intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

33
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ "Nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội" bao gồm 3 chương. Chương 1: Chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Thương mại. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân Đội. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân Đội. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

  1. iv Cùng với quá trình phát triển kinh tế của đất nước là sự lớn mạnh không ngừng các doanh nghiệp nhỏ và vừa cả về số lượng, quy mô và chất lượng hoạt động. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là nhóm khách hàng rất tiềm năng của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Quân Đội nói riêng, dư nợ tín dụng của nhóm khách hàng này luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu dư nợ, hiện nay tỷ lệ này chiếm tới khoảng 50% tổng dư nợ của Ngân hàng TMCP Quân Đội. Tuy nhiên, cũng như nhiều ngân hàng thương mại khác, chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng TMCP Quân Đội chưa cao, chưa đáp ứng được mục tiêu, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu đối với dư nợ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân Đội vẫn còn khá cao. Do vậy, câu hỏi làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa là vấn đề bức xúc của thực tiễn hiện nay trong hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội cũng như theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo Ngân hàng, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu toàn diện nhằm tìm ra giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong bối cảnh đó, đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân Đội” được lựa chọn nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết vấn đề bức xúc đó. Nội dung chính của luận văn, gồm 03 chương: Chương 1: Chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Thương mại. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân Đội. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
  2. v CHƢƠNG 1 CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, cụ thể: Quy mô Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa siêu nhỏ Khu vực Tổng Số lao Tổng Số lao Số lao động nguồn vốn động nguồn vốn động I. Nông, lâm 10 người trở 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên 200 nghiệp và thủy xuống trở xuống người đến tỷ đồng đến người đến sản 200 người 100 tỷ đồng 300 người II. Công nghiệp 10 người trở 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên 200 và xây dựng xuống trở xuống người đến tỷ đồng đến người đến 200 người 100 tỷ đồng 300 người III. Thƣơng mại 10 người trở 10 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 10 Từ trên 50 và dịch vụ xuống trở xuống người đến tỷ đồng đến người đến 50 người 50 tỷ đồng 100 người Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa DNN&V có một số đặc điểm chung là: Năng động và linh hoạt trong hoạt động; Năng lực tài chính hạn chế; Trình độ khoa học công nghệ chưa cao; Trình độ quản trị doanh nghiệp còn hạn chế; Thị thường tiêu thụ sản phẩm nhỏ bé. 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa DNN&V có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân trong việc huy động sử dụng hiệu quả các tài nguyên và nguồn lực đa dạng, tạo công ăn việc làm cho đại bộ phận lực lượng lao động trong nước. Vai trò đó được thể hiện: Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế; Khai thác tối đa nguồn lực vốn; Tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động; Góp phần xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh; Góp phần to lớn vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiệu quả.
  3. vi 1.2. Tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa Tín dụng DNN&V là việc NHTM sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng cho các DNN&V thông qua việc thực hiện hợp đồng tín dụng, theo nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. 1.2.2. Phân loại tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa Tín dụng DNN&V được phân loại theo các tiêu chí: Theo thời gian có tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; Theo hình thức cấp tín dụng có cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính và bao thanh toán; Theo hình thức đảm bảo có tín dụng có đảm bảo và tín dụng không có đảm bảo. 1.2.3. Điều kiê ̣n cấ p tín dụng đố i với doanh nghiệp nhỏ và vừa Ngân hàng cấp tín dụng cho các DNN&V thỏa mãn những điều kiện: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật; Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định. 1.2.4. Quy trình tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa Hoạt động tín dụng DNN&V bao gồm các bước cơ bản sau: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ; Thẩm định; Trình duyệt hồ sơ vay vốn, ra quyết định cho vay; Đàm phán, ký kết hợp đồng; Giải ngân; Quản lý, giám sát sau cho vay và thu hồi vốn vay; Tất toán, thanh lý hợp đồng. 1.2.5. Vai trò của tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa - Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa: Tín dụng DNN &V đảm bảo cho h oạt đô ̣ng sản xuấ t kinh doanh của DNN&V diễn ra mô ̣t cách liên tục và hiệu quả.
