Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam
lượt xem 5
download
Đề tài nghiên cứ nhằm đánh giá đúng thực trạng các quy định của pháp luật về tố tụng hình sự hiện hành về vai trò của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hình sự; vai trò của Thẩm phán trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam và thực tiễn thi hành, nhận diện được những hạn chế, bất cập và đề xuất những giải pháp hoàn thiện về vai trò của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hình sự.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HÀ DUY HIỂN VAI TRß CñA THÈM PH¸N TRONG Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HÀ DUY HIỂN VAI TRß CñA THÈM PH¸N TRONG Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH. LÊ VĂN CẢM HÀ NỘI - 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của GS-TSKH Lê Văn Cảm. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa từng được công bố trong một công trình khoa học nào khác. Tất cả các tư liệu được đề cập trong luận văn đều trung thực, chính xác, có nguồn gốc, rõ ràng. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật - Đại học Quốc Gia Hà Nội xem xét để tôi bảo vệ Luận văn. Tôi xin trân thành cảm ơn! Ngƣời cam đoan Hà Duy Hiển
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA THẨM PHÁN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ .............................. 10 1.1. Vai trò của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hình sự ............ 10 1.1.1. Khái niệm vai trò của Thẩm phán ...................................................... 10 1.1.2. Mối quan hệ giữa Thẩm phán với các chức danh tư pháp khác ........ 15 1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của hoạt động xét xử và sự tác động đến vai trò hoạt động tố tụng Thẩm phán ................................................. 17 1.2. Các mô hình tố tụng hình sự và vai trò của những ngƣời tiến hành tố tụng ............................................................................... 21 1.3. Những yếu tố tác động đến vai trò của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hình sự ................................................................ 25 1.3.1. Yếu tố truyền thống pháp lý ............................................................... 25 1.3.2. Yếu tố văn hóa pháp lý ....................................................................... 27 1.3.3. Những ảnh hưởng của phương thức tổ chức quyền lực nhà nước .......... 28 Kết luận Chƣơng 1 ........................................................................................ 31 Chƣơng 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ VAI TRÒ CỦA THẨM PHÁN VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH ............................................................................... 32 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của các quy định pháp luật về vai trò của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hình sự ở nƣớc ta từ 1945 đến nay ................................................................... 32 2.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1980 ............................................... 32 2.1.2. Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1992 ............................................... 35
- 2.1.3. Giai đoạn từ năm 2002 đến nay ......................................................... 38 2.2. Vai trò của Thẩm phán trong thực tiễn hoạt động tố tụng hình sự................................................................................................ 39 2.2.1. Vai trò của Thẩm phán trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật luật tố tụng hình sự .......................... 39 2.2.2. Vai trò của Thẩm phán trong việc thực hiện các nguyên tắc cơ bản của pháp luật tố tụng hình sự....................................................... 51 2.2.3. Vai trò của Thẩm phán với việc thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa theo tinh thần cải cách tư pháp ...................................... 58 Kết luận Chƣơng 2 ........................................................................................ 63 Chƣơng 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ VAI TRÒ CỦA THẨM PHÁN TRƢỚC YÊU CẦU CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM ....................................................................... 