ thể là có thể gây thiệt hại lớn về tính mạng, sức khỏe cho những người xung quanh cũng như có thể gây thiệt hại lớn đến tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân. Theo số liệu thống kê (từ năm 2009 đến tháng 6 năm 2014) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã xảy ra 690 vụ TNGTĐB làm chết 612 người, bị thương 602 người, thiệt hại tài sản trị giá hàng chục tỷ đồng [17]. - Phương tiện GTVT cơ giới đường bộ là một loại tài sản có số lượng lớn, đa dạng về chủng loại, có giá trị và mang tính xã hội cao, là đối tượng thường được chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, thế chấp, bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ dân sự mà trong đó có cả việc thi hành nghĩa vụ BTTH. Tổng hợp thông tin từ các báo cho thấy hiện nay (năm 2013) Việt Nam có khoảng 36,5 triệu ô tô và xe mô tô các loại, trong đó có khoảng 1,5 triệu xe ô tô và khoảng 35 triệu mô tô. Hiện nay trung bình thị trường ô tô trong nước tiêu thụ khoảng 120.000 đến 150.000 xe ô tô mỗi năm; xe mô tô, hiện nay thị trường tiêu thụ mỗi năm từ 3-3,5 triệu xe/năm. Như vậy, đến năm 2020 sẽ có ít nhất khoảng 20 triệu xe mô tô nữa gia nhập lưu thông (chưa tính số xe nhập lậu, không có đăng ký...). Riêng tỉnh Lạng Sơn hiện có 14.899 xe ô-tô, 294.894 xe mô-tô (tính đến tháng 6 năm 2014). 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2