  4. vii - Đối với ngân hàng: Chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu nhập của NHTM, tín dụng DNN&V giúp cho NHTM gia tăng thu nhập , đồng thời phân tán được rủi ro tập trung và là điều kiện để phát triển các dịch vụ phi tín dụng. - Đối với nền kinh tế: Tín dụng DNN&V làm cho nguồ n vố n trong nề n kinh tế đươ ̣c lưu thông và huy đô ̣ng tố i đa nguồ n vố n nhàn rỗi trong xã hô ̣i vào sản xuất kinh doanh làm tăng năng suấ t s ản xuất xã hội và cuối cùng là thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. 1.3. Chất lƣợng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thƣơng mại 1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng là một khái niệm tổng hợp phản ánh sự phát triển hoạt động tiń du ̣ng về mặt chất , là việc đảm bảo hiệu quả hoạt động tín dụng bảo đảm bù đắp được chi phí, có lãi và bảo toàn được vốn, có thể thu hồi gốc và lãi cho vay đầy đủ và đúng hạn, kiể m soát đươ ̣c nơ ̣ quá ha ̣n và nơ ̣ xấ u trên tổ ng dư nơ ̣ cho vay. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá - Tỷ lệ nợ quá hạn: Nợ quá hạn là chỉ tiêu định lượng quan trọng nhất để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, nó phản ánh về mă ̣t lươ ̣ng những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt. Tỷ lệ nợ quá hạn = [(Dư nơ ̣ quá hạn/Tổ ng dư nơ ̣ cho vay ) x 100%]. Tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp càng đảm bảo an toàn tín dụng. - Tỷ lệ nợ xấu : Là một phần của nợ quá hạn , nơ ̣ xấ u (NPL: Non-performing loans) thể hiê ̣n mức đô ̣ rủi ro hơn mà ngân hàng phải đố i mă ̣t , tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ làm căn cứ để NHNN đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu = [(Dư nơ ̣ xấ u/Tổ ng dư nơ ̣ cho vay ) x 100%]. Cũng giống như nơ ̣ quá ha ̣n, tỷ lệ nợ xấ u càng thấp càng đảm bảo an toàn tín dụng. - Vòng quay vốn tín dụng: Vòng quay vốn tín dụng = [Doanh số thu nợ/Dư nợ bình quân]. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, thể hiện khả năng luân chuyển vốn tín dụng, xác định kỳ hạn nợ và thu hồi nợ vay, doanh số cho vay của ngân hàng.
  5. viii 1.3.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại Thu nhâ ̣p từ hoa ̣t đô ̣ng tin ́ du ̣ng chiế m tỷ tro ̣ng lên tới hơn 50% trong cơ cấu thu nhâ ̣p của các NHTM, nhưng viê ̣c phát triển mở rộng tín dụng DNN &V luôn tiề m ẩ n nhiề u rủi ro . Do vậy, điề u kiê ̣n tiên quyế t cho bấ t kỳ ngân hàng nào muố n tồ n ta ̣i và phát triể n bền vững là việc rộng tín dụng DNN&V phải đi đôi với việc kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng. 1.4. Nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thƣơng mại - Nhân tố chủ quan: Là các yếu tố nội tại của Ngân hàng, bao gồm: Chính sách tín dụng DNN&V; Chất lượng nhân sự; Mô hình tổ chức quản lý của ngân hàng; Hệ thống thông tin tín dụng; Quy chế, quy trình tín dụng; Kiểm soát nội bộ; Trình độ công nghệ của ngân hàng. - Nhân tố khách quan: Là các yếu tố bên ngoài tác động trực tiếp hay gián tiếp tới chất lượng tín dụng DNN&V bao gồm khách hàng DNN&V và môi trường kinh tế vĩ mô.