64 3.1. Sự cần thiết của công cuộc cải cách tƣ pháp ................................. 64 3.2. Những yêu cầu cơ bản về việc cải cách hoạt động của Tòa án và Thẩm phán .............................................................................. 68 3.2.1. Về việc cải cách hoạt động đối với Tòa án ........................................ 70 3.2.2. Về việc cải cách hoạt động đối với Thẩm phán ................................. 72 3.3. Xác định vị trí trung tâm của Tòa án trong hệ thống tƣ pháp ....... 73 3.4. Một số vấn đề kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng về vai trò của Thẩm phán ................................. 75 3.4.1. Nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên toà .............................. 75 3.4.2. Nâng cao tính độc lập trong hoạt động xét xử của Thẩm phán ......... 76 3.4.3. Đổi mới về cơ chế hoạt động của Tòa án trên cơ sở đó hoàn thiện vai trò của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hình sự ........... 77 3.4.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật để nâng cao vai trò của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hình sự ........ 78 Kết luận Chƣơng 3 ........................................................................................ 80 KẾT LUẬN .................................................................................................... 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 84
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLTTHS: Bộ Luật tố tụng hình sự HĐXX: Hội đồng xét xử TAND: Tòa án nhân dân TANDTC: Tòa án nhân dân Tối cao TAQS: Tòa án Quân sự XHCN: Xã hội chủ nghĩa
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày 02/6/2005 Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TW về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết Đại hội IX của Đảng về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế. Cùng với Hiến pháp năm 2013 đi vào cuộc sống, bảo đảm tính thượng tôn Hiến pháp, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả cải cách tư pháp, một nhiệm vụ lớn và trọng tâm lúc này là căn chỉnh, hoàn thiện hệ thống pháp luật về tư pháp cho phù hợp với tinh thần và nội dung của Hiến pháp năm 2013 và các định hướng của Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Mục tiêu cải cách tư pháp thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, trong đó cải cách Tòa án và hoạt động xét xử là trung tâm của cải cách tư pháp với khâu đột phá là mở rộng tranh tụng dân chủ trong xét xử. Để đạt mục tiêu đó, Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đề ra 5 phương hướng và 7 nhóm giải pháp, tập trung vào cải cách pháp luật nội dung (hình sự, dân sự, hành chính...) và pháp luật tố tụng; cải cách tổ chức các cơ quan tư pháp và các chế định bổ trợ tư pháp; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp, nhất là cán bộ có chức danh tư pháp; phát huy vai trò giám sát của cơ quan dân cử, của công luận, của nhân dân và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động tư pháp và cơ quan tư pháp. Nghị quyết xác định Tòa án giữ vai trò trung tâm trong hệ thống tư pháp, hoạt động của Tòa án là trọng tâm của hoạt động tư pháp. Đây là bước 1
- phát triển mới về nhận thức lý luận trong lĩnh vực tư pháp nhằm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX với mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, XI tiếp tục khẳng định nhiệm vụ: “Cải cách tư pháp khẩn trương, đồng bộ, lấy cải cách hoạt động xét xử làm trung tâm” [18, tr.127]. Trước yêu cầu hội nhập sâu rộng nhằm nâng cao vị thế, vai trò của Việt Nam với cộng đồng Quốc tế trên tất cả các lĩnh vực với mục tiêu Việt Nam muốn làm bạn, làm đối tác tin cậy, là nước có trách nhiệm trong việc giải quyết các vấn đề Quốc tế có liên quan và một trong những lĩnh vực trọng tâm là Việt Nam đang quan tâm thực hiện cải cách hành chính, cải cách pháp luật một cách đồng bộ phù hợp với luật pháp Quốc tế. Hiến pháp 2013 quy định “Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân” [33, Khoản 3], trên tinh thần đó, vấn đề đặt ra cho các cơ quan Tư pháp Việt Nam nói chung và ngành Tòa án nói riêng nhiều thách thức thực sự là cơ quan bảo vệ công lý và công bằng xã hội. Việt Nam đã và sẽ tham gia thực hiện các công ước, điều ước quốc tế khi gia nhập và trở thành thành viên, đòi hỏi hệ thống pháp luật bao gồm cả luật nội dung và luật tố tụng cần được sớm hoàn thiện. Thực tiễn trên đây đã đặt ra cho các Thẩm phán Việt Nam không những cần phải có kiến thức sâu rộng trong nhiều lĩnh vực luật nội dung mà còn phải hiểu biết và áp dụng thành thạo luật tố tụng liên quan để giải quyết các loại vụ án tranh chấp. Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Tòa án đã tiến hành xét xử theo hướng nâng cao vai trò tranh tụng, đảm bảo quyền của bị cáo và những người tham gia tố tụng. Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị xác định rõ nhiệm vụ cải cách tư pháp đến năm 2020 là phải nâng 2
- cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp. Trọng tâm là xây dựng hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân, đổi mới việc tổ chức phiên toà xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng theo hướng đảm bảo tính công khai, dân chủ, nghiêm minh, nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên toà xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp. Thực hiện các Nghị quyết của Đảng về chiến lược cải cách tư pháp, cùng với Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 được Quốc hội khóa XIII (kỳ họp thứ tám) thông qua ngày 24/11/2014 có hiệu lực ngày 01/6/2015; Bộ Luật Hình sự sửa đổi 2015, Bộ luật tố tụng hình sự sửa đổi 2015 được Quốc hội khóa XIII (kỳ họp thứ mười) thông qua ngày 27/11/2015 có hiệu lực ngày 01/7/2015, thì Ngành Tòa án Việt Nam đang thực sự đổi mới về tổ chức và hoạt động; tăng cường quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ Thẩm phán để đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp. Gắn liền với hoạt động của Tòa án là Thẩm phán, Thẩm phán là một trong số những người tham gia tố tụng giữ vai trò then chốt trong quá trình cải cách tư pháp nói chung, đặc biệt là việc thực hiện các mục tiêu mà Nghị quyết Đảng đã đề ra. Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự là một nội dung rất quan trọng, một mắt xích không thể thiếu trong công cuộc cải cách tư pháp hiện nay. Do vậy, việc nghiên cứu về vai trò của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hình sự là một việc làm cần thiết góp phần thực hiện thành công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Một trong những nội dung của Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 Bộ chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp là: “Bảo đảm tranh tụng dân chủ với Luật sư, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác...; việc phán quyết của Toà án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa” [6]. Một phiên tòa nói chung và phiên tòa sơ thẩm hình sự nói riêng có bảo đảm tính chất tranh tụng hay 3
- không phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Vai trò của Hội đồng xét xử, của Kiểm sát viên, của Luật sư, của những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng khác, nhưng vai trò của chủ tọa phiên tòa là quan trọng nhất. Kết quả phiên tòa phụ thuộc chủ yếu vào vai trò của chủ tọa phiên tòa. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam” để làm luận văn thạc sỹ. Thông qua đề tài này, tác giả muốn làm rõ thêm vai trò của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hình sự Việt Nam, từ đó đề xuất một số vấn đề hoàn thiện các quy định của pháp luật về vai trò của Thẩm phán trước yêu cầu cải cách tư pháp, nhằm nâng cao hiệu quả xét xử của Tòa án trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Các sách (sách chuyên khảo, sách tham khảo, sách hướng dẫn và giáo trình) 1). GS.TSKH Lê Cảm (2003) “Nguyên tắc tranh tụng trong hệ thống các nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng hình sự”, Tạp chí luật học. 2). GS.TSKH Lê Cảm (chủ biên) “Hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền" Sách chuyên khảo, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội 2009. 3). PGS.TS. Phạm Hồng Hải (2003), “Mô hình lý luận Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam”. Nxb Công an nhân dân, Hà Nội 4). PGS.TS Nguyễn Đăng Dung (2004), “Thể chế tư pháp trong nhà nước pháp quyền”. Nxb Tư pháp, Hà Nội 5). PGS.TS Đinh Văn Quế (2005), “Pháp luật hình sự thực tiễn xét xử và án lệ”. Nxb Lao động - Xã hội. 6). PGS. TS Võ Khánh Vinh (2007) "Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự". Nxb Công an nhân dân. 4
- Đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014 đã có hàng loạt các bài viết khoa học đã được đăng trên các tạp chí như: Tạp chí Tòa án nhân dân (thuộc Tòa án nhân dân Tối cao), Tạp chí Kiểm sát (thuộc Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao) mà ở các mức độ đánh giá, phân tích khác nhau có liên quan đến đề tài này, cụ thể: 1). “Tăng cường tính độc lập của các Thẩm phán trong hoạt động xét xử ở Việt Nam” Cổng thông tin điện tử Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh. Trích dẫn từ:http://www.hcmcbar.org 2). Quách Thành Vinh – Tòa án Quân sự Trung ương; Đàm Kim Yến - Tòa phúc thẩm, TANDTC (2010) “Mấy vấn đề áp dụng pháp luật trong xét xử”. Tạp chí Tòa án nhân dân – Tòa án nhân dân Tối cao số 19, tháng 10/2010. 3). GS.TSKH Lê Văn Cảm (2011) "Tòa án là trung tâm – Xét xử là trọng tâm trong tố tụng hình sự theo tinh thần cải cách tư pháp". Tạp chí Tòa án nhân dân – Tòa án nhân dân Tối cao số 9, tháng 5/2011. 4). GS.TSKH Lê Văn Cảm (2011) "Những vấn đề cơ bản về tổ chức – Thực hiện quyền tư pháp trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền". Tạp chí Tòa án nhân dân – Tòa án nhân dân Tối cao số 13, tháng 5/2011. 5). GS.TSKH Lê Văn Cảm (2011) "Hoàn thiện nguyên tắc tranh tụng trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam theo tinh thần cải cách tư pháp". Tạp chí Kiểm sát – Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao số 11, tháng 6/2011. 6). “Tổng hợp những vướng mắc về tố tụng hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại”. Tạp chí Tòa án nhân dân – Tòa án nhân dân Tối cao tháng 12/2011. 7). Thạc sỹ Trần Duy Bình – Tòa án nhân dân tỉnh An Giang (2012) “Thực tiễn và một số kiến nghị nhằm bảo đảm thực hiện nguyên tắc Khi xét xử, thẩm phán và hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”. Tạp chí Tòa án nhân dân – Tòa án nhân dân Tối cao số 11, tháng 6/2012. 5
- 8). Nguyễn Quang Ngọc - Nguyên Thẩm phán TANDTC (2013) “ Bàn về chế định trả hồ sơ để điều tra bổ sung”. Tạp chí Tòa án nhân dân - Tòa án nhân dân Tối cao số 8, tháng 4/2013. 9). Thạc sỹ Nguyễn Văn Trượng (2013) “Hoàn thiện thủ tục xét xử vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp”. Tạp chí Tòa án nhân dân – Tòa án nhân dân Tối cao số 19,tháng 10/2013. 10). Thạc sỹ Nguyễn Thị Thúy Hằng, Giảng viên khoa Luật – Đại học Huế (2014) “Một số kiến nghị góp phần thực hiện có hiệu quả nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa hình sự”. Tạp chí Tòa án nhân dân – Tòa án nhân dân Tối cao số 11, tháng 6/2014. 11). Thạc sỹ Nguyễn Văn Nhớ, Thẩm phán Tòa án Quân sự khu vực 1 - Quân khu 9 (2014) “Hoàn thiện quy định về quyền hạn, trách nhiệm của Chủ tọa phiên tòa trong tố tụng hình sự theo yêu cầu của cải cách tư pháp”. Tạp chí tòa án nhân dân – Tòa án nhân dân Tối cao số 14, tháng 7/2014. 12). Nguyễn Quang Lộc - Nguyên Thẩm phán TANDTC “Kỹ năng viết Bản án hình sự sơ thẩm”. Tạp chí Tòa án nhân dân – Tòa án nhân dân Tối cao số 17, tháng 9/2014. 13). “Đổi mới và tăng cường công tác thông tin - tuyên truyền về tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị”. Tạp chí Tòa án nhân dân - Tòa án nhân dân Tối cao số 02 - tháng 01/2015 2.2. Vai trò của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng nói chung và trong tố tụng hình sự nói riêng đã có một số công trình nghiên cứu của các tác giải như 1). Luận án Tiến sỹ của tác giả Đỗ Gia Thư (2006) “Cơ sở khoa học của việc xây dựng đội ngũ thẩm phán ở nước ta hiện nay”. 2). Tiến sỹ Phạm Văn Lợi (2004), “Chế định thẩm phán - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” Nxb Tư pháp. 6
- 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng về vai trò của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hình sự trước yêu cầu cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay để làm sáng tỏ một số nội dung sau: 1) Đánh giá đúng thực trạng các quy định của pháp luật về tố tụng hình sự hiện hành về vai trò của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hình sự. 2) Vai trò của Thẩm phán trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam và thực tiễn thi hành. 3) Nhận diện được những hạn chế, bất cập và đề xuất những giải pháp hoàn thiện về vai trò của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hình sự. 3.2. Nhiệm vụ của đề tài 1) Nghiên cứu, phân tích, đánh giá những đặc điểm của các mô hình tố tụng hình sự để làm rõ thêm vai trò của Thẩm phán tương ứng với từng mô hình tố tụng hình sự. 2) Đánh giá những kết quả và hạn chế trong thực tiễn áp dụng pháp luật của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hình sự ở nước ta thời gian vừa qua. 3) Đề xuất một số vấn đề nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về vai trò của Thẩm phán trước yêu cầu yêu cầu cải cách tư pháp đối với Ngành Tòa án nói chung và Thẩm phán nói riêng. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện dựa trên nền tảng cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, tư tưởng của Đảng, Nhà nước về Nhà nước và pháp luật, về cải cách tư pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xét xử các vụ án hình sự đối với ngành Tòa án nói chung và Thẩm phán nói riêng. 7
- 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các quy định của pháp luật về vai trò của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến nay; Thẩm phán trong hoạt động thực tiễn xét xử. Luận văn có tham khảo kinh nghiệm pháp luật tố tụng hình sự của một số quốc gia và một số công trình nghiên cứu của các tác giả, nhà khoa học pháp lý chuyên ngành. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Vai trò của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hình sự được thể hiện ở tất cả các giai đoạn xét xử như: giai đoạn xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. Phạm vi nghiên cứu về Vai trò của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng ở tất cả các giai đoạn trên có tính chất đa dạng, phức tạp và rộng lớn và được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên bản thân tác giả hiện đang công tác trong ngành thi hành án dân sự cấp huyện, vì vậy trong quá trình nghiên cứu viết Luận văn do nhận thức trong công tác nghiên cứu còn có mặt hạn chế, nên tác giả chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu về vai trò của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hình sự Việt Nam ở giai đoạn xét xử sơ thẩm về các vụ án hình sự. 6. Những đóng góp về mặt khoa học của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương diện lý luận vì đây là công trình nghiên cứu chuyên khảo về vai trò của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hình sự. Những đóng góp về mặt khoa học của luận văn là: 6.1. Kiến nghị những giải pháp để nâng cao tính độc lập trong mối quan hệ với các cơ quan, cá nhân bên ngoài hệ thống Toà án 6.2. Đổi mới về cơ chế hoạt động của Toà án trên cơ sở đó hoàn thiện vai trò của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hình sự 8
- 6.3. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện các tiêu chuẩn bổ nhiệm, nâng ngạch, chế độ đãi ngộ đối với Thẩm phán 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần Mở đầu, phần Kết luận và phần Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hình sự Chương 2: Những quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về vai trò của Thẩm phán và thực tiễn thi hành. Chương 3: Một số vấn đề hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về vai trò của Thẩm phán trước yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam. 9
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA THẨM PHÁN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ 1.1. Vai trò của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hình sự 1.1.1. Khái niệm vai trò của Thẩm phán Theo “Đại từ điển tiếng việt” của tác giả Nguyễn Như Ý (chủ biên) và một số đồng tác giả khác thì vai trò được hiểu như sau “Vai trò, chức năng, tác dụng của cái gì, hoặc của ai đó trong sự vận động, phát triển của nhóm, tập thể nói chung” [54, tr.1736]. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật. Hiến pháp giao nhiệm vụ xét xử cho cơ quan Tòa án nhân dân và Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Tòa án nhân dân thực hiện chức năng xét xử của mình thông qua các Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân. Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân năm 2002 quy định: “Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc Thẩm quyền của Tòa án” [49, Điều 1]. Thẩm phán là người thay mặt cho Tòa án thực hiện chức năng xét xử, vì vậy thông qua hoạt động xét xử của mình thì Thẩm phán cũng góp phần về việc bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của nhân dân. Hoạt động của Thẩm phán là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp. Trong quá trình tố tụng, vai trò của Thẩm phán là rất quan trọng, thậm 10
