Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hanh Hạnh
lượt xem 1
download
Mục đích nghiên cứu nhằm đề tài được thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hanh Hạnh giai đoạn 2019 - 2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hanh Hạnh
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học do chính bản thân tác giả thực hiện. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong bài luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo từ các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn đầy đủ rõ ràng,và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả Dương Thanh Phong i
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân. Tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô Trường Đại học Thủy lợi, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Nguyễn Bá Uân, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Hanh Hạnh, các đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu đề tài. ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .......................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................................. 4 1.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ..................... 4 1.1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................................... 4 1.1.2 Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả kinh doanh ........................................... 6 1.1.3 Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh ....................................................... 7 1.1.4 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh ...................................................... 8 1.1.5 Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .. 9 1.1.6 Các chỉ tiêu dùng trong đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh............... 11 1.1.7 Phương pháp sử dụng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ............ 16 1.1.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ................................................................................................................... 21 1.2 Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ....... 25 1.2.1 Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp .................................................................................................................... 25 1.2.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty TNHH Hanh Hạnh .......... 27 1.3 Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ....................... 28 1.3.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước ................................................ 28 1.3.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước............................................... 30 Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 32 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HANH HẠNH ................................................................................ 33 2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH Hanh Hạnh ................................................ 33 2.1.1Quá trình hình thành và phát triển ................................................................. 33 iii
- 2.1.2Cơ cấu tổ chức và ngành nghề sản xuất kinh doanh ..................................... 33 2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2016 - 2018 .................... 35 2.3 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016 - 2018 ..... 40 2.3.1 Phân tích tình hình doanh thu ....................................................................... 40 2.3.2 Phân tích sử dụng chi phí ............................................................................ 41 2.3.3Phân tích Giá vốn hàng bán........................................................................... 41 2.3.4 Phân tích Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp .................................. 42 2.3.5 Phân tích tình hình lợi nhuận ....................................................................... 43 2.3.6 Phân tích tình hình tài sản ............................................................................ 44 2.4 Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ......................... 46 2.4.1 Những mặt hiệu quả đạt được ...................................................................... 46 2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại............................................................................ 46 2.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ............................................................................................................................ 47 2.4.4 Nguyên nhân của những tồn tại.................................................................... 50 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 50 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HANH HẠNH ........................................... 52 3.1 Định hướng phát triển các doanh nghiệp ngành đồ gỗ nội thất .......................... 52 3.1.1 Bối cảnh kinh tế của ngành đồ gỗ nội thất và triển vọng phát triển............. 52 3.1.2 Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty TNHH Hanh Hạnh ........... 54 3.2 Những nguyên tắc trong việc đề xuất giải pháp .................................................. 56 3.2.1 Nguyên tắc khoa học khách quan................................................................. 56 3.2.2 Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và khả thi .................................................... 57 3.2.3 Nguyên tắc xã hội hóa và đảm bảo phát triển bền vững .............................. 57 3.2.4 Nguyên tắc phù hợp với quy luật khách quan của cơ chế thị trường ........... 57 3.2.5 Nguyên tắc phù hợp với quy định của pháp luật .......................................... 58 3.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Hanh Hạnh .................................................................................................... 58 3.3.1Các giải pháp chung ...................................................................................... 58 iv
- 3.3.2 Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Hanh Hạnh............................................................................................. 60 Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 74 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 79 v
- DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2. 1 Vòng quay và hiệu suất sử dụng tổng tài sản ........................................... 45 vi
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2. 1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 - 2018 .....................37 Bảng 2. 2 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ......................................................................40 Bảng 2. 3 Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí ................................................................41 Bảng 2. 4 Tỷ lệ tăng trưởng giá vốn hàng bán ..............................................................42 Bảng 2. 5 Tỷ trọng chi phí bán hàng và quản lý ...........................................................42 Bảng 2. 6 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận .....................................................43 Bảng 2. 7 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Công ty...............................................44 Bảng 3. 1 Phương án thay mới máy móc trang thiết bị cho công ty……….......…. 67 vii
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Nghĩa đầy đủ CNV Công nhân viên CP Chi phí DN Doanh nghiệp DT Doanh thu LĐ Lao động KQSX Kết quả sản xuất SXKD Sản xuất kinh doanh TNHH Trách nhiệm hữu hạn SP Sản phẩm ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ROE Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản viii
- MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay, mỗi DN đều gặp phải những khó khăn, thuận lợi nhất định. Vì vậy bất kỳ một DN nào muốn tồn tại và phát triển đều phải sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao và DN nào cũng đều phải xây dựng cho mình mục tiêu hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Đó là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, là mục tiêu hàng đầu, là cái đích cuối cùng mà DN cần phải vươn tới nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của DN [1]. Để có thể đạt được mục tiêu này họ phải vận dụng, khai thác triệt để các cách thức, các phương pháp kinh doanh, mở rộng sản xuất kinh doanh theo chiều rộng lẫn chiều sâu kể cả thủ đoạn để chiếm lĩnh thị trường, hạ chi phí sản xuất, quay vòng vốn nhanh dĩ nhiên là phải trong khuôn khổ pháp luật hiện hành cho phép. Có thể nói, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân DN mà còn đối với cả xã hội. Tuy nhiên, với trình độ còn hạn chế, năng lực của các DN còn yếu hầu như trên tất cả các mặt. Làm thế nào để có đủ vốn, để sử dụng có hiệu quả về vốn và các nguồn lực khác, đáp ứng được mục tiêu tăng trưởng, thoát khỏi nguy cơ phá sản và chiến thắng trên thị trường cạnh tranh đang là bài toán khó với tất cả các DN. Để làm được điều này điều cần thiết trước tiên là phải nắm bắt được những thông tin kinh tế, chính trị, xã hội, nhất là thông tin kinh tế để kịp thời có những thay đổi cho phù hợp với nền kinh tế mới. Tác giả nhận thấy rằng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng không thể thiếu đối với bất kì một DN nào. Do đó cần tìm ra những biện pháp nhằm mang lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, đây là một trong những khó khăn mà hiện nay các DN đang quan tâm. Tuy vậy trong kinh doanh luôn có những yếu tố bất ngờ và rủi ro. Để tồn tại và tiếp tục phát triển trong môi trường mở cửa, cạnh tranh gay gắt, các DN cần phải tạo được một chỗ đứng trên thương trường. Một trong những yếu tố để xác định vị thế đó là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN tác giả đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hanh Hạnh" làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 1
- 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài được thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hanh Hạnh giai đoạn 2019 - 2022. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tổ chức hoạt động nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Hanh Hạnh và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nghiên cứu về nội dung và không gian: là các hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Hanh Hạnh - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận văn sử dụng các số liệu thu thập về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn từ 2016 - 2018 đề phân tích đánh giá và từ đó đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 2019 - 2022. - Nghiên cứu tổng quan lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong DN sản xuất và xây dựng, những nhân tố ảnh hưởng, những chỉ tiêu đánh giá, những bài học thực tiễn và những công trình nghiên cứu có liên quan đến hướng nghiên cứu của luận văn; - Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Hanh Hạnh giai đoạn 2016- 2018; - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Hanh Hạnh trong giai đoạn 2019 - 2022. 4. Phương pháp nghiên cứu Những phương pháp được sử dụng nghiên cứu của luận văn gồm: Phương pháp hệ thống hóa; Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích so sánh; Phương pháp phân 2
- tích tổng hợp; Phương pháp phân tích kinh tế; Phương pháp điều tra thu thập số liệu; và một số phương pháp kết hợp khác để giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình nghiên cứu 5. Kết quả dự kiến đạt được - Về mặt khoa học: Đề tài đã hệ thống hoá và góp phần làm sáng tỏ thêm các vấn đề lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN sản xuất và xây dựng. - Về mặt thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa áp dụng thực tiễn đối với Công ty TNHH Hanh Hạnh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời còn là tài liệu tham khảo cho các DN sản xuất và xây dựng trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. 6. Nội dung nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục; phần nội dung của luận văn được chia thành 03 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Hanh Hạnh - Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Hanh Hạ 3