  6. ix CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Được thành lập năm 1994 với cổ đông sáng lập chủ yếu là các đơn vị quân đội, cơ quan chủ quản là Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, Ngân hàng TMCP Quân Đội đã có sự trưởng thành vượt bậc với vốn điều lệ hiện nay lên tới 5.300 tỷ đồng, hệ thống mạng lưới hơn 100 điểm giao dịch tại những trung tâm kinh tế lớn trải dọc từ Bắc vào Nam, cung ứng các loại hình sản phẩm dịch vụ đa dạng đáp ứng yêu cầu của mọi đối tượng trong nền kinh tế. Là một trong những Ngân hàng TMCP lớn có hoạt động hiệu quả và bền vững nhất, có vị thế nhất định trong hệ thống NHTM, MB liên tục được NHNN đánh giá hoạt động hiệu quả và xếp loại A. 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội Luôn là Ngân hàng Vững vàng - Tin cậy, MB luôn có được sự phát triển bền vững trong hoạt động của mình, thể hiện ở sự tăng trưởng các chỉ tiêu dưới đây: Đơn vị: Tỷ đồng Năm Stt 2005 2006 2007 2008 2009 Chỉ tiêu 1 Tổng tài sản 8.432 13.611 29.623 44.346 69.008 2 Vốn chủ sở hữu 637 1.045 2.000 4.424 6.888 3 Số dư huy động vốn 7.047 11.602 23.136 38.666 59.279 4 Dư nợ tín dụng 4.470 6.167 11.613 15.740 29.588 5 Doanh số cho vay 11.622 16.034 29.032 40.924 80.479 6 Doanh số thu nợ 11.050 14.337 23.586 36.797 66.631 7 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 3,45 6,71 3,73 8,53 4,35 8 Tỷ lệ nợ xấu (%) 1,68 2,70 1,01 1,83 1,58 9 Lợi nhuận trước thuế 148,7 269,6 608,9 860,9 1.505,0 10 Tỷ suất sinh lời trên Vốn chủ sở hữu (%) 30,16 27,78 24,70 24,48 26,61 11 Tỷ suất sinh lời trên Tổng tài sản (%) 1,93 2,44 2,82 2,41 2,66 Nguồn: Báo cáo và sao kê của Ngân hàng TMCP Quân Đội
  7. x Các hoạt động khác như thanh toán, các dịch vụ tiện ích internet banking, mobile banking, ATM, POS, kinh doanh ngoại tệ cũng có sự tăng trưởng và phát triển hiệu quả. 2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân Đội 2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Xác định DNN&V là đối tượng khách hàng ngày càng có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển của mình, MB đã đẩy mạnh phát triển khách hàng DNN&V, trong đó tín dụng có tính chất quyết định trong việc tạo lập quan hệ hiệu quả lâu dài với khách hàng DNN&V, thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Đơn vị: Tỷ đồng Năm Stt 2005 2006 2007 2008 2009 Chỉ tiêu 1 Dư nợ DNN&V 1.510 1.954 5.653 8.587 13.643 2 Doanh số cho vay DNN&V 2.748 3.537 10.344 17.259 29.060 3 Doanh số thu nợ DNN&V 2.427 3.093 6.646 14.325 24.004 Nguồn: Báo cáo và sao kê của Ngân hàng TMCP Quân Đội Về mặt cơ cấu, dư nợ tín dụng DNN&V trong những năm gần đây tập trung chủ yếu vào nợ ngắn hạn (theo thời gian), công ty cổ phần và công ty TNHH (theo loại hình doanh nghiệp), ngành công nghiệp và thương mại (theo ngành nghề), có tài sản đảm bảo (theo tính chất đảm bảo). 2.2.2. Chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân Đội MB luôn chú trọng đến quản trị chất lượng tín dụng trong quá trình phát triển của mình, chất lượng tín dụng của MB luôn được kiểm soát ở mức an toàn cho phép và luôn nằm trong số các ngân hàng có khả năng quản trị rủi ro tốt nhất hệ thống. Tuy vậy, với đặc thù của hoạt động tín dụng DNN&V luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng DNN&V của MB cũng không nằm ngoài đặc điểm chung của các ngân hàng là có tỷ lệ nợ quá hạn DNN&V cao so với
  8. xi tỷ lệ nợ quá hạn chung của Ngân hàng. Kết quả cụ thể của công tác quản trị rủi ro, quản trị chất lượng tín dụng DNN&V của MB được thể hiện ở các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu và vòng quay vốn tín dụng sau: Đơn vị: Tỷ đồng Năm Stt 2005 2006 2007 2008 2009 Chỉ tiêu 1 Dư nợ quá hạn DNN&V 56,8 110,4 197,8 931,4 766,3 2 Tỷ lệ nợ quá hạn DNN&V (%) 3,8 5,7 3,5 10,8 5,6 3 Dư nợ xấu DNN&V 22,2 40,5 47,3 247,0 368,8 4 Tỷ lệ nợ xấu DNN&V (%) 1,5 2,1 0,8 2,9 2,7 5 Vòng quay vốn tín dụng 1,82 1,81 1,83 2,01 2,13 Nguồn: Báo cáo và sao kê của Ngân hàng TMCP Quân Đội Tín dụng DNN&V vốn tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn các hoạt động tín dụng khác, tỷ lệ nợ quá hạn có sự thay đổi khá thất thường, thường cao hơn tỷ lệ chung của ngân hàng nhưng vẫn đảm bảo so với hệ thống các ngân hàng thương mại khác trong hệ thống ngân hàng, tỷ lệ này có sự tăng đột biến trong năm 2008 do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã tác động rất mạnh tới các DNN&V. Vòng quay vốn tín dụng DNN&V tại MB bình quân cho cả giai đoạn 2005-2009 là 1,92 vòng/năm, cho thấy hoạt động thu hồi nợ của MB đối với DNN&V khá ổn định và hợp lý. Về mặt cơ cấu, cũng giống như cơ cấu dư nợ tín dụng DNN&V, nợ quá hạn DNN&V tập trung chủ yếu vào nợ ngắn hạn (theo thời gian), công ty cổ phần và công ty TNHH (theo loại hình doanh nghiệp), ngành công nghiệp và thương mại (theo ngành nghề), tuy nhiên có điểm khác biệt theo tính chất đảm bảo là 02 năm gần đây nợ quá hạn không có tài sản đảm bảo có sự tăng khá cao, chiếm tới hơn 50% trong tổng dư nợ quá hạn DNN&V, điều này cần được ngân hàng chú ý và có giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro, tăng hiệu quả hoạt động. Vòng quay vốn tín dụng DNN&V tại MB khá ổn định với số vòng quay vốn bình quân giai đoạn 2005÷2009 là 1,92 vòng/năm, cho thấy hoạt động thu hồi nợ của Ngân hàng đối với DNN&V khá ổn định và hợp lý.
  9. xii 2.3. Đánh giá chất lƣợng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân Đội 2.3.1. Những kết quả đạt được Xác định thị trường DNN&V là thị trường tiềm năng, là cơ sở cho chiến lược phát triển lâu dài với phương châm MB luôn đồng hành cùng sự lớn mạnh của DNN&V, với thế mạnh về nguồn vốn, chính sách tín dụng và sự chủ động tiếp cận thị trường DNN&V, MB có sự phát triển vượt bậc ở hoạt động tín dụng DNN&V. Song song với sự mở rộng phát triển tín dụng DNN&V, chất lượng tín dụng luôn được MB xác định là mối quan tâm hàng đầu trong hoạt động tín dụng DNN&V, MB đã tập trung nguồn lực nâng cao chất lượng tín dụng DNN&V và đã đạt được những thành tựu: Khả năng cân bằng hóa giữa nguồn vốn huy động và cho vay rất tốt; Chính sách tín dụng hợp lý và linh hoạt; Quy trình nghiệp vụ tín dụng chặt chẽ; Danh mục khách hàng có chất lượng tốt; Chất lượng chăm sóc khách hàng khá tốt; Công tác quản trị rủi ro khá tốt; Chất lượng nhân sự tốt; Quan hệ tốt với các tổ chức; Hệ thống sản phẩm dịch vụ đa dạng, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân - Hạn chế: Chất lượng tín dụng DNN&V còn thấp so với chất lượng tín dụng chung toàn ngân hàng và so với mục tiêu của Ngân hàng, biểu hiện ở dư nợ quá hạn và nợ xấu DNN&V có tốc độ tăng nhanh, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu DNN&V khá cao, dư nợ quá hạn và nợ xấu DNN&V trong hai năm gần đây chiếm tỷ lệ quá cao trong tổng dư nợ quá hạn và nợ xấu toàn ngân hàng. - Nguyên nhân: Bao gồm nguyên nhân chủ quan (Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng DNN&V quá nhanh; Chất lượng thẩm định khách hàng chưa thực sự tốt; Mức độ tập trung khách hàng quá cao; Thiếu nhân sự tác nghiệp tín dụng; Tính tuân thủ của một số đơn vị kinh doanh còn yếu; Chất lượng công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ chưa cao) và nguyên nhân khách quan (Kinh tế vĩ mô thiếu tính bền vững; Chính sách vĩ mô của nhà nước thiếu đồng bộ; Tính hiệu lực pháp lý trong giao dịch chưa cao; Hoạt động của DNN&V thiếu ổn định và chứa đựng nhiều rủi ro hoạt động; Hệ thống thông tin tín dụng hoạt động thiếu hiệu quả).
  10. xiii CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 3.1. Định hƣớng hoạt động tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng TMCP Quân Đội 3.1.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa DNN&V ngày càng được sự quan tâm, hỗ trợ phát triển nhiều hơn của Nhà nước, tương lai phát triển là rất rõ ràng và DNN&V sẽ ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, Chính phủ tiếp tục chỉ đạo các cơ quan thực hiện các biện pháp hỗ trợ cụ thể nhằm tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và huy động các nguồn lực hỗ trợ tài chính cho DNN&V, tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNN&V, cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho DNN&V, tăng cường hệ thống trợ giúp phát triển DNN&V. 3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng TMCP Quân Đội Với những kết quả thực tế của hoạt động tín dụng DNN&V và mục tiêu “Tăng trưởng vững chắc, quản lý tốt, hiệu quả cao”, MB xác định định hướng hoạt động tín dụng DNN&V trong thời gian tới là tiếp tục phát triển tín dụng DNN&V trên cơ sở đa dạng hóa (sản phẩm, lĩnh vực ngành nghề, khu vực), phát triển tín dụng đi đôi với quản lý chất lượng tín dụng và huy động vốn, tăng cường cho vay ngắn hạn, đảm bảo kiểm soát được dòng tiền của khách hàng nhằm kiểm soát rủi ro. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân Đội 3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng Trong công tác thẩm định, ngoài kiến thức chuyên sâu về chuyên môn, cần chú ý thường xuyên đi thực tế khách hàng để nắm bắt thực tế ngành, lĩnh vực, tư cách của khách hàng, kiểm tra hoạt động kinh doanh của khách hàng, phát hiện ra
  11. xiv những biến động bất thường, những điểm mạnh, điểm yếu, nguy cơ mà khách hàng có thể gặp phải, … nhằm nhận định và xác định chính xác khách hàng để có quyết định chính xác trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng. 3.2.2. Thực hiện tốt công tác đánh giá và phân loại khách hàng Tăng cường đánh giá và phân loại khách hàng ngay từ khi mới xác lập quan hệ giao dịch nhằm xác định rõ từng rủi ro đối với từng khách hàng. Ngoài ra, cần tiếp tục hoàn thiện chất lượng và hiệu quả của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đảm bảo công tác phân loại khách hàng hiệu quả hơn nhằm hướng tới việc quản trị rủi ro tín dụng theo các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. 3.2.3. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ Hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ phải được thực hiện liên tục và chất lượng công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ cần được nâng cao hơn nữa nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng DNN&V phát triển hiệu quả, ngăn ngừa rủi ro, quản trị và nâng cao được chất lượng tín dụng DNN&V. 3.2.4. Giảm thiểu rủi ro tập trung Cần chủ động phát triển đa dạng hóa khách hàng, giảm sự phụ thuộc vào một số ít khách hàng, theo đó phải tăng tỷ trọng các nhóm khách hàng theo quy mô và ngành nghề khác, phát triển thêm các nhóm khách hàng tiềm năng mới, đồng thời trung thành hóa các khách hàng hiện có, chăm sóc và theo dõi chặt chẽ hoạt động sản xuất kinh doanh của họ để chủ động trong việc kiểm soát chất lượng tín dụng. 3.2.5. Tăng cường công tác thu thập thông tin về khách hàng Cần thu thập thông tin về khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau để có thông tin đa chiều và kiểm tra chéo, xác thực thông tin về khách hàng, ... Từ đó, nắm bắt được thông tin về khách hàng nhằm đáp ứng được tốt hơn nhu cầu khách hàng, đảm bảo chất lượng tín dụng từ ngay từ quá trình ra quyết định cho vay đến công tác kiểm soát khoản vay, xử lý và thu hồi nợ. 3.2.6. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng Hoạt động tín dụng DNN&V là hoạt động có tính rủi ro cao, cần tiếp tục thực hiện các biện pháp hữu hiệu và đổi mới hoạt động quản trị rủi ro tín dụng như:
  12. xv Nâng cao năng lực chuyên môn; Tăng cường giám sát công tác quản trị rủi ro tín dụng; Phân loại rủi ro, kiểm soát và thiết lập hệ thống thông tin phòng ngừa cảnh báo rủi ro; … 3.2.7. Tăng cường tuyển dụng và đào tạo nhân sự tác nghiệp tín dụng Để đảm bảo nâng cao chất lượng tín dụng, cần tăng cường đẩy mạnh công tác tuyển dụng nhân sự tác nghiệp tín dụng, đặc biệt là đội ngũ chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp và đào tạo nâng cao chất lượng nhân sự để tạo ra được một đội ngũ cán bộ tinh thông về nghiệp vụ gắn liền với rèn luyện bản lĩnh và đạo đức nghề nghiệp. 3.2.8. Tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo Dư nợ tín dụng DNN&V không có tài sản đảm bảo của MB đang có xu hướng tăng lên tới 50%, đây là tỷ lệ khá cao có thể dẫn đến rủi ro cao cho hoạt động tín dụng. Vì vậy, ngân hàng cần phải tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo trong hoạt động tín dụng DNN&V của mình nhằm tăng khả năng dự phòng rủi ro và tăng ý thức trách nhiệm của khách hàng trong quá trình quan hệ tín dụng. 3.2.9. Tăng cường xây dựng và định hướng chính sách khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa Xây dựng và triển khai tốt chính sách khách hàng đối với DNN&V sẽ tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa Ngân hàng và khách hàng DNN&V, giúp Ngân hàng nắm bắt được nhu cầu của khách hàng vay vốn, đồng thời chủ động có những biện pháp thích ứng kịp thời nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng DNN&V. Đồng thời, tăng cường định hướng các đơn vị kinh doanh phát triển các nhóm khách hàng ưu tiên nhằm đảm bảo phát triển tín dụng đúng định hướng, đảm bảo các chỉ tiêu giới hạn an toàn tín dụng theo từng nhóm khách hàng quy định. 3.2.10. Nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa Thông qua việc kiểm soát hiệu quả hoạt động quản lý tín dụng, ngân hàng có thể chủ động trong việc nâng cao chất lượng tín dụng DNN&V, quản lý tín dụng hiệu quả là điều kiện giúp ngân hàng quản lý được tình trạng hoạt động và khả năng trả nợ của khách hàng DNN&V.
  13. xvi 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Tăng cường hỗ trợ DNN&V, sự trợ giúp của Nhà nước sẽ tăng năng lực hoạt động và tài chính của DNN&V và tác động làm giảm rủi ro tín dụng toàn hệ thống ngân hàng. Ngoài ra, cần tạo lập một môi trường pháp lý đảm bảo cho hoạt động tín dụng an toàn và hiệu quả và phù hợp với thông lệ quốc tế, tiếp tục rà soát thống nhất hóa các quy định hiện hành về bảo đảm tiền vay, cơ chế xử lý nợ, … 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Với vai trò quản lý nhà nước về tiền tệ, thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương, NHNN cần: Thực hiện các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, không để xảy ra những biến động lớn về lãi suất, tỷ giá gây bất lợi cho hoạt động tín dụng ngân hàng; Áp dụng các tiêu chuẩn về an toàn hoạt động tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế; Tăng cường công tác thanh kiểm tra hoạt động tín dụng; Nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin tín dụng; Xây dựng và áp dụng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. 3.3.3. Kiến nghị với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý chuyên ngành Với chức năng quản lý nhà nước, các cơ quan này có thể nâng cao vai trò của mình đối với ngành ngân hàng thông qua việc trao đổi thông tin và phối hợp nghiệp vụ với NHNN và các NHTM, việc này sẽ giúp các NHTM đánh giá, phân loại, quản lý khách hàng và thực hiện các biện pháp quản trị rủi ro cần thiết nhằm chủ động quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng đối với các nhóm khách hàng. 3.3.4. Kiến nghị với các tổ chức hiệp hội Với vai trò đại diện quyền lợi cho các thành viên hiệp hội, các tổ chức hiệp hội cần nâng cao vai trò đối với hoạt động của các thành viên, định hướng hoạt động của các thành viên hiệp hội phù hợp với xu hướng và tình hình kinh tế vĩ mô, cảnh báo rủi ro trong hoạt động và đưa ra các kiến nghị với các cơ quan ban ngành về chính sách nhằm tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động cho các hội viên.
  14. xvii Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội, chiếm hơn 95% tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập và hoạt động, là khu vực doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, hoạt động tín dụng DNN&V trong thời gian qua phát triển rất mạnh, đóng góp một phần không nhỏ vào kết quả hoạt động chung của Ngân hàng, đóng góp của khối khách hàng DNN&V trong cơ cấu thu nhập của MB ngày càng tăng và là những minh chứng cho thấy chính sách phát triển tín dụng DNN&V của Ban lãnh đạo ngân hàng này là hoàn toàn đúng đắn. Tuy vậy, trong quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng thì DNN&V chính là đối tượng khách hàng thường có tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn các đối tượng khách hàng khác và tại MB cũng không phải là một ngoại lệ. Với tỷ lệ dư nợ DNN&V chiếm tới 50% trong tổng dư nợ tín dụng toàn ngân hàng, vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng DNN&V trở thành nhiệm vụ quan trọng hơn bao giờ hết nhằm phát triển bền vững hoạt động tín dụng DNN&V và gia tăng tỷ trọng đóng góp của tín dụng DNN&V trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng DNN&V không chỉ có ý nghĩa trong hiện tại mà còn trong tương lai. Trước yêu cầu đó, việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng DNN&V sẽ góp phần đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho cả ngân hàng và khách hàng DNN&V, nó đặc biệt có ý nghĩa với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trong quá trình nghiên cứu, với lợi thế đang công tác trực tiếp, thấu hiểu hoạt động tín dụng DNN&V tại MB, tác giả đã kết hợp giữa lý luận và phân tích đánh giá thực tế hoạt động tín dụng DNN&V tại MB và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng DNN&V phù hợp với định hướng phát triển DNN&V của nhà nước và định hướng chính sách phát triển tín dụng DNN&V của MB, với hy vọng sẽ góp phần giải quyết phần nào những khó khăn, hạn chế trong hoạt động tín dụng DNN&V, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng DNN&V tại MB.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2