intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

26
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là trên cơ sở làm sáng tỏ một cách có hệ thống về mặt lý luận những nội dung cơ bản của chế định xét xử sơ thẩm theo luật tố tụng hình sự Việt Nam và việc áp dụng chế định này trong thực tiễn của các TAQS cũng như xác định những bất cập và nguyên nhân của nó nhằm đề xuất kiến giải pháp hoàn thiện và đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng chế định này trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ TUẤN HAI XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA CÁC TÒA ÁN QUÂN SỰ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ TUẤN HAI XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA CÁC TÒA ÁN QUÂN SỰ Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số : 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí HÀ NỘI - 2015 2
  3. Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n Vò TuÊn Hai 3
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM 7 CỦA TÒA ÁN QUÂN SỰ 1.1. Khái niệm, đặc điểm xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa 7 án quân sự 1.1.1. Khái niệm xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự 7 1.1.2. Đặc điểm xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự 11 1.2. Vai trò, ý nghĩa xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự 13 1.3. Quy định xét xử sơ thẩm của Tòa án quân sự một số nước 15 trên thế giới 1.3.1. Quy định trong xét xử sơ thẩm của Tòa án quân sự Cộng 15 hòa nhân dân Trung Hoa 1.3.2. Quy định xét xử sơ thẩm của Tòa án quân sự Hoa Kỳ 18 1.3.3. Những kinh nghiệm về quy định xét xử sơ thẩm của các Tòa 19 án quân sự trên thế giới có thể vận dụng đối với Tòa án quân sự Việt Nam Chương 2: QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ 24 SƠ THẨM CỦA CÁC TÒA ÁN QUÂN SỰ 2.1. Qui định pháp luật về xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự 24 2.1.1. Pháp luật về xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự từ 1945 24 đến trước năm 2003 2.1.2. Qui định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003 về xét xử sơ thẩm 30 của các Tòa án quân sự 4
  5. 2.2. Thực tiễn xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự 47 2.2.1. Tình hình thực tiễn xét xử sơ thẩm sơ thẩm của các Tòa án 47 quân sự từ năm 2009 đến năm 2014 2.2.2. Nhận xét, đánh giá 58 2.3. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong 58 hoạt động xét xử sơ thẩm của Tòa án quân sự 2.3.1. Những vướng mắc, bất cập trong quy định của Bộ luật hình 59 sự, Bộ luật tố tụng hình sự 2.3.2. Những hạn chế, thiếu sót trong quá trình xét xử sơ thẩm của 64 các Tòa án quân sự 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 79 Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG 83 CAO HIỆU QUẢ XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA CÁC TÒA ÁN QUÂN SỰ 3.1. Cơ sở của việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả 83 xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự 3.1.1. Xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự xuất phát từ yêu cầu 83 cải cách tư pháp 3.1.2. Xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự phải gắn liền với 84 việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án quân sự 3.1.3. Hoạt động xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự phải gắn 85 liền với việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật hình sự 3.1.4. Hoạt động xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự phải gắn 86 liền với nhiệm vụ xây dựng đội ngũ thẩm phán có chất lượng 3.2. Hoàn thiện pháp luật về xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự 86 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật hình sự, tố tụng hình sự 86 3.2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm của các 97 Tòa án quân sự KẾT LUẬN 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105 5
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao TAQS : Tòa án quân sự 6
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Tình hình giải quyết xét xử sơ thẩm của các TAQS từ 48 năm 2009 đến năm 2014 2.2 Tình hình giải quyết án hình sự sơ thẩm của các TAQS 49 Khu vực từ năm 2009 đến năm 2014 2.3 Tình hình giải quyết án hình sự sơ thẩm của các TAQS 49 Quân khu, Quân chủng từ năm 2009 đến năm 2014 2.4 Phân tích hình phạt và các biện pháp tha miễn TNHS và 50 áp dụng hình phạt đối với bị cáo bị các TAQS xét xử sơ thẩm từ năm 2009 đến năm 2014 2.5 Tỷ lệ các tội phạm chủ yếu mà các TAQS xét xử sơ thẩm 52 từ năm 2009 đến 2014 2.6 Tỷ lệ đối tượng phạm tội từ năm 2009 đến năm 2014 của 54 các TAQS 2.7 Số bị cáo bị xét xử sơ thẩm có kháng cáo kháng nghị của 54 các TAQS từ năm 2009 đến năm 2014 2.8 Chất lượng xét xử sơ thẩm của các TAQS từ năm 2009 55 đến năm 2014 7
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, thực hiện các nghị quyết của Đảng, nhất là Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về "một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới", công cuộc cải cách tư pháp đã được tổ chức thực hiện với tinh thần quyết tâm cao, đạt được nhiều kết quả. Nhận thức về công tác tư pháp có nhiều thay đổi theo hướng tích cực, chất lượng hoạt động tư pháp đã được nâng lên một bước, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển và bảo vệ đất nước, yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, ngày 2/6/2005 Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TW về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 phù hợp với quá trình đổi mới công tác lập pháp và chương trình cải cách hành chính. Xét xử sơ thẩm là xét xử lần đầu vụ án hình sự, tại phiên tòa bị cáo, những người tham gia tố tụng và các cơ quan, tổ chức có liên quan được triệu tập hoặc báo đến phiên tòa; mọi chứng cứ tài liệu của vụ án đã được thu thập trong quá trình điều tra, truy tố đều được công khai xem xét. Kết quả xét xử sơ thẩm là bản án khẳng định bị cáo có tội hoặc không có tội, tội gì, hình phạt như thế nào, các biện pháp tư pháp cần áp dụng, những kiến nghị với các cơ quan tổ chức về biện pháp khắc phục điều kiện, nguyên nhân phạm tội. Xét xử sơ thẩm được coi là trung tâm của tố tụng hình sự, ở đó hội đồng xét xử đưa ra những phán quyết về tất cả mọi vấn đề liên quan đến vụ án bằng bản án, đồng thời cũng phản ánh kết quả cũng như tính khách quan của các giai đoạn tố tụng trước đó. Vì vậy, xét xử sơ khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng người, đúng tội có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm công lý, góp phần tích cực vào việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Nhận 8
  9. thức tầm quan trọng này, Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) 2003 qui định thẩm quyền, thủ tục xét xử sơ thẩm là cơ sở cho hoạt động xét xử của tòa án, trong đó có Tòa án quân sự (TAQS). Vì thế, hoạt động xét xử của TAQS trong đó có xét xử sơ thẩm đã đáp ứng được yêu cầu xử lý tội phạm xảy ra trong quân đội, góp phần tích cực vào việc đấu tranh phòng chống tội phạm trong lĩnh vực quốc phòng, bảo đảm nghiêm kỷ cương của quân đội, góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, hoạt động xét xử sơ thẩm của các TAQS thời gian qua còn bộc lộ những hạn chế, tồn tại chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp, yêu cầu phát triển, xây dựng quân đội chính qui hiện đại. Những hạn chế trong hoạt động xét xử sơ thẩm của các TAQS, như: Áp dụng pháp hình sự, dân sự… không chính xác dẫn đến ra quyết định trong bản án không phù hợp thực tế của sự việc; Còn vi phạm thủ tục tố tụng trong quá trình xét xử sơ thẩm, nhất là thủ tục tranh tụng tại phiên tòa dẫn đến việc giải quyết vụ án không khách quan; Còn xảy ra hiện tượng xét xử chưa nghiêm minh, chưa khách quan, công bằng, còn tình trạng xử nặng, xử nhẹ, chưa đúng tội hoặc lọt người, lọt tội, quyết định bồi thường thiệt hại chưa phù hợp với thực tế, chưa đúng với qui định của pháp luật, một số vụ còn vi phạm thủ tục tố tụng…. Những hạn chế trên đã làm cho chất lượng, hiệu quả xét xử sơ thẩm của các TAQS chưa đáp ứng được đòi hỏi xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh như Nghị quyết 49-NQ/TW về chiến lược cải cách tư pháp của Bộ Chính trị đã đề ra. Tình hình nêu trên cho thấy, việc nghiên cứu hoạt động xét xử của các TAQS là đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn đấu tranh, xử lý tội phạm trong quân đội cũng như đáp ứng đòi hỏi của khoa học pháp lý tố tụng hình sự trong điều kiện triển khai các Nghị quyết về cải cách tư pháp và Hiến pháp 2013. Vì vậy, học viên chọn đề tài: "Xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự" làm luận văn tốt nghiệp để góp phần giải quyết các yêu cầu đó. 9
  10. 2. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu chế định xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở các mức độ khác nhau đã được một số nhà khoa học, luật gia quan tâm, nghiên cứu và được đề cập trong các công trình, trong các tạp chí, trong một số sách chuyên khảo và giáo trình. Trong các công trình, tạp chí, sách chuyên khảo và giáo trình này bước đầu phân tích và làm rõ những vấn đề xung quanh chế định xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong BLTTHS hiện hành, đồng thời đưa ra mô hình lý luận của kiến giải lập pháp về các quy phạm của chế định này trong hệ thống Luật tố tụng hình sự Việt Nam. Chúng ta có thể kể đến như: Các công trình mang tính đại cương: Giáo trình Luật tố tụng hình sự, của Trường Đại học luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, 2009; Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, của Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội; Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự, của Võ Khánh Vinh 2009;… Các công trình nghiên cứu mang tính chuyên sâu, liên quan trực tiếp về sơ thẩm trong các TAQS có: Luận văn thạc sĩ luật học "Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp" của Nguyễn Văn Huyên năm 1996; Luận văn thạc sĩ luật học "Thẩm quyền xét xử của các Tòa án quân sự" của Đàm Văn Dũng năm 1996; Ngoài ra một số tác giả cũng đã công bố những bài báo khoa học có liên quan đến xét xử sơ thẩm trong các TAQS như: Hoàng Ngọc Thành, về thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án quân sự, Tạp chí Tòa án nhân dân (TAND), số 01 năm 2002; Lê Văn Sua, về áp dụng Điều 4 Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự năm 2002, Tạp chí kiểm sát, số 9/2005; Nguyễn Đình Huề, một số vấn đề về thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án quân sự, Tạp chí TAND, số 9/2010; Huỳnh Quốc Hùng, cần sửa đổi bổ sung một số nội dung của thông tư liên tịch số 01 ngày 18/4/2005 về thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, Tạp chí Kiểm sát số 01/2010; Trần Đăng Khoa, cần sửa đổi bổ sung một số 10
  11. điều của Bộ luật tố tụng hình sự về nhiệm vụ, thẩm quyền thi hành án và quyết định của Tòa án quân sự, Tạp chí kiểm sát số 18/2010; Dương Đại Nghĩa, xây dựng đội ngũ cán bộ ngành Tòa án quân sự trong quá trình cải cách tư pháp, Tạp chí TAND, số 18/2010;... Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu được nghiên cứu chưa thực sự toàn diện và đầy đủ về hoạt động xét xử sơ thẩm của các TAQS theo đúng tinh thần cải cách tư pháp hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là trên cơ sở làm sáng tỏ một cách có hệ thống về mặt lý luận những nội dung cơ bản của chế định xét xử sơ thẩm theo luật tố tụng hình sự Việt Nam và việc áp dụng chế định này trong thực tiễn của các TAQS cũng như xác định những bất cập và nguyên nhân của nó nhằm đề xuất kiến giải pháp hoàn thiện và đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng chế định này trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, tác giả luận văn đặt cho mình những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau: - Làm sáng tỏ về mặt lý luận một số nội dung cơ bản của xét xử sơ thẩm: Bản chất của xét xử sơ thẩm, thẩm quyền, thủ tục, xét xử sơ thẩm của TAQS; vai trò, ý nghĩa của của hoạt động xét xử sơ thẩm của các TAQS… - Khái quát lịch sử phát triển của chế định xét xử sơ thẩm các TAQS và phân tích, đánh giá các quy định của BLTTHS 2003 cũng như các văn bản pháp luật khác về xét xử sơ thẩm. - Nghiên cứu, đánh giá việc áp dụng các quy định của BLTTHS, Bộ luật hình sự (BLHS) trong thực tiễn xét xử sơ thẩm của các TAQS. - Phân tích những vướng mắc, hạn chế trong các quy định của BLTTHS, BLHS trong hoạt động xét xử sơ thẩm chỉ ra nguyên nhân và đồng thời đưa ra 11
  12. những kiến nghị, giải pháp để khắc phục, hoàn thiện các quy định của BLTTHS, BLHS. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn này tập trung nghiên cứu: Lý luận về xét xử sơ thẩm; các quy định về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của BLTTHS 2003 và thực tiễn xét xử sơ thẩm của các TAQS. Phạm vi nghiên cứu: Tác giả tập trung nghiên cứu các quy định của BLTTHS năm 2003 về xét xử sơ thẩm và thực trạng của hoạt động xét xử sơ thẩm của các TAQS, những tồn tại, vướng mắc, nguyên nhân và giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn này dựa trên việc sử dụng phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, về cải cách tư pháp, về tính nhân đạo của pháp luật… Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, v.v… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đây là công trình chuyên khảo trong khoa học luật hình sự và tố tụng hình sự Việt Nam nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống và đồng bộ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chế định xét xử sơ thẩm của các TAQS ở cấp độ một luận văn. Trong luận văn này, tác giả đã giải quyết về mặt lý luận những vấn đề sau: 12
  13. Ý nghĩa lý luận: Phân tích một cách có hệ thống và toàn diện một số vấn đề lý luận về chế định xét xử sơ thẩm như: Khái niệm, đặc điểm của xét xử sơ thẩm của các TAQS, các quy định cơ bản của chế định; - Nghiên cứu quy định về xét xử sơ thẩm của TAQS một số nước, đồng thời chỉ ra những kinh nghiệm có thể vận dụng đối với TAQS Việt Nam. Ý nghĩa thực tiễn: - Phân tích việc áp dụng các quy phạm pháp luật hình sự, tố tụng hình sự trong thực tiễn xét xử sơ thẩm của các TAQS từ năm 2009 đến năm 2014, qua đó đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật hình sự, tố tụng hình sự liên quan đến hoạt động xét xử sơ thẩm các TAQS trong thời gian qua. Đặc biệt, trong phạm vi nhất định, luận văn tập trung chỉ ra một số các tồn tại, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng và những nguyên nhân của thực trạng này để tìm ra giải pháp khắc phục. - Đề xuất sửa đổi các quy định của BLHS, BLTTHS cho phù hợp với chính sách pháp luật hình sự của Nhà nước ta. - Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân trong thực tiễn áp dụng, luận văn đã đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định pháp luật hình sự, tố tụng hình sự để phục vụ tốt yêu cầu của công tác xét xử, yêu cầu của thực tiễn công tác phòng và chống tội phạm cũng như việc giáo dục, cải tạo người phạm tội. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm hai chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về xét xử sơ thẩm của Tòa án quân sự. Chương 2: Qui định của pháp luật và thực tiễn xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự. Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự. 13
  14. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TÒA ÁN QUÂN SỰ 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN QUÂN SỰ 1.1.1. Khái niệm xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự Xét xử là chức năng thuộc về Tòa án, là một giai đoạn tố tụng quan trọng được tiến hành dưới hình thức phiên tòa nhân danh Nhà nước đưa ra một phán quyết theo một trình tự luật định những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án. Theo từ điển Luật học: "Xét xử là hoạt động xem xét, đánh giá bản chất pháp lý của vụ việc nhằm đưa ra một phán xét về tính chất, mức độ pháp lý của vụ việc, từ đó nhân danh Nhà nước đưa ra một phán quyết tương ứng với bản chất, mức độ trái hay không trái pháp luật của vụ việc" [54, tr. 869]. Hoạt động xét xử gắn liền với quyền lực nhà nước trong lĩnh vực tư pháp là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước. Thông qua hoạt động xét xử, Hội đồng xét xử nhân danh Nhà nước ban hành quyết định để thực thi trên thực tế các quyền và nghĩa vụ chủ thể quan hệ pháp luật hay nói cách khác đó là thực thi quyền tư pháp. Quyền tư pháp là quyền được thực hiện thông qua hoạt động bảo vệ pháp luật, xử lý vi phạm pháp luật của cơ quan tư pháp. Hiến pháp 2013 quy định: "Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp" [25, tr. 54]. Quá trình giải quyết vụ án hình sự phải trải qua các giai đoạn như: điều tra, truy tố và xét xử. Giai đoạn xét xử là một khâu đặc biệt quan trọng là giai đoạn trọng tâm của quá trình giải quyết vụ án hình sự. Các giai đoạn tố tụng trước (điều tra, truy tố), các cơ quan tiến hành tố tụng chỉ điều tra thu thập chứng cứ làm cơ sở cho quá trình giải quyết vụ án chưa thể quyết định 14
  15. người đó có tội hay không có tội. Để xác định một người có tội hay không có tội phải thông qua một phiên tòa, tại đó mọi chứng cứ tài liệu của vụ án do cơ quan điều tra, truy tố thu thập trong quá trình điều tra đều được xem xét một cách công khai, những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng được nghe trực tiếp lời khai của nhau được tranh luận từ đó tạo điều kiện cho Tòa án ra bản án đúng pháp luật. Có thể nói xét xử sơ thẩm được xác định như một giai đoạn kết thúc của quá trình giải quyết một vụ án hình sự là đỉnh cao của quyền tư pháp, tại phiên tòa quyền và nghĩa vụ của người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng được thực hiện một cách công khai, đầy đủ nhất. Theo Từ điển Luật học: "Xét xử sơ thẩm là lần đầu tiên đưa vụ án ra xét xử tại một Tòa án có thẩm quyền" [54, tr. 869]. Theo Giáo trình Luật Tố tụng hình sự của Trường Đại học Luật Hà Nội: "Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là giai đoạn của tố tụng hình sự trong đó Tòa án có thẩm quyền tiến hành xem xét, giải quyết vụ án, ra bản án, quyết định tố tụng theo quy định của pháp luật" [47, tr. 345]. Theo Giáo trình luật tố tụng hình sự của Khoa Luật - Trường Đại học Quốc gia Hà Nội: Xét xử sơ thẩm được hiểu là một giai đoạn của tố tụng hình sự, trong đó Tòa án có thẩm quyền thay mặt Nhà nước tiến hành việc xét xử lần đầu, toàn diện, tổng thể vụ án hình sự trên cơ sở bản cáo trạng của Viện kiểm sát, xem xét đánh giá chứng cứ và dựa trên kết quả tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm làm cơ sở để ra các phán quyết công minh, có căn cứ và đúng pháp luật bằng bản án và quyết định của mình [6, tr. 359]. Theo GS.TSKH Lê Cảm: Xét xử vụ án hình sự là giai đoạn thứ tư và cuối cùng, trung tâm và: Quan trọng nhất của hoạt động tố tụng hình sự, mà trong đó cấp Tòa án có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật tố 15
  16. tụng hình sự tiến hành: 1) áp dụng các biện pháp chuẩn bị cho việc xét xử, 2) Đưa vụ án hình sự ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm để xem xét về thực chất vụ án, đồng thời trên cơ sở kết quả tranh tụng công khai và dân chủ của hai bên (buộc tội và bào chữa) phán xét về vấn đề tính chất tội phạm (hay không) của hành vi, có tội (hay không) của bị cáo (hoặc xét xử vụ án theo thủ tục phúc thẩm - nếu bản án hay quyết định sơ thẩm đã được tuyên và chưa có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng cáo, kháng nghị hoặc kiểm tra tính hợp pháp và có căn cứ của bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm - nếu bản án hay quyết định đó bị kháng nghị) và cuối cùng, tuyên bản án (quyết định) của Tòa án có hiệu lực pháp luật nhằm giải quyết vấn đề trách nhiệm hình sự một cách công minh và đúng pháp luật, có căn cứ và đảm bảo sức thuyết phục [2]. Tòa án quân sự là những cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thuộc hệ thống TAND được tổ chức trong quân đội. Bằng hoạt động xét xử của mình, TAQS cấp sơ thẩm có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ an ninh quốc phòng, kỷ luật và sức mạnh chiến đấu của quân đội; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm của quân nhân, công chức, công nhân quốc phòng và của các công dân khác góp phần giáo dục quân nhân, công chức, công nhân quốc phòng trung thành với tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, điều lệnh của quân đội, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác. Hoạt động xét xử của TAQS tuân thủ những nguyên tắc và trình tự, thủ tục được quy định trong BLTTHS, đó là để tuyên bố một người có tội và 16
  17. phải chịu hình phạt nhất thiết phải thông qua việc xét xử tại phiên tòa của Hội đồng xét xử. Một người chỉ bị coi là có tội khi người đó bị tòa án xét xử và kết án bằng bản án theo đúng quy định của pháp luật. Mặt khác, hoạt động xét xử sơ thẩm của TAQS cũng phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản như: Nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; Nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật; Nguyên tắc xét xử tập thể quyết định theo đa số; Nguyên tắc xét xử công khai; Đảm bảo nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa. Thông qua hoạt động xét xử, TAQS mới ban hành bản án, quyết định tuyên bố một người có tội hoặc không có tội, từ đó áp dụng hình phạt hay khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp cho chủ thể nào đó. Đồng thời, cũng thông qua hoạt động xét xử mà bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quân đội, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, thông qua hoạt động xét xử sơ thẩm và đặc biệt là qua các phiên tòa công khai góp phần giáo dục công dân chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng các quy tắc của cuộc sống, nâng cao ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm cũng như các vi phạm pháp luật khác. Như vậy, xét xử sơ thẩm của các TAQS là hoạt động của Hội đồng xét xử sơ thẩm của TAQS cấp Quân khu, TAQS cấp khu vực nhân danh Nhà nước, căn cứ vào pháp luật, tiến hành các thủ tục tố tụng hình sự để đưa ra phán quyết (bằng một bản án hình sự) giải quyết một vụ án cụ thể ở cấp sơ thẩm. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp xét xử sơ thẩm đều là xét xử lần đầu. Trường hợp Tòa án có thẩm quyền xem xét ra quyết định hủy bản án để điều tra lại hoặc xét xử sơ thẩm lại theo quy định tại Điều 250, 287 và Điều 300 của BLTTHS năm 2003 thì việc xét xử sơ thẩm lại không phải là xét xử lần đầu tiên. Từ những phân tích trên có thể nêu ra khái niệm xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAQS như sau: Xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự là việc 17
  18. Tòa án quân sự xét xử lần đầu vụ án hình sự thuộc thẩm quyền và quyết định bị cáo có phạm tội hay không; nếu phạm tội gì theo điều khoản nào của Bộ luật hình sự và quyết định áp dụng loại mức hình phạt nào đối với người phạm tội. 1.1.2. Đặc điểm xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự Xét xử sơ thẩm của TAQS có những đặc điểm chung như xét xử sơ thẩm của TAND đồng thời còn có những đặc điểm riêng chi phối quá trình xét xử của TAQS. Những đặc điểm có tính đặc thù đó là: Thứ nhất, TAQS chỉ xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, TAQS không giải quyết vụ án dân sự độc lập hoặc giải quyết các vụ án kinh tế lao động và hôn nhân gia đình. Do vậy, khi xét xử sơ thẩm, các TAQS phải chú ý giải quyết triệt để các vấn đề dân sự vì việc tách phần dân sự để xét xử riêng rất phức tạp, không kịp thời, đảm bảo quyền lợi cho đương sự. Trong trường hợp đặc biệt không thể giải quyết được thì TAQS tách phần dân sự để xét xử riêng, đồng thời phải hướng dẫn cho đương sự khởi kiện vụ án dân sự trước TAND. Theo qui định của pháp luật, nguyên tắc hai cấp xét xử được thiết lập ở các nước cũng như ở Việt Nam, Điều 20 của BLTTHS 2003 quy định: Tòa án thực hiện chế độ hai cấp xét xử. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này… [21]. Đây là đặc điểm riêng biệt của xét xử sơ thẩm. Thứ hai, chỉ xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của TAQS. TAQS chỉ xét xử những vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, công nhân, nhân viên quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, dân quân tự vệ phối thuộc chiến đấu với quân đội và những người được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý, thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS, không phụ thuộc vào việc họ phạm tội gì và phạm tội ở đâu. Những vụ án hình sự mà người phạm tội không thuộc các đối tượng quy định 18
  19. nêu trên chỉ thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS nếu họ phạm tội liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội. Đặc điểm về thẩm quyền xét xử của TAQS còn được thể hiện ở việc phân định thẩm quyền xét xử giữa TAQS các cấp căn cứ vào chức vụ và bậc quân hàm của người phạm tội. Nếu bị cáo khi phạm tội hoặc bị khởi tố có quân hàm từ Trung tá trở xuống hoặc có chức vụ tương đương Trung đoàn trưởng trở xuống thì do TAQS xét xử sơ thẩm. Đối với những bị cáo có quân hàm từ Thượng tá trở lên thì do TAQS xét xử sơ thẩm. Đây là đặc điểm thể hiện rõ nét đặc thù của quân đội, một tổ chức có quy định chặt chẽ về cấp bậc quân hàm, về cấp trên cấp dưới và về chỉ huy phục tùng. Đặc điểm này đòi hỏi người tiến hành tố tụng phải có kiến thức pháp lý, chính trị, xã hội và bậc quân hàm tương ứng, có kinh nghiệm để xét xử những bị cáo có bậc quân hàm, chức vụ theo thẩm quyền xét xử của từng cấp TAQS. Thứ ba, người tiến hành tố tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm của TAQS có những đặc điểm khác với phiên tòa hình sự sơ thẩm của TAND. Người tiến hành tố tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm của TAQS là Thẩm phán TAQS, Hội thẩm quân nhân, Thư ký TAQS và Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự. Thẩm phán TAQS tham gia Hội đồng xét xử ngoài tiêu chuẩn chung theo quy định của pháp luật, để được Chủ tịch nước bổ nhiệm còn phải có tiêu chuẩn đặc thù là sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam. Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cũng là những sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, các Hội thẩm quân nhân là sĩ quan quân đội hoặc công nhân viên quốc phòng. Có kiến thức pháp lý cần thiết theo quy định của pháp luật. Thứ tư, TAQS có địa bàn xét xử rộng, nghi thức phiên tòa hình sự sơ thẩm khác TAND. Do địa bàn xét xử của TAQS rất rộng nên công tác chuẩn bị xét xử, triệu tập người đến phiên tòa đòi hỏi TAQS phải chủ động, nắm chắc địa bàn xét xử và thực hiện nghiêm ngặt các thời hạn do BLTTHS quy định trong giai đoạn xét xử sơ thẩm. Mặt khác, để phục vụ nhiệm vụ chính trị của các đơn vị và yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm trên địa bàn quản 19
  20. hạt nên phiên tòa hình sự sơ thẩm của TAQS thường phải tổ chức lưu động, xa trụ sở. Trong các phiên tòa lớn, phiên tòa xét xử lưu động, phiên tòa xét xử điển hình thường có tiêu binh thực hiện phần nghi thức và làm phần tiêu binh trong suốt quá trình xét xử của TAQS. TAND không có đặc điểm này. Thứ năm, về mối quan hệ giữa TAQS và Viện kiểm sát quân sự. TAND và Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức theo địa bàn hành chính lãnh thổ. Mỗi TAND chỉ phải quan hệ tố tụng với một Viện kiểm sát nhân dân. Trong quân đội do hệ thống tổ chức của hai hệ thống TAQS và Viện kiểm sát quân sự khác nhau, không theo nguyên tắc chung. Do vậy, hoạt động xét xử sơ thẩm của TAQS ở cấp quân khu cũng như khu vực phải quan hệ tố tụng với nhiều Viện kiểm sát quân sự. Đặc điểm này đòi hỏi TAQS phải xây dựng mối quan hệ phối thuộc với các Viện kiểm sát quân sự, thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm để tạo sự thống nhất đảm bảo hoạt động xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. 1.2. VAI TRÒ, Ý NGHĨA XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA CÁC TÒA ÁN QUÂN SỰ Pháp luật có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm sự ổn định và phát triển xã hội, là phương tiện để thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; bảo đảm cho sự lãnh đạo của Đảng có hiệu lực trên quy mô toàn xã hội; là phương tiện để Nhà nước quản lý kinh tế, quản lý xã hội; là phương tiện bảo đảm cho quần chúng nhân dân tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Chính vì vậy mà xét xử sơ thẩm của TAQS có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng. Xét xử sơ thẩm của các TAQS góp phần xây dựng và bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, quân đội nhân dân. Trên phương diện thực tiễn, hoạt động xét xử sơ thẩm của TAQS chính là việc thực thi nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền tự do dân chủ, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân. Chính vì vậy, xét xử sơ thẩm của TAQS có vai trò to lớn trong việc 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2