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh diễn ra hết sức gay gắt và khốc liệt thì vấn đề được quan tâm nhất chính là hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển [1]. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng và phát triển, đầu tư thêm thiết bị, phương tiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, nâng cao đời sống người lao động. Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp [2]: - Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả được đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả. - “Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra”. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả là tiêu chuẩn chủ yếu đánh giá mọi hoạt động kinh tế xã hội. Hiệu quả là phạm trù có vai trò đặc biệt và có ý nghĩa to lớn trong quản lý kinh tế cũng như trong khoa học kinh tế. Hiệu quả là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động sản xuất thực tiễn của con người ở mọi lĩnh vực và tại các thời điểm khác nhau. Chỉ tiêu hiệu quả là tỷ lệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của hoạt động đề ra so với chi 4
- phí đã bỏ vào để có kết quả về số lượng, chất lượng và thời gian. Công thức đánh giá hiệu quả chung Kết quả đầu ra Hiệu quả sản xuất kinh doanh = (1.1) Yếu tố đầu vào Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp. Còn các yếu tố đầu vào bao gồm: Tư liệu lao động, đối tượng lao động, con người, vốn chủ sở hữu, vốn vay. Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, là nơi kết hợp các yếu tố cần thiết để sản xuất và bán các sản phẩm dịch vụ tạo ra với mục đích thu lợi nhuận. Hoạt động của doanh nghiệp thể hiện hai chức năng cơ bản là thương mại và cung ứng sản xuất được gọi chung là sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Vấn đề xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh được đề cập nhiều ở việc xác định các loại mức sinh lợi trong phân tích tài chính. Mức sinh lợi là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp về hoạt động của doanh nghiệp. Nó được xác định bằng chỉ tiêu tương đối khi so sánh giá trị kết quả thu được với giá trị của các nguồn lực đã tiêu hao để tạo ra kết quả. [3] Hiệu quả hoạt động của mỗi doanh nghiệp được đề cập đến trên nhiều khía cạnh khác nhau nhưng hiệu quả tài chính được thể hiện qua các chỉ tiêu mức sinh lợi và luôn được xem là thước đo chính. Từ những khái niệm ở trên, có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên liệu và nguồn vốn) để đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là chênh lệch giữa kết quả mang lại và những chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó phản ánh trình độ tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả là một thước đo ngày càng quan trọng để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như của toàn bộ nền kinh tế của từng khu vực, quốc gia nói chung. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, càng có điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất đầu tư tài sản cố định, 5
- nâng cao mức sống của công nhân viên, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện cả về không gian và thời gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả sản xuất kinh doanh giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy, kích thích người lao động làm việc với hiệu suất cao hơn, góp phần từng bước cải thiện nền kinh tế quốc dân trong mỗi quốc gia [3]. Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra khái niệm ngắn gọn như sau: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. 1.1.2 Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả kinh doanh Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể là những chỉ số cụ thể có thể định lượng cân đong đo đếm được cũng có thể là những yếu tố chỉ phản ánh được mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như thương hiệu, uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Chất lượng bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu kết quả phản ánh về mặt số lượng công việc đã thực hiện trong một thời kỳ của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu sản lượng, doanh thu, lợi nhuận. Kết quả kinh doanh được xem là một đại lượng vật chất được tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó có kết quả chưa chắc đã có hiệu quả [2]. Trong khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, nhưng nếu sử dụng đơn vị hiện vật thì khó khăn hơn vì trạng thái hay đơn vị tính của đầu vào và đầu ra là khác nhau còn sử dụng đơn vị giá trị sẽ luôn đưa được các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị. Trong thực tiễn người ta sử dụng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất cũng có những trường hợp sử dụng nó như là một công cụ để đo lường khả năng đạt đến mục tiêu đã đặt ra [2]. 6
- Chỉ tiêu hiệu quả phản ánh trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, chất lượng của công tác kinh doanh trong thời kỳ đang xét, là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Các chỉ tiêu hiệu quả chính bao gồm hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, lao động, hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, hiệu quả sử dụng chi phí. 1.1.3 Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí [4]. Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là chi phí của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và phải loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn [5]. Hiệu quả SXKD còn phải được xem xét toàn diện cả về mặt không gian và thời gian trong mối quan hệ hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân: - Về mặt không gian: hiệu quả sản SXKD có thể nói là đạt được một cách toàn diện khi hoạt động của các khâu, các bộ phận trong DN đều mang lại hiệu quả - Về mặt thời gian: là hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai đoạn, thời kỳ kinh doanh không được làm sút giảm hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ kinh doanh ở giác độ tổng thể của nền kinh tế quốc dân, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được phải gắn liền với hiệu quả của toàn xã hội. 7
- 1.1.4 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả kinh tế xã hội Hiệu quả kinh tế xã hội của một hoạt động kinh tế xác định trong mối quan hệ giữa hoạt động đó với tư cách là tổng thể các hoạt động kinh tế hoặc là một hoạt động cụ thể về kinh tế với nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Hiệu quả kinh tế xã hội là lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh tế mang lại cho nền kinh tế quốc dân và cho đời sống xã hội, được thể hiện ở mức độ đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội như: phát triển sản xuất, tăng thu cho ngân sách, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Hiệu quả kinh tế xã hội có tính chất gián tiếp rất khó định lượng nhưng lại có thể định tính: “Hiệu quả kinh tế xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát triển” Hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong nhiều trường hợp, hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội vận động cùng chiều, nhưng lại có một số trường hợp hai mặt đó lại mâu thuẫn với nhau. Có những hoạt động sản xuất kinh doanh không mang lại lợi nhuận, thậm chí có thể thua thiệt, nhưng doanh nghiệp vẫn sản xuất kinh doanh vì lợi ích chung để thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, điều đó xảy ra đối với các doanh nghiệp công ích [5]. 1.1.4.2Hiệu quả tổng hợp Chi phí bỏ ra là yếu tố cần thiết để đánh giá và tính toán mức hiệu quả kinh tế. Xét trên góc độ tính toán, có các chỉ tiêu chi phí tổng hợp (mọi chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh) và chi phí bộ phận (những chi phí cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó). Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung của doanh nghiệp hay nền kinh tế quốc dân. Còn việc tính và phân tích hiệu quả của các chi phí bộ 8
- phận cho thấy sự tác động của những yếu tố nội bộ sản xuất kinh doanh đến hiệu quả kinh tế nói chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp thuộc vào hiệu quả chi phí thành phần. Nhưng trong thực tế, không phải các yếu tố chi phí thành phần đều được sử dụng có hiệu quả, tức là có trường hợp sử dụng yếu tố này nhưng lại lãng phí yếu tố khác. Nói chung muốn thu được hiệu quả kinh tế, hiệu quả do sử dụng các yếu tố thành phần nhất thiết phải lớn hơn so với tổn thất do lãng phí các yếu tố khác gây ra [5]. 1.1.4.3 Hiệu quả của từng yếu tố a. Hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua hiệu suất sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp [6]. + Vốn lưu động: Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy nhanh tốc độ quay của vốn lưu động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. + Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp được thể hiện qua sức sản xuất và mức sinh lợi của tài sản cố định. Hai chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao. b. Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp Đánh giá ở mức sinh lợi bình quân của lao động trong năm. Năng suất lao động bình quân đầu người của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chú trọng đến việc sử dụng lao động, biểu hiện bằng số lao động giảm và sản lượng tăng dẫn đến chi phí thấp về tiền lương. 1.1.5 Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong 9
- phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp [7]. Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị. Ngoài những chức năng trên của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường [8]. Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên [9]. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một cách nhìn khác, sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải 10
- vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển. Thứ hai, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trư- ờng là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả mà còn phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa. Mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể làm cho doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trư- ờng. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải thiện nâng cao.... Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp. 1.1.6 Các chỉ tiêu dùng trong đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu 11
- phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: 1.1.6.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu phản ánh chính xác tình hình doanh nghiệp nên thường được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau. 1. Sức sản xuất của vốn Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Sức sản xuất của vốn = (1.2) Tổng vốn kinh doanh trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tạo ra doanh thu: Một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. 2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định a. Sức sản xuất của vốn cố định Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Sức sản xuất của vốn cố định = (1.3) Số dư bình quân vốn cố định trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. b. Sức sinh lời của vốn cố định Lợi nhuận trong kỳ Sức sinh lời của vốn cố định = (1.4) Vốn cố định bình quân trong kỳ 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng
150 p | 1097 | 177
-
Luận văn thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
97 p | 484 | 131
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
25 p | 210 | 51
-
Luận văn thạc sĩ: Nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm mở rộng thị trường du lịch cho Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành đến năm 2010
72 p | 222 | 46
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong các trường Đại học khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh khu vực phía Bắc
26 p | 194 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng dịch vụ Công nghệ thông tin tại khối Công nghệ thông tin-Tập đoàn Bảo Việt
134 p | 140 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh kinh doanh xăng dầu của Công ty xăng dầu Hà Nam Ninh
97 p | 122 | 25
-
Luận văn thạc sĩ: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV Khai thác Công trình Thủy lợi Nam Hà Nam
137 p | 212 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng hoạt động của Uỷ ban pháp luật của Quốc hội nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
116 p | 108 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty bảo hiểm PVI Thăng Long
117 p | 105 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Nam
163 p | 34 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP Bắc Á
19 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công Ty TNHH Khí Hóa Lỏng Việt Nam – VT Gas
26 p | 61 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển tại chi nhánh ngân hàng phát triển Hà Tĩnh
16 p | 62 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
12 p | 20 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội
14 p | 32 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Chi nhánh Hoàn Kiếm
6 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội
16 p | 25 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn