intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Trách nhiệm pháp lý của người quản lý đất đai – Qua thực tiễn của tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:143

25
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu hạn chế vi phạm pháp luật đất đai của những người quản lý đất đai, nâng cao trách nhiệm pháp lý của họ để mang lại hiệu lực và hiệu quả tốt nhất của nhà nước trong quản lý đất đai và quyền và lơi ích chính đáng của người sử dụng đất nói.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Trách nhiệm pháp lý của người quản lý đất đai – Qua thực tiễn của tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI ........................................................................ 5 1.1. Khái niệm người quản lý đất đai ............................................................ 5 1.1.1. Khái niệm công vụ .............................................................................. 5 1.1.2. Khái niệm công chức .......................................................................... 5 1.2. Trách nhiệm pháp lý ................................................................................ 6 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm pháp lý ................................ 6 1.3. Mục đích việc truy cứu trách nhiệm pháp lý ........................................ 9 1.4. Căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý ............................................. 10 1.5. Các loại trách nhiệm pháp lý ................................................................ 13 1.6. Những yêu cầu cơ bản đối với việc truy cứu trách nhiệm pháp lý ....... 13 1.7. Các hành thức trách nhiệm pháp lý trong việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đất đai ............................................................................. 15 2.1. Trách nhiệm hành chính ....................................................................... 16 2.2. Trách nhiệm kỷ luật ............................................................................... 17 2.3. Trách nhiệm hình sự .............................................................................. 18 2.4. Trách nhiệm dân sự ............................................................................... 19 3.1. Trách nhiệm pháp lý của cán bộ công chức ........................................ 20 3.1.1. Trách nhiệm hình sự.......................................................................... 20 3.1.2. Trách nhiệm dân sự ........................................................................... 20 3.1.3. Trách nhiệm hành chính .................................................................... 20 3.1.4. Trách nhiệm kỷ luật của cán bộ công chức....................................... 20 3.2. Khái niệm, phân loại vi phạm pháp luật.............................................. 25
  2. 3.2.1. Khái niệm vi phạm pháp luật và cấu thành vi phạm pháp luật ......... 25 3.2.2. Phân loại vi phạm pháp luật .............................................................. 29 4.1. Vi phạm pháp luật đất đai ..................................................................... 31 4.1.1. Khái niệm vi phạm pháp luật đất đai ................................................ 31 4.1.2. Dấu hiệu của hành vi vi phạm pháp luật đất đai ............................... 31 5.1. Phân loại vi phạm pháp luật đất đai .................................................... 34 5.1.1. Vi phạm xâm hại đến quyền đại diện cho chủ sở hữu đất đai của Nhà nước .................................................................................. 35 5.2.2. Vi phạm, xâm phạm đến quyền của người sử dụng đất.................... 35 6.1. Những yếu tố tác động đến hành vi vi phạm pháp luật của người quản lý đất đai ............................................................................................... 36 7.1. Những yếu tố tác động đến Truy cứu trách nhiệm pháp lý của những người quản lý đất đai ........................................................................ 36 8.1. Các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai .............................................................................................. 37 8.1.1. Đặc điểm của hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ....................................................................................... 37 8.2.2. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ........... 38 8.2.3. Hình thức và mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai....... 41 Chương 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI HIỆN NAY ................................................................ 60 2.1 Thực trạng quy định pháp luật về trách nhiệm pháp lý của công chức .. 60 2.1.1. Về trách nhiệm kỷ luật của công chức .............................................. 60 2.1.2. Về trách nhiệm hình sự của công chức ............................................. 60 2.1.3. Về trách nhiệm hành chính ............................................................... 61 2.1.4. Về trách nhiệm vật chất của công chức ............................................ 61 2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của công chức .. 62 2.2.1. Thực trạng vi phạm pháp luật của công chức ................................... 62 2.2.2. Thực trạng áp dụng trách nhiệm pháp lý của công chức .................. 62 2.3. Nguyên nhân chủ yếu của những mặt tích cực và hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của công chức .............. 63
  3. 2.3.1. Nguyên nhân chủ yếu của những mặt tích cực ................................. 63 2.3.2. Nguyên nhân chủ yếu của những mặt hạn chế ................................. 64 2.4. Tình hình quản lý về đất đai tại tỉnh Thừa Thiên Huế ...................... 65 2.5. Những kết quả đạt được trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai thể hiện trong các nội dung sau ............................................................. 66 2.6. Thực trạng vi phạm hành chính về đất đai ở tỉnh Thừa Thiên Huế............... 79 2.6.1. Tình hình vi phạm ............................................................................. 81 2.6.2. Đánh giá tình hình vi phạm hành chính về đất đai ở Thừa Thiên Huế ... 88 2.7. Thực hiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người quản lý đất đai ở tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................... 91 2.7.1. Quan điểm, chủ trương và các văn bản của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế trong xử lý vi phạm pháp luật về đất đai nói chung và vi phạm hành chính về đất đai nói riêng ...................... 91 2.7.2. Kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai và vi phạm hành chính về đất đai ở Thừa Thiên Huế............................................................... 94 2.7.3. Nhận xét đánh giá về tình hình xử lý vi phạm hành chính về đất đai ở Thừa Thiên Huế ......................................................................... 96 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI ...................................................................... 99 3.1. Yêu cầu khách quan, cấp bách và quan điểm tăng cường trách nhiệm pháp lý của người quản lý đất đai ở tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay. ............. 99 3.1.1. Yêu cầu khách quan, cấp bách của việc tăng cường Trách nhiệm pháp lý về đất đai ở Thừa Thiên Huế .............................................. 99 3.1.2. Quan điểm về nâng cao Trách nhiệm pháp lý của người quản lý đất đai ở Thừa Thiên Huế hiện nay ............................................... 103 3.2. Các giải pháp kiến nghị góp phần áp dụng có hiệu quả và hoàn thiện các quy định của pháp luật về Trách nhiệm pháp lý của người quản lý đất đai .............................................................................................. 108 3.2.1. Hoàn thiện các quy định về quản lý, sử dụng đất đai và xử lý vi phạm hành chính về đất đai ........................................................... 108
  4. 3.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai và xử lý vi phạm hành chính về đất đai ............... 112 3.2.3. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai với mọi tầng lớp nhân dân ............................................................. 113 3.2.4. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai và xử lý vi phạm hành chính về đất đai .............................................. 118 3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thực hiện tốt việc thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........................................................................... 121 3.2.6. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động quản lý, sử dụng đất đai; xử lý nghiêm minh, kịp thời các vi phạm hành chính về đất đai ........................................................................................ 126 3.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ..................... 130 3.2.8. Lắng nghe ý kiến của nhân dân về công tác quản lý đất đai để phát hiện và xử lý kịp thời những vi phạm của người quản lý đất đai ....... 130 KẾT LUẬN .................................................................................................. 131 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 134
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNH: Công nghiệp hóa GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HĐH: Hiện đại hóa HĐND: Hội đồng Nhân dân NSDĐ: Người sử dụng đất QLNN: Quản lý Nhà nước QPPL: Quy phạm pháp luật QSDĐ: Quyền sử dụng đất SDĐ: Sử dụng đất TNPL: Trách nhiệm pháp lý UBND: Ủy ban Nhân dân VPHC: Vi phạm hành chính VPPL: Vi phạm pháp luật XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  6. LỜI MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề 1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tặng vật của thiên nhiên dành cho con người nhưng đất đai không phải là vô tận và nếu việc quản lý, sử dụng không hợp lý thì con người sẽ phải trả giá cho những hành động của mình. Việc quản lý đất đai ở nước ta trong những năm qua còn tồn tại rất nhiều vấn đề bất hợp lý gây nhiều phản ứng gay gắt trong nhân dân và là nỗi trăn trở của các nhà lãnh đạo. Hiện tượng vi phạm pháp luật của người quản lý đất đai ở Việt Nam hiện nay còn khá phổ biến, nhất là tham nhũng, tiêu cực, suy thoái về phẩm chất đạo đức là tương đối nghiêm trọng. Các vi phạm pháp luật không giới hạn ở một lĩnh vực, một ngành, một địa phương mà xảy ra trên phạm vi rộng, xảy ra ngay trong bộ máy các cơ quan bảo vệ pháp luật. Trong bảy năm qua, kể từ khi luật đất đai năm 2003 có hiệu lực từ ngày 01/07/2004 có rất nhiều cán bộ, công chức các cấp đã bị xử lý và khởi tố do liên quan đến vi phạm về quản lý pháp luật đất đai. Tiêu cực đất đai là “địa chỉ nóng” cần đánh mạnh. Vừa qua hàng loạt các vụ án lớn liên quan đến quản lý đất đai như vụ Đồ Sơn, Phú Quốc, Bình Phước, Tiên Lãng-Hải Phòng... Hiện tượng Đồ Sơn không còn là cá biệt. Tuy mức độ cụ thể có thể khác nhau nhưng chúng ta có thể khẳng định rằng không nơi nào không có hiện tượng tham nhũng về đất đai, không có nơi nào cán bộ có chức, có quyền không được giao đất với giá rẻ. Luật đất đai 2003 ra đời lần đầu tiên đã quy định quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai, quy định cụ thể việc xử lý vi phạm đối với trường hợp cán bộ công chức nhà nước có hành vi vi phạm pháp luật đất đai hoặc vi phạm về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất. 1
  7. Thừa Thiên Huế là một tỉnh duyên hải miền Trung với diện tích đất tự nhiên là Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị. Phía Tây giáp nước bạn Lào, phía Đông giáp biển Đông và phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng. Với địa hình phức tạp, đồi núi hiểm trở, dân cư phân bố không đồng đều và đây là mảnh đất cố Đô gần ngàn năm thuộc chế độ phong kiến, vì vậy vấn đề quản lý vô cùng phức tạp và dễ dẫn đến những vi phạm trong lĩnh vực này. Một vấn đề khá nhạy cảm hiện nay trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế là quản lý và sử dụng đất của các cơ sở tôn giáo, vì vậy cũng cần có những chính sách phù hợp để tránh vi phạm về quản lý xảy ra trong lĩnh vực này. Đây là vấn đề khá mới mẻ đối với các công trình nghiên cứu. Trước đây, chủ yếu nghiên cứu về xử lý vi phạm nói chung và xử lý vi phạm đối với người sử dụng đất. Ít có công trình nghiên cứu nào đi sâu vào vấn đề xử lý vi phạm đối với người quản lý đất đai. Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Trách nhiệm pháp lý của người quản lý đất đai – qua thực tiễn của tỉnh Thừa Thiên Huế” trong bối cảnh hiện nay là hợp lý và cần thiết. Đã đến lúc quan cũng giống thứ dân cần phải bị xử lý nghiêm minh. Nghiên cứu đề tài này cũng là cơ hội để tìm hiểu sâu hơn về thực trạng quản lý đất đai ở nước ta cũng như việc xử lý vi phạm đối với người quản lý nói riêng và tôi cũng hy vọng sẽ đóng góp được những giải pháp hay để tháo gỡ phần nào những vướng mắc trong việc xử lý vi phạm đối với người quản lý đất đai. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1.Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu hạn chế vi phạm pháp luật đất đai của những người quản lý đất đai, nâng cao trách nhiệm pháp lý của họ để mang lại hiệu lực và hiệu quả tốt nhất của nhà nước trong quản lý đất đai và quyền và lơi ích chính đáng của người sử dụng đất nói. 2
  8. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu một số vấn đề lý luận về trách nhiệm pháp lý của người quản lý đất đai, nhằm nắm được thực trạng của việc vi phạm pháp luật đất đai của người quản lý tại địa phương. Tìm ra nguyên nhân vi phạm, từ đó rút ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người quản lý đất đai, đảm bảo thực hiện tốt chế định này trong thực tiễn. 1.3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Liên quan đến lĩnh vực đất đai có rất nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau như: Quy hoạch đất đai, sử dụng đất đai, quản lý đất đai, vi phạm của người sử dụng đất...chứ chưa có đề tài nào nghiên cứu về vi phạm của người quản lý. Vì vậy đây là đề tài hoàn toàn mới tại địa phương và chưa có ai đặt vấn đề nghiên cứu. Khi chọn đề tài này tác giả biết rằng sẽ gặp rất nhiều khó khăn vì tính phức tạp của vấn đề, nhưng với công tác chuyên môn hiện tại, tác giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ của mình về mặt khoa học và thực tiễn tại địa phương để góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền trong giai đoạn hiện nay. Điểm mới của luận án thể hiện trên các khía cạnh sau đây: - Kiến giải một cách có cơ sở khái niệm trách nhiệm pháp lý của người quản lý đất đai ở khía cạnh tiêu cực. Trong giới hạn nghiên cứu, đã làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm trách nhiệm pháp lý của người quản lý đất đai, các hình thức trách nhiệm pháp lý của người quản lý đất đai. - Đưa ra được các yêu cầu của Nhà nước đối với trách nhiệm pháp lý của người quản lý đất đai. - Đánh giá một cách tương đối toàn diện các quy định pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người quản lý đất đai, cũng như thực trạng vi phạm pháp luật của người quản lý đất đai và thực tiễn áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với người quản lý đất đai vi phạm. 3
  9. - Đề xuất được những giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người quản lý đất đai và những giải pháp bảo đảm việc thực hiện trách nhiệm pháp lý của người quản lý đất đai hiện nay. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cán bộ, công chức được nhà nước giao quyền trong lĩnh vực quản lý đất đai 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu vi phạm pháp luật đất đai của người quản lý tại Thừa Thiên Huế trong vòng 5 năm (từ 2006-2011) và được chia thành hai dạng cơ bản sau: + Vi phạm pháp luật trong quản lý đất đai. + Vi phạm pháp luật trong sử dụng đất đai. Trong luận văn này, tôi sẽ tập trung đi sâu nghiên cứu, khai thác về vi phạm pháp luật đất đai của người quản lý đất đai. Luận văn bao gồm những nội dung sau: - Những vấn đề lý luận về xử lý vi phạm và xử lý vi phạm đối với người quản lý đất đai. - Nghiên cứu thực trạng pháp luật đất đai về xử lý vi phạm đối với người quản lý đất đai. - Thực trạng vi phạm của người quản lý đất đai và xử lý vi phạm đối với người quản lý đất đai, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến vi phạm và tình trạng xử lý vi phạm đối với người quản lý đất đai chưa triệt để và nghiêm minh. - Qua các vấn đề nghiên cứu trên, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm ngăn ngừa và xử lý vi phạm nghiêm minh, triệt để đối với người quản lý đất đai. 4
  10. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI 1.1. Khái niệm người quản lý đất đai Người quản lý đất đai rất phong phú và đa dạng, bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức, những người hợp đồng để giao nhiệm vụ quản lý đất đai...Luận văn này chủ yếu nghiên cứu người quản lý đất đai là công chức. Công vụ và công chức có mối liên hệ mật thiết với nhau, khi quan niệm về công vụ ra sao thì sẽ có một quan niệm về công chức tương ứng. Do đó, cần thiết phải tìm hiểu khái niệm công vụ, làm cơ sở cho việc nghiên cứu về công chức và trách nhiệm pháp lý của công chức. 1.1.1. Khái niệm công vụ Ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, chế độ nhà nước khác nhau nền công vụ được quy định khác nhau. Vì thế mà có những cách hiểu khác nhau về công vụ. Xuất phát từ đặc thù của hệ thống chính trị nước ta, công vụ được hiểu là một loại lao động mang tính phục vụ, tính quyền lực và pháp lý, được thực thi bởi đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trong quá trình quản lý toàn diện các mặt hoạt động của đời sống xã hội. 1.1.2. Khái niệm công chức Tùy theo phạm vi công vụ rộng hay hẹp, khái niệm công chức cũng có nội hàm rộng, hẹp tương ứng. Nhìn chung, các quan niệm về công chức ở nước ta và các nước khác trong lịch sử và hiện tại thường khác nhau về đối tượng nào là công chức. Ở nước ta, công chức được hiểu là Công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng 5
  11. sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. (Điều 4 Luật Cán bộ công chức) 1.2. Trách nhiệm pháp lý 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm pháp lý Trong ngôn ngữ hàng ngày thuật ngữ “trách nhiệm” được dùng theo nhiều nghĩa khác nhau tùy thuộc vào lĩnh vực hoặc ngữ cảnh cụ thể. Trong lĩnh vực chính trị, đạo đức “trách nhiệm” được hiểu theo nghĩa bổn phận, vai trò. Nó luôn mang tính tích cực xuất phát từ sự ý thức của con người về vị trí, vai trò của mình đối với xã hội, đối với những người thân thích, đối với thiên nhiên, môi trường… Chẳng hạn, trách nhiệm với gia đình, với bạn bè, trách nhiệm đối với đất nước, với nhân loại… Trong lĩnh vực pháp lý thuật ngữ “trách nhiệm” cũng được sử dụng theo hai nghĩa: Theo nghĩa tích cực, trách nhiệm được hiểu là nghĩa vụ (nói đến những điều pháp luật yêu cầu phải làm trong hiện tại và tương lai). Chẳng hạn, pháp luật quy định trách nhiệm cho một cơ quan nào đó phải tuyên truyền, phổ biến một văn bản quy phạm pháp luật cụ thể nào đó hay cơ quan A chịu trách nhiệm trước cơ quan B, nghĩa thứ hai, là hậu quả bất lợi. Trách nhiệm theo nghĩa thứ hai là phải gánh chịu những hậu quả bất lợi vì đã vi phạm pháp luật. Đó là sự phản ứng, lên án của nhà nước và xã hội đối với 6
  12. những chủ thể vi phạm pháp luật gây hậu quả xấu cho xã hội. Sau đây chúng ta nghiên cứu sâu về trách nhiệm pháp lý theo nghĩa hậu quả bất lợi. Sở dĩ nhà nước quy định TNPL đối với những chủ thể vi phạm pháp luật là vì: thứ nhất, trong quy phạm pháp luật nhà nước đã đưa ra trước những cách xử sự có tính khuôn mẫu mà chủ thể được phép hoặc buộc phải lựa chọn khi ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã được dự liệu. Vì chủ thể khi ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã được nhà nước dự liệu thì chỉ được phép hoặc buộc phải lựa chọn cho mình cách xử sự phù hợp từ những cách xử sự mà trong quy phạm pháp luật đã dự liệu cho trường hợp đó, thứ hai, các chủ thể pháp luật (trong trạng thái bình thường) luôn hoạt động có lý trí (họ ý thức được việc làm của mình, nghĩa là, họ có khả năng nhận thức, điều khiển được hành vi của mình và hậu quả do nó gây ra cho xã hội) và có tự do ý chí (họ có khả năng và điều kiện để có thể tự lựa chọn cho mình cách xử sự có thể có trong hoàn cảnh, điều kiện nhất định). Vì vậy họ có đủ khả năng và phải chịu trách nhiệm về cách xử sự (hành vi) đã lựa chọn của mình. Nếu chủ thể chọn cách xử sự trái với ý chí của nhà nước đã thể hiện trong quy phạm pháp luật (không lựa chọn cách xử sự mà nhà nước cho phép hoặc buộc phải thực hiện trong trường hợp đó), thì chủ thể phải chịu trách nhiệm về việc làm của mình, phải chịu trách nhiệm pháp lý. Như vậy, trách nhiệm pháp lý chỉ đặt ra đối với những chủ thể có lý trí và có tự do ý chí. Cơ sơ của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật, TNPL chỉ xuất hiện khi trong thực tế xảy ra vi phạm pháp luật. Nếu trong thực tế không có vi phạm pháp luật thì không được truy cứu TNPL. TNPL chỉ được phép áp dụng đối với các chủ thể vi phạm pháp luật. Không truy cứu TNPL đối với các hành vi trái pháp luật được thực hiện trong trường hợp: a. Chủ thể không có năng lực TNPL (không có khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình). b. Do sự kiện bất ngờ (chủ thể không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra). 7
  13. c. Do phòng vệ chính đáng. d. Được thực hiện phù hợp với tình thế cấp thiết. Chỉ các cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền hay các chủ thể được pháp luật trao quyền thì mới có quyền truy cứu TNPL đối với tổ chức hay cá nhân nào đó. Nó thể hiện ở việc các cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền hay các chủ thể có quyền theo trình tự thủ tục luật định yêu cầu chủ thể bị truy cứu TNPL giải thích rõ về hành vi của mình và buộc chủ thể vi phạm phải chịu những thiệt hại nhất định (về nhân thân, về tài sản, về tự do…) đã được quy định trong bộ phận chế tài của các quy phạm pháp luật. Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với những biện pháp cưỡng chế được quy định trong chế tài các quy phạm pháp luật. TNPL pháp lý về thực chất là áp dụng những biện pháp cưỡng chế đã được quy định trong bộ phận chế tài của các quy phạm pháp luật đối với các chủ thể vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, bản thân trách nhiệm pháp lý không phải là sự cưỡng chế mà chỉ là nghĩa vụ phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế do pháp luật quy định. Chủ thể vi phạm pháp luật bị buộc phải thực hiện những biện pháp cưỡng chế được quy định ở bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật. Như vậy, về nội dung thì trách nhiệm pháp lý là sự áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với chủ thể vi phạm pháp luật, còn về hình thức thì đó là việc tổ chức cho chủ thể vi phạm pháp luật thực hiện bộ phận chế tài của các quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, cũng cần chú ý là có một số biện pháp cưỡng chế nhà nước được áp dụng không liên quan gì tới TNPL, nghĩa là nó được áp dụng cả khi không xảy ra vi phạm pháp luật. Chẳng hạn, nhà nước có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế nhằm cách ly của những người mắc một số bệnh truyền nhiễm, nhà nước có thể áp dụng biện pháp trưng thu, trưng dụng hay trưng mua một số tài sản nào đó khi thấy cần thiết… Truy cứu trách nhiệm pháp lý là một quá trình hoạt động phức tạp và 8
  14. rất khó khăn của các cơ quan nhà nước, các nhà chức trách có thẩm quyền trong việc nhận xét, tìm hiểu sự việc bị coi là vi phạm pháp luật, ra quyết định giải quyết vụ việc và tổ chức thực hiện quyết định đó. Như vậy, TNPL lý là hậu quả bất lợi (sự trừng phạt) đối với chủ thể vi phạm pháp luật, thể hiện ở mối quan hệ đặc biệt giữa nhà nước với chủ thể vi phạm pháp luật, được các quy phạm pháp luật xác lập và điều chỉnh, trong đó chủ thể vi phạm pháp luật phải chịu những hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế được quy định ở chế tài các quy phạm pháp luật. 1.3. Mục đích việc truy cứu trách nhiệm pháp lý Mọi hiện tượng vi phạm pháp luật đều có hại cho xã hội vì nó phá vỡ trật tự pháp luật, nó trực tiếp hoặc có nguy cơ gây ra những thiệt hại nhất định về vật chất và tinh thần cho cá nhân, tổ chức, xâm hại đến các quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ. Vì thế, việc truy cứu TNPL đối với các hành vi vi phạm pháp luật là nhằm bảo vệ chế độ xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích của nhân dân, của tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, tạo điều kiện cho những quan hệ xã hội phát triển đúng hướng, đảm bảo cho quá trình điều chỉnh pháp luật được tiến hành bình thường và có hiệu quả. Truy cứu trách nhiệm pháp lý trước hết là nhằm mục đích trừng phạt đối với chủ thể vi phạm pháp luật, buộc họ phải gánh chịu những hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế được quy định trong chế tài các quy phạm pháp luật. Ngoài mục đích trừng phạt, truy cứu TNPL còn có ý nghĩa rất lớn trong việc phòng ngừa, cải tạo và giáo dục những chủ thể vi phạm pháp luật (ngăn ngừa sự tiếp tục vi phạm pháp luật của chủ thể và cải tạo, giáo dục chủ thể ý thức tôn trọng, thực hiện nghiêm minh pháp luật và các quy tắc của cuộc sống cộng đồng) Truy cứu TNPL còn có tác dụng răn đe tất cả những chủ thể khác khiến họ phải kiềm chế, giữ mình không vi phạm pháp luật, giáo dục các tổ chức và các cá nhân ý thức tôn trọng và thực hiện nghiêm minh pháp luật và các quy 9
  15. tắc của cuộc sống cộng đồng, làm cho mọi người tin tưởng vào công lý, tích cực đấu tranh phòng và chống vi phạm pháp luật, từng bước hạn chế và tiến tới loại trừ hiện tượng vi phạm pháp luật ra khỏi đời sống xã hội. 1.4. Căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý Để truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với tổ chức hay cá nhân nào đó cần phải xác định được cơ sở thực tiễn và cơ sở pháp lý làm căn cứ cho việc truy cứu. Về cơ sở thực tiễn để truy cứu TNPL thì phải có vi phạm pháp luật xảy ra. Về cơ sở pháp lý đó là những quy định pháp luật hiện hành có liên quan đến vi phạm pháp luật đó và thẩm quyền, trình tự, thủ tục để giải quyết vụ việc đó. + Khi xác định cơ sở thực tiễn cần xem xét từng yếu tố của cấu thành vi phạm pháp luật. Điều đầu tiên phải tiến hành là xác định được trong thực tế đã xảy ra hành vi trái pháp luật nguy hiểm, nếu không xác định được hành vi trái pháp luật nguy hiểm trong thực tế, thì không được truy cứu trách nhiệm pháp lý Tiếp đến là đánh giá mức độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật đó thông qua việc xác định hậu quả (sự thiệt hại) về vật chất, về tinh thần và những thiệt hại khác nếu có do hành vi đó gây ra cho xã hội. Một hành vi trái pháp luật nhưng gây nguy hiểm cho xã hội không nhiều (những thiệt hại mà nó gây ra là không đáng kể hoặc nguy cơ gây hại cho xã hội thấp) thì không bị truy cứu TNPL. Trong một số trường hợp mức độ nguy hiểm ủa hành vi còn là căn cứ để xác định loại trách nhiệm pháp lý cần truy cứu. Chẳng hạn, căn cứ vào mức độ thương tích của người bị hại mà quyết định truy cứu trách nhiệm hình sự hay trách nhiệm hành chính. Cần làm rõ mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật với hậu quả, tuyệt đối không được suy diễn về hậu quả, nghĩa là phải xác định một cách chắc chắn rằng sự thiệt hại của xã hội là do chính hành vi trái pháp luật đó trực tiếp gây ra. Không thể bắt chủ thể chịu trách nhiệm về những thiệt hại 10
  16. mà hành vi trái pháp luật của họ không trực tiếp gây ra (giữa hành vi trái pháp luật của họ và sự thiệt hại của xã hội không có mối quan hệ nhân quả) Để cải tạo, giáo dục chủ thể vi phạm pháp luật có hiệu quả khi truy cứu trách nhiệm pháp lý trong một số trường hợp cần phải xác định cả thời gian, địa điểm và cách thức… mà chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Khi xác định được những điều nói trên thì việc lựa chọn biện pháp cưỡng chế mới chính xác, phù hợp với mục đích cần truy cứu TNPL và đạt được hiệu quả cao trong việc cải tạo, giáo dục chủ thể vi phạm pháp luật Việc xác định lỗi, động cơ và mục đích vi phạm trong nhiều trường hợp khi truy cứu trách nhiệm pháp lý là rất cần thiết, nó cho phép lựa chọn được biện pháp cưỡng chế thích hợp. Về nguyên tắc, trách nhiệm pháp lý chỉ áp dụng đối với các chủ thể có năng lực TNPL khi họ thực hiện hành vi trái pháp luật có lỗi, tức là chủ thể hành vi đó có khả năng nhận thức được những hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng cố ý hoặc vô ý gây ra. Tuy nhiên, trong một số trường hợp pháp luật còn cho phép truy cứu TNPL đối với cả những hành vi trái pháp luật được thực hiện do những nguyên nhân khách quan hoặc trường hợp thiệt do những nguồn nguy hiểm cao độ như phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nỏ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ… gây ra và một số trường hợp khác trong quan hệ dân sự mặc dù không có lỗi chủ thể vẫn phải chịu TNPL. Chẳng hạn, cha mẹ hay người giám hộ phải bồi thường thiệt hại do con mình (dưới mười lăm tuổi) hoặc người mất năng lực hành vi dân sự gây ra. Trong những trường hợp trên chỉ áp dụng những biện pháp tác động mang tính chất khôi phục thiệt hại, không áp dụng các biện pháp trách nhiệm hình sự. Khi xác định chủ thể vi phạm pháp luật cần chú ý tới năng lực trách 11
  17. nhiệm pháp lý của chủ thể trong mỗi trường hợp cụ thể. Nếu chủ thể là cá nhân thì phải xác định xem người đó đã đạt được độ tuổi theo quy định của pháp luật phải chịu TNPL trong trường hợp đó hay chưa? Và trạng thái tâm lý (thần kinh) của họ như thế nào ở thời điểm họ thực hiện hành vi trái pháp luật đó. Nếu chủ thể là tổ chức thì phải chú ý đến tư cách pháp nhân hoặc địa vị pháp lý của tổ chức đó. Khi xem xét khách thể vi phạm pháp luật cần chú ý tới tính chất và tầm quan trọng của khách thể để đánh giá mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật. Khi xác định cơ sở pháp lý cho việc truy cứu TNPL đối với trường hợp vi phạm pháp luật đó cần chú ý tới trước hết là thẩm quyền của cơ quan hay nhà chức trách trong việc giải quyết vụ việc, trình tự, thủ tục để giải quyết vụ việc đó, các biện pháp mà pháp luật quy định có thể áp dụng đối với chủ thể vi phạm… Ngoài việc xác định các vấn đề đó còn phải xem xét cả thời hiệu truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với trường hợp vi phạm cụ thể đó và những trường hợp được miễn trách nhiệm pháp lý (nếu có) khi tiến hành truy cứu TNPL. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm pháp lý là thời hạn do pháp luật quy định mà khi thời hạn đó kết thúc thì chủ thể vi phạm pháp luật sẽ không bị truy cứu TNPL nữa. (Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác. Khoảng thời gian đó có thể tính bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện nào đó). Đối với các loại vi phạm pháp luật khác nhau thì thời hiệu truy cứu TNPL được quy định khác nhau. Pháp luật của nhiều nước không áp dụng thời hiệu quy cứu TNPL đối với một số loại vi phạm pháp luật quá nguy hiểm gây thiệt hại lớn cho xã hội. Ví dụ: Bộ luật hình sự Việt Nam quy định không áp dụng thời hiệu quy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh. 12
  18. Pháp luật cũng có thể quy định miễn trách nhiệm pháp lý cho một số chủ thể trong những trường hợp nhất định. Trách nhiệm pháp lý sẽ chấm dứt khi xảy ra sự kiện pháp lý thích ứng như có quyết định ân xá, thời hạn trừng phạt đã kết thục, nộp phạt xong… 1.5. Các loại trách nhiệm pháp lý TNPL có nhiều loại, thông thường chúng được chia thành: Trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm dân sự và trách nhiệm vật chất - Trách nhiệm hình sự là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất do tòa án áp dụng đối với những chủ thể có hành vi phạm tội - Trách nhiệm hành chính là loại TNPL do các cơ quan nhà nước hay nhà chức trách có thẩm quyền áp dụng đối với các thủ thể vi phạm hành chính - Trách nhiệm kỷ luật là loại trách nhiệm pháp lý do các cơ quan, xí nghiệp, trường học… áp dụng đối với cán bộ, công chức, nhân viên, sinh viên, của cơ quan, xí nghiệp, trường học… của mình khi họ vi phạm pháp luật - Trách nhiệm dân sự là loại trách nhiệm pháp lý do tòa án hoặc các chủ thể khác được phép áp dụng đối với các chủ thể vi phạm dân sự - Trách nhiệm vật chất là loại trách nhiệm pháp lý do các cơ quan, xí nghiệp… áp dụng đối với cán bộ, công chức, công nhân… của cơ quan, xí nghiệp trong trường hợp họ gây thiệt hại về tài sản cho cơ quan, xí nghiệp Để đảm bảo sự công bằng và tính hiệu quả trong việc truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với mỗi trường hợp vi phạm pháp luật cụ thể có thể áp dụng một hoặc cùng đồng thời nhiều loại trách nhiệm pháp lý 1.6. Những yêu cầu cơ bản đối với việc truy cứu trách nhiệm pháp lý Việc truy cứu TNPL đòi hỏi phải bảo đảm một số những yêu cầu cơ bản sau: + Chỉ truy cứu TNPL đối với những hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực TNPL thực hiện 13
  19. + Bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong hoạt động truy cứu TNPL. Tuân thủ nguyên tắc pháp chế trong hoạt động truy cứu TNPL là điều kiện vô cùng quan trọng để việc truy cứu được tiến hành chính xác, đúng thẩm quyền, đúng trình tự thủ tục, đúng pháp luật + Bảo đảm sự công bằng và nhân đạo trong hoạt động truy cứu TNPL như không áp dụng những biện pháp trừng phạt nhằm làm nhục con người, không áp dụng hiệu lực trở về trước (hiệu lực hồi tố) khi luật quy định TNPL mới hoặc quy định TNPL nặng hơn, nếu sự thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra: a/ Có thể khôi phục được thì phải có biện pháp khôi phục lại. b/ Không thể khôi phục được thì sự trừng phạt phải nặng tương xứng với thiệt hại. c/ Nếu có ảnh hưởng về lâu dài thì cần áp dụng cả các biện pháp bảo đảm khắc phục thiệt hại về lâu dài, đối với mỗi vi phạm pháp luật chỉ bị trừng phạt một lần và chỉ áp dụng một biện pháp trừng phạt, trừ trường hợp cần phải áp dụng biện pháp trừng phạt bổ sung hoặc trường hợp phải áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hai do hành vi vi phạm pháp luật gây ra, chịu TNPL phải là đích danh chủ thể đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật (trong một số lĩnh vực như pháp luật dân sự, kinh tế… có thể cho phép chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại thay cho chủ thể khác) + Bảo đảm tính phù hợp khi truy cứu TNPL, tức là, cần cá biệt hóa biện pháp trừng phạt đối với mỗi chủ thể cụ thể phụ thuộc vào mức độ nguy hiểm do hành vi của họ gây ra, nhân thân của chủ thể, hoàn cảnh xảy ra vi phạm…, có thể sử dụng cả những tình tiết giảm nhẹ mà pháp luật không quy định, lựa chọn biện pháp cưỡng chế phải phù hợp với mục đích truy cứu TNPL và nếu mục đích truy cứu đã đạt được trước thời hạn so với luật định thì có thể giảm nhẹ (chuyển từ tù giam sang cải tạo lao động…) hoặc xóa trách nhiệm pháp lý. 14
  20. + Việc truy cứu TNPL phải được tiến hành kịp thời, nhanh chóng, công minh, chính xác theo đúng pháp luật và phải đạt hiệu quả cao. Truy cứu trách nhiệm pháp lý trước hết phải kịp thời, nhanh chóng, công minh và chính xác thì tác dụng phòng ngừa và giáo dục mới cao. Trong hoạt động truy cứu TNPL điều quan trọng không phải là trừng phạt nặng, mà là mọi vi phạm pháp luật, đặc biệt là tội phạm đều bị phát hiện kịp thời, mọi tổ chức và cá nhân vi phạm pháp luật đều bị xử lý nghiêm minh theo đúng pháp luật. Việc truy cứu TNPL đối với mỗi trường hợp cụ thể cần phải lựa chọn biện pháp cưỡng chế cho phù hợp (nên phạt cảnh cáo, phạt tù hay phạt tiền…) mức độ cưỡng chế bao nhiêu thì phù hợp (bao nhiêu năm tù? Bao nhiêu tiền? v.v..). Ngoài ra còn phải tính đến khả năng thực hiện trên thực tế biện pháp cưỡng chế đã lựa chọn, ảnh hưởng của việc truy cứu TNPL cụ thể đó đối với chính bản thân chủ thể vi phạm, đối với gia đình họ hoặc những người có liên quan, tác dụng đối với công tác đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật trong xã hội như thế nào…Chẳng hạn, việc truy cứu TNPL ngoài mục đích trừng phạt có cải tạo, giáo dục được người vi phạm pháp luật hay không? Có tìm ra được những nguyên nhân, những điều kiện dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật trong xã hội hay không? Có đưa ra được những giải pháp gì cho việc phòng ngừa, đấu tranh chống lại hiện tượng vi phạm pháp luật trong tương lai hay không? Có tác dụng răn đe đối với những người chưa vi phạm pháp luật hay không… Hiệu quả của hoạt động truy cứu TNPL còn thể hiện ở mức độ, tốc độ và phạm vi xóa bỏ được các hiện tượng vi phạm pháp luật trong xã hội, những chi phí về sức người, về vật chất, về thời gian và những chi phí khác cho hoạt động này. 1.7. Các hành thức trách nhiệm pháp lý trong việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đất đai Xử lý vi phạm pháp luật đất đai là việc áp dụng các hình thức trách 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0