- chí có thể cho rằng họ có vai trò gần như quyết định đến chất lượng trong quá trình tranh tụng. Mặc dù Thẩm phán không trực tiếp tham gia với tư cách là một chủ thể, nhưng với tư cách là người đại diện cho Nhà nước trong việc thực thi công lý, Thẩm phán còn có vai trò là trọng tài, là người hướng dẫn cho các bên đương sự thực hiện quyền tranh tụng theo đúng quy định của pháp luật. Thông qua kết quả tranh tụng, Thẩm phán đánh giá nội dung thực chất của vụ án, các chứng cứ, trên cơ sở đó căn cứ các quy định của pháp luật để ra một Bản án đúng đắn. Ngoài ra Thẩm phán còn thể hiện vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân thông qua hoạt động xét xử. Thẩm phán đã thay mặt cho Tòa án nhân dân giáo dục công dân chấp hành nghiêm pháp luật, đồng thời phát huy tác dụng phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm. Hoạt động tố tụng hình sự được chia ra nhiều giai đoạn khác nhau, tương ứng với mỗi giai đoạn đó có các cơ quan tiến hành tố tụng khác nhau. Các cơ quan tiến hành tố tụng gồm có: Cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát, Toà án và trong mỗi cơ quan tiến hành tố tụng, pháp luật quy định những người có thẩm quyền thực hiện các hành vi tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Và những người đó được gọi là những người tiến hành tố tụng với địa vị pháp lý và vai trò hoạt động rất khác nhau. Những người tiến hành tố tụng này có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn riêng nhưng đều có trách nhiệm là phát hiện nhanh chóng chính xác và xử lý công minh, kịp thời, khách quan mọi hành vi phạm tội, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Tại Toà án, những người tiến hành tố tụng gồm có: Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký toà án. Điều 66 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 thì Thẩm phán có 4 ngạch gồm: Thẩm phán TANDTC, Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp. Hoạt động xét xử của Thẩm phán được coi là một nghề đó là nghề xét xử. Thẩm 11
- phán đại diện cho quyền lực tư pháp, quyền lực nhà nước, nhân danh nhà nước là "tượng trưng cho khát vọng của mọi tầng lớp, giai cấp trong xã hội về chân, thiện, mỹ về một hệ thống tiêu chí đạo đức: sống làm người” [39, tr.37]. Thẩm phán là một chức danh tư pháp, theo Giáo sư, Tiến sỹ Võ Khánh Vinh: "Chức danh tư pháp bao gồm những người thực thi nhiệm vụ trong các cơ quan tư pháp (điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án) được đào tạo kỹ năng thực hành nghề và hành nghề theo một chuyên môn nhất định, có danh xưng, được bổ nhiệm hoặc thừa nhận theo pháp luật khi đáp ứng đẩy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện xác định theo quy định của pháp luật" [53, tr.43]. Do vậy, chức danh tư pháp theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam bao gồm: Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Thư ký toà án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên. Trong các chức danh tư pháp thì Thẩm phán được xác định là một chức danh tư pháp quan trọng và có vai trò quyết định đến việc thực hiện quyền tư pháp. Nghị Quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, trong đó xác định trọng tâm là xây dựng, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân và nâng cao kỹ năng thực hành nghề nghiệp của Thẩm phán. Từ những phân tích trên, chúng ta có thể rút ra khái niệm Thẩm phán như sau: “Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc Thẩm quyền của Tòa án” Từ khái niệm trên thì vai trò của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hình sự được thể hiện ở những điểm cơ bản sau: Một là: Những quy định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong tố tụng hình sự. 12
- Hai là: Những quy định của pháp luật về vị trí, vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự. 1) Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán được quy định tại khoản 2 Điều 103 Hiến pháp năm 2013; Điều 65, 76 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014; Điều 39 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 (Điều 45 Bộ luật tố tụng hình sự sửa đổi năm 2015); Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16 Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân năm 2002. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm phán về nguyên tắc phải được xác định đầy đủ trên cơ sở vai trò, vị trí, chức năng nhiệm vụ của Thẩm phán trong tố tụng hình sự. Mặt khác, chúng phải được pháp luật quy định cụ thể rõ ràng và chặt chẽ. Có như vậy mới đảm bảo cho Thẩm phán hoàn thành hiệu quả nhiệm vụ xét xử của mình, tránh tình trạng tuỳ tiện hay lạm dụng quyền hạn trong thực tiễn xét xử. Nhiệm vụ quyền hạn của Thẩm phán trong mỗi một giai đoạn lịch sử cụ thể cũng cần có những thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế song vẫn dựa trên những nguyên tắc chung của tố tụng hình sự và nhằm mục đích là thực hiện chức năng xét xử theo quy định của pháp luật. 2) Vai trò của Thẩm phán trong hoạt động tư pháp hình sự Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự hiện hành, thì tại phiên toà sơ thẩm hình sự, Chủ tọa phiên toà vừa là người tiến hành tố tụng vừa là người điều khiển toàn bộ hoạt động tố tụng tại phiên tòa của những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng khác. Với vai trò là người tiến hành tố tụng, chủ tọa phiên tòa phải thực hiện đầy đủ, chính xác các công việc mà Bộ luật tố tụng hình sự quy định đối với chủ tọa phiên tòa, đồng thời chịu trách nhiệm chính về những vấn đề Bộ luật tố tụng hình sự quy định đối với Hội đồng xét xử, thay mặt Hội đồng xét xử công 13
- bố những quyết định đã được thông qua trong phòng nghị án cũng như tại phòng xử án. Với vai trò của người điều khiển phiên tòa, chủ tọa phiên tòa phải là người tổ chức, người chỉ huy cao nhất đối với mọi hoạt động tố tụng và hành vi tố tụng tại phòng xử án. Thông qua hoạt động xét xử của mình mỗi một phán quyết của Thẩm phán có thể dẫn tới chỗ công dân, pháp nhân được hưởng quyền và lợi ích hoặc phải gánh chịu các nghĩa vụ nhất định, sai lầm trong hoạt động xét xử của Thẩm phán sẽ dẫn đến tình trạng xử oan, sai, nhất là trong lĩnh vực hình sự. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến một cá nhân mà có thể làm giảm lòng tin của quần chúng nhân dân vào sự công bằng của xã hội, vào pháp luật của Nhà nước ta. Thông qua hoạt động xét xử của Thẩm phán cũng góp phần vào việc bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của xã hội, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm của công dân. Trong hoạt động xét xử để đưa ra được một phán quyết đúng pháp luật, Thẩm phán phải am hiểu về pháp luật, có hiểu biết về kiến thức xã hội, nắm bắt tâm lý của từng cá thể và có lương tâm của Người thẩm phán "Cơ sở của các phán quyết là pháp luật, nhưng kết quả của các phán quyết có công bằng, vô tư và khách quan hay không đòi hỏi mỗi Thẩm phán phải có cái tâm trong sáng" [26, tr.38]. Thẩm phán phải có niềm tin nội tâm, đó là niềm tin vào công lý. Bởi vì, trong quá trình xét xử Thẩm phán cũng sẽ không bao giờ dự liệu hết được mọi tình huống xảy ra trong thực tế. Có những quy định của pháp còn xung đột, không thống nhất, song khi xét xử Thẩm phán vẫn phải đảm bảo nguyên tắc xét xử đúng người, đúng tội và đúng pháp luật. Tòa án không chỉ là cơ quan bảo vệ pháp luật mà còn là biểu tượng của 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 318 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 227 | 49
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 191 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 204 | 34
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 246 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 353 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 110 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 118 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 130 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 116 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự Việt Nam
14 p | 235 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 86 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 162 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 113 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 88 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn