Luận văn thạc sĩ: Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng sau khi gia nhập WTO
lượt xem 23
download
Kết cấu của luận văn gồm các chương: Chương I - Tổng quan về toàn cầu hóa và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, chương II - Thực trạng hoạt động ngành du lịch Lâm Đồng, chương III - Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ: Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng sau khi gia nhập WTO
- -1- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THU HIỀN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG SAU KHI GIA NHẬP WTO Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên TP.Hồ Chí Minh – Năm 2007
- -2- MỤC LỤC Trang MỤC LỤC.........................................................................................................................i DANH MỤC VIẾT TẮT ...............................................................................................iv DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................................v DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................................vi LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TOÀN CẦU HÓA VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NỀN KINH TẾ .......................................................................................4 1.1.Toàn cầu hóa..............................................................................................................4 1.1.1. Toàn cầu hóa...................................................................................................4 1.1.2. Hội nhập..........................................................................................................5 1.2. WTO, vai trò và lợi ích từ WTO đối với các nước thành viên.............................6 1.2.1. WTO - Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................6 1.2.1.1. WTO là gì? ..........................................................................................6 1.2.1.2. Gia nhập WTO.....................................................................................7 1.2.2. Vai trò của WTO và lợi ích từ WTO ..............................................................8 1.3.Việt Nam gia nhập WTO - điều kiện cần thiết để hội nhập và phát triển kinh tế ...............................................................................................................................8 1.3.1. Các lợi ích cho Việt Nam khi là thành viên WTO..........................................9 1.3.2. Các thách thức về kinh tế khi Việt Nam là thành viên WTO .......................10 1.4. Năng lực cạnh tranh và nâng cao trong lĩnh vực kinh tế................... ................12 1.4.1.Cạnh tranh......................................................................................................12 1.4.2. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp .............................................................................................................................14 KẾT LUẬN CHƯƠNG I ................................................................................................18 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGÀNH DU LỊCH LÂM ĐỒNG.............................................................................................................................19 2.1. Thực trạng ngành du lịch Việt Nam.....................................................................19
- -3- 2.1.1. Thực lực ngành du lịch Việt Nam ................................................................19 2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của du lịch Việt Nam khi gia nhập WTO .....27 2.1.2.1 Những thuận lợi..................................................................................27 2.2.2.2. Những khó khăn................................................................................29 2.2. Thực trạng ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay ...................................................30 2.2.1. Thực lực ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay ................................................30 2.2.1.1. Thực lực về cơ sở du lịch...................................................................30 2.2.1.2. Thực lực về hoạt động kinh doanh ....................................................30 2.2.1.3. So sánh hoạt động và hiệu quả kinh doanh của ngành du lịch Lâm Đồng với một số địa phương trong nước trong những năm gần đây.................................................................................. ................................35 2.2.2. Những thuận lợi của ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay..............................38 2.2.3. Những khó khăn của ngành du lịch Lâm Đồng khi bước vào hội nhập .......39 2.3. Tồn tại của ngành du lịch Lâm Đồng khi bước vào hội nhập kinh tế thế giới........................................................................................................................ ..........40 2.4. Nguyên nhân tồn tại và bài học kinh nghiệm........................................... ...........41 2.4.1. Nguyên nhân tồn tại.................................................................................... .41 2.4.2. Những bài học kinh nghiệm............................................................. ........... 42 KẾT LUẬN CHƯƠNG II...............................................................................................43 CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO............................................................................44 3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch lâm Đồng sau khi gia nhập WTO..44 3.1.1. Các quan điểm phát triển ..............................................................................44 3.1.2. Mục tiêu phát triển........................................................................................46 3.2. Các giải pháp vĩ mô................................................................................................47 3.2.1. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước; hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển du lịch và tổ chức sắp xếp các doanh nghiệp .................................................47 3.2.2. Giải pháp về quy hoạch và quản lý quy hoạch du lịch .................................50
- -4- 3.2.3. Bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch, đảm bảo cho ngành du lịch phát triển bền vững .........................................................................................................51 3.2.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực hoạt động thương mại du lịch tỉnh Lâm Đồng ...............................................................................................................53 3.2.5. Liên kết với các doanh nghiệp du lịch các tỉnh khác tạo vành đai khép kín trong kinh doanh du lịch ...................................................................................56 3.2.6. Xây dựng và phát huy vai trò của hiệp hội du lịch Lâm Đồng – Đà Lạt......57 3.3. Các giải pháp vi mô...............................................................................................58 3.3.1. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế ...58 3.3.2. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch .....................................................................58 3.3.3. Đảm bảo chính sách thông thoáng, tạo điều kiện cho sự đi lại, ăn ở của du khách, đặc biệt là khách nước ngoài trong suốt quá trình lưu trú......................59 3.3.4. Nhà nước nên khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch trên cơ sở qui hoạch phát triển du lịch tổng thể của nhà nước ..................60 3.4. Giải pháp tài chính nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh của ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng...............................................................................................................61 3.4.1. Xác định nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển .................................................61 3.4.2. Giải pháp khuyến khích, kêu gọi đầu tư .......................................................62 3.4.3. Các quan điểm thu hút vốn đầu tư ................................................................62 3.4.4. Giải pháp tăng cường nguồn lực tài chính cho hoạt động đầu tư .................63 3.4.4.1. Nguồn nội lực ....................................................................................63 3.4.4.2. Nguồn ngoại lực ................................................................................64 3.5. Các giải pháp hỗ trợ...............................................................................................65 3.5.1. Phối hợp với các ngành kinh tế kỹ thuật và văn hóa xã hội có liên quan.....65 3.5.2. Công tác xúc tiến quảng bá du lịch...............................................................66 3.5.3. Một số ý kiến đề xuất với chính quyền địa phương .....................................67 KẾT LUẬN CHƯƠNG III.............................................................................. ...............69 KẾT LUẬN.....................................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................71
- -5- DANH MỤC VIẾT TẮT DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước FDI Vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp GDP Thu nhập quốc dân NCPT Nghiên cứu phát triển ODA Nguồn vốn cho vay dài hạn lãi suất ưu đãi TNHH Trách nhiệm hữu hạn TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân VN Việt Nam WTO Tổ chức thương mại thế giới XHCN Xã hội chủ nghĩa
- -6- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 - Số khách sạn được xếp hạng của Du lịch Việt Nam ............................... 22 Bảng 2.2 - Cơ cấu doanh thu du lịch trên tổng doanh thu quốc gia.......................... 23 Bảng 2.3 - Lượt khách cả nước ................................................................................. 24 Bảng 2.4 - Số khách quốc tế đến Việt Nam .............................................................. 25 Bảng 2.5 - Khách quốc tế đến Việt Nam 4 tháng đầu năm 2007.............................. 26 Bảng 2.6 - Số doanh nghiệp du lịch của tỉnh Lâm Đồng .......................................... 30 Bảng 2.7 - Lượng khách du lịch hàng năm tỉnh Lâm Đồng .................................... 31 Bảng 2.8 - Các chỉ tiêu về du lịch Lâm Đồng........................................................... 32 Bảng 2.9 - So sánh thu nhập du lịch với các ngành kinh tế trong các năm .............. 33 Bảng 2.10 - Số khách quốc tế đến Việt Nam ............................................................ 34 Bảng 2.11 - Chi tiêu của khách quốc tế một ngày .................................................... 35 Bảng 2.12 - Đánh giá về cảnh quan môi trường du lịch Việt Nam........................... 36 Bảng 3.1 - Các chỉ tiêu phát triển du lịch chủ yếu của Lâm Đồng đến năm 2020 ... 60 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 - Cơ cấu các doanh nghiệp lữ hành quốc tế Việt Nam .......................... 22 Biểu đồ 2.2 - Cơ cấu khách đến theo phương tiện .................................................... 25 Biểu đồ 2.3 - Cơ số phòng so với lượng khách và số lao động ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng (2000 - 2006)........................................................................................... 31
- -7- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nêu: “Toàn cầu hóa kinh tế là xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng cường sức ép cạnh tranh và tính tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế” [4 tr 157]. Việt Nam ta cũng không nằm ngoài quy luật chung. Chúng ta cần nhanh chóng hội nhập toàn cầu để tiến lên theo trào lưu chung của thế giới, tránh nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với tốc độ phát triển chung của thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế chi phối sự phát triển kinh tế xã hội của toàn thế giới ở cấp vi mô lẫn vĩ mô. Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các nước phải có thực lực nhất định mới có thể hợp tác bình đẳng, lâu dài và các bên cùng có lợi. Điều đó đồng nghĩa với việc tham gia hội nhập toàn cầu đem đến cho chúng ta cả những thuận lợi và thời cơ phát triển nhưng ngược lại cũng kèm theo những thách thức, nguy cơ nhất định, đòi hỏi chúng ta phải khẩn trương chuẩn bị chu đáo để vượt qua. Chúng ta đang từng bước hội nhập toàn cầu thông qua ký kết các hiệp định thương mại song phương, Việt Nam hiện nay là thành viên tích cực của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM) và bước tiến quan trọng là gia nhập WTO. Sau khi gia nhập WTO, cùng với những ngành nghề khác, ngành du lịch thương mại nói chung và ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng nói riêng cũng đối mặt với những cơ hội và thách thức mới, đòi hỏi ngành cần phải có chiến lược phát triển mới, nhanh chóng mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng hoạt động, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Vì vậy, đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng sau khi gia nhập WTO” có thể góp phần giúp cho các doanh nghiệp ngành du lịch Lâm Đồng tham khảo để điều chỉnh chiến lược phát triển của mình nhằm từng bước hội nhập tốt hơn
- -8- với nền du lịch các nước trong khu vực và các nước trên thế giới. Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đã gia nhập WTO, nền kinh tế nước ta đứng trước một thử thách to lớn, những cơ hội, thời cơ lớn đến với chúng ta, nhưng những thử thách, khó khăn cũng rất nhiều. Trong nước đang phát sinh 2 luồng tư tưởng chính, một quá lạc quan cho là chỉ có thuận lợi, kinh tế nước ta sắp phất lên nhanh chóng; một quá bi quan lại chỉ nhìn thấy thách thức, sợ nền kinh tế của ta sẽ không đứng vững. Mặt khác, thực trạng của ngành du lịch nước ta nói chung và của Lâm Đồng nói riêng lại quá nhiều bất cập và tụt hậu khá xa so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đề tài đã có cái nhìn tổng quát và đã đi thẳng vào thực tế để đề ra được những giải pháp mang tính tương đối toàn diện cho sự phát triển của du lịch Lâm Đồng trong tương lai, thời kỳ sau gia nhập WTO, trong đó có những giải pháp đáng chú ý và có tính khả thi. 2. Mục đích - nội dung nghiên cứu a.Mục đích: Đề tài hệ thống hóa về lý luận và thực tiễn liên quan đến ngành du lịch Lâm Đồng, đối chiếu với những yêu cầu của hội nhập toàn cầu hiện nay để đề ra những giải pháp thích hợp giúp đẩy mạnh hoạt động của ngành du lịch Lâm Đồng, nâng cao sức cạnh tranh để ngành du lịch Lâm Đồng có thể nhanh chóng hội nhập với ngành du lịch trong khu vực và trên thế giới. b. Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu việc gia nhập WTO đã tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp ngành du lịch Việt Nam nói chung và ngành du lịch Lâm Đồng nói riêng như thế nào. - Nghiên cứu thực trạng ngành du lịch Việt Nam và của ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng hiện nay. - Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng sau khi Việt Nam gia nhập WTO. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là năng lực hoạt động và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng.
- -9- - Phạm vi nghiên cứu trong thời kỳ sau khi Việt Nam gia nhập WTO. 4. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở tôn trọng hiện thực khách quan, đề tài kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; phương pháp chuyên gia, phương pháp logic biện chứng, phương pháp so sánh - đối chiếu. Đề tài cũng sử dụng những kỹ thuật nghiên cứu như: kỹ thuật thống kê, phân tích, tổng hợp, tính toán v.v... dựa trên các nguồn dữ liệu, thông tin được sưu tầm từ tài liệu thư viện, website, sách, báo, tạp chí, ... 5. Kết cấu luận văn Trong phạm vi đề tài như đã nêu trên, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương. Trong đó: - Chương I: Tổng quan về toàn cầu hóa và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. - Chương II: Thực trạng của ngành du lịch Việt Nam và của ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng hiện nay. - Chương III: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Ngoài ra, luận văn còn có các phần: Mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các hình và bảng biểu, lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo.
- - 10 - Chương I TỔNG QUAN VỀ TOÀN CẦU HÓA VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NỀN KINH TẾ 1.1. Toàn cầu hóa 1.1.1. Toàn cầu hóa Toàn cầu hóa được định nghĩa bởi nhiều cách: - Trước hết đó là quá trình hình thành và phát triển các thị trường toàn cầu, vượt ra khỏi phạm vi của bất cứ quốc gia nào. - Toàn cầu hóa là một xu hướng làm cho mối quan hệ xã hội trở nên ít bị ràng buộc bởi địa lý lãnh thổ [11] - Toàn cầu hóa là những quan niệm có nhiều mặt và nó bao quát cả lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội và các hậu quả của sự chi phối (Ban thư ký WTO) - Quá trình toàn cầu hóa sẽ làm cho các nước gia tăng sự phụ thuộc, tương trợ lẫn nhau mà trước hết là về mặt kinh tế, các luồng giao thương hàng hóa và quyền lực của mỗi nước sẽ vươn ra khỏi phạm vi một lãnh thổ để đến các nơi khác có ưu thế hơn, qua đó chúng sẽ được sử dụng hợp lý hơn. - Và cuối cùng, toàn cầu hóa đòi hỏi các nước phải luôn vận động phát triển vì các lợi thế của các quốc gia khác đã trở thành áp lực đối với quốc gia. Nếu ta không nỗ lực sẽ dễ dàng bị đào thải, tụt hậu. Có thể hiểu toàn cầu hoa theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau: Theo nghĩa rộng: xác định toàn cầu hóa như một hiện tượng hay một quá trình trong quan hệ quốc tế làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau trên nhiều mặt của đời sống xã hội (cả kinh tế, chính trị, an ninh, văn hóa đến môi trường, thể chế v.v...) giữa các quốc gia. Vì vậy, một số tác giả đưa ra định nghĩa: “Toàn cầu hóa xét về bản chất, là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, sự ảnh hưởng, tác động lẫn nhau của tất cả các khu vực đời sống chính trị, kinh tế, xã hội của các quốc gia, các dân tộc trên thế giới” [2 tr 43].
- - 11 - Theo nghĩa hẹp: coi là khái niệm chỉ liên quan đến kinh tế, chỉ hiện tượng hay quá trình hình thành thị trường toàn cầu, làm tăng sự tương tác và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia. Theo quan điểm này, các nhà kinh tế thuộc UNCTAD đưa ra định nghĩa: “Toàn cầu hóa liên hệ với các luồng giao lưu không ngừng tăng lên của hàng hóa và nguồn lực vượt qua biên giới giữa các quốc gia, cùng với sự hình thành các cấu trúc tổ chức trên phạm vi toàn cầu nhằm quản lý các hoạt động và giao dịch kinh tế quốc tế không ngừng gia tăng đó” [2 tr 50]. 1.1.2. Hội nhập Cũng như toàn cầu hóa, hội nhập cũng có nhiều quan điểm khác nhau, song ta có thể xem hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế và thị trường của từng nước với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hóa và mở cửa trên cấp độ đơn phương, song phương, đa phương. Từ thuật ngữ trên ta có thể hiểu được nội dung chủ yếu của quá trình này là: - Ký kết và tham gia vào các định chế và tổ chức kinh tế quốc tế, cùng các thành viên đàm phán xây dựng các luật chơi chung và thực hiện các quy định, cam kết đối với các thành viên của định chế, tổ chức đó. - Tiến hành các công việc thay đổi cần thiết để đảm bảo được mục tiêu của quá trình hội nhập cũng như phù hợp với các quy định của các định chế, tổ chức khi gia nhập. Như phân tích trên, hội nhập kinh tế là một quá trình mở cửa dần của từng quốc gia, vì thế tùy thuộc vào việc mở cửa này và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên trong tổ chức mà hình thành nên các cấp độ khác nhau. Hiện nay các nhà kinh tế thường đưa ra 5 cấp độ hội nhập kinh tế như sau: 1- Khu vự hóa mậu dịch tự do: Là giai đoạn đầu của tiến trình hội nhập kinh tế. Ở giai đoạn này, các nền kinh tế thành viên tiến hành cắt giảm và loại bỏ dần các hàng rào thuế quan, các hạn chế định lượng và các biện pháp phi thuế quan trong thương mại nội khối. Tuy nhiên, họ vẫn độc lập thực hiện chính sách thuế quan đối với các nước ngoài khối. Ví dụ: khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).
- - 12 - 2- Liên minh thuế quan: Đây là giai đoạn tiếp theo trong tiến trình hội nhập. Tham gia vào liên minh thuế quan, các thành viên ngoài việc hoàn tất việc loại bỏ thuế quan và các hạn chế về số lượng trong thương mại nội khối, phải cùng nhau thực hiện một chính sách thuế quan chung đối với các nước ngoài khối. Ví dụ: nhóm ANDEAN và liên minh thuế quan giữa cộng đồng kinh tế Châu Âu, Phần Lan, Áo, Thụy Điển. 3- Thị trường chung: Là mô hình liên minh thuế quan cộng thêm với việc bãi bỏ các hạn chế đối với việc lưu chuyển của các yếu tố sản xuất khác. Như vậy, trong một thị trường chung, không những hàng hóa, dịch vụ mà hầu hết các nguồn lực khác (vốn, kỹ thuật, công nghệ, nhân công,…) đều được tự do lưu chuyển giữa các thành viên. Ví dụ: cộng đồng kinh tế Châu Âu (EC) trước đây. 4- Liên minh kinh tế: Là mô hình hội nhập ở giai đoạn cao dựa trên cơ sở mô hình thị trường chung cộng thêm với việc phối hợp các chính sách kinh tế giữa các thành viên. Ví dụ: liên minh Châu Âu (EC). 5- Liên minh toàn diện: Là giai đoạn cuối cùng của quá trình hội nhập. Các thành viên thống nhất về chính trị và các lĩnh vực kinh tế, bao gồm cả các lĩnh vực tài chính, tiền tệ, thuế và các chính sách xã hội. Như vậy, ở giai đoạn này, quyền lực quốc gia ở các lĩnh vực được chuyển giao cho một cơ cấu cộng đồng. Đây thực chất là một giai đoạn xây dựng một kiểu nhà nước liên bang hoặc các “cộng đồng an ninh đa nguyên” theo mô thức Deutsch. Ví dụ: quá trình thành lập Hoa Kỳ từ các thuộc địa cũ của Anh và thống nhất nước Đức từ các tiểu vương quốc trong liên minh thuế quan Đức - Phổ trước đây. 1.2. WTO, vai trò và lợi ích từ WTO đối với các nước thành viên 1.2.1. WTO - Lịch sử hình thành và phát triển 1.2.1.1. WTO là gì? WTO (World Trade Organization) được hiểu là tổ chức thương mại thế giới ra đời ngày 01/01/1995. Tuy chỉ mới ra đời được 11 năm, nhưng thực tế WTO đã có bề dày nửa thế kỷ. Chúng ta có thể hình dung về WTO với ba điều như sau: - WTO là diễn đàn đàm phán thương mại (Negotiating forum)
- - 13 - - WTO là nơi đề ra các quy tắc thương mại (Set of rules) - WTO giúp giải quyết các tranh chấp thương mại (Settle disputes) WTO được cấu thành từ các cấp: - Hội nghị cấp bộ trưởng (Ministerial Conference), thường họp 2 năm 1 lần. Đây là cơ quan có quyền ra quyết định cao nhất ở WTO. Hội nghị cấp bộ trưởng sẽ thực hiện hành động cần thiết theo các chức năng. - Đại hội đồng (General Council), đây là bộ phận đại diện các nước thành viên. Đại hội đồng sẽ họp giữa các kỳ họp cấp bộ trưởng. - Hội đồng các cấp, đây là hội đồng về các lĩnh vực như: + Thương mại hàng hóa (Council for Trade in Goods) + Thương mại dịch vụ (Council for Trade in Services) + Sở hữu trí tuệ (Aspects of Intellectual Property Rights) - Các tiểu ban, đây là cấp túc trực thuộc đại hội đồng và các hội đồng. Chẳng hạn hội đồng về thương mại hàng hóa có 11 tiểu ban như thực hiện chống bán phá giá, nông nghiệp, an toàn, … Mục tiêu của WTO: Thúc đẩy mậu dịch tự do, hoạt động thương mại công bằng, thông suốt và mở rộng hơn nữa thị trường thế giới. 1.2.1.2. Gia nhập WTO Muốn gia nhập WTO, phải trải qua trình tự gồm 3 giai đoạn: nộp đơn, đàm phán gia nhập và kết nạp. Điều khác biệt là về thời gian và thỏa thuận đáp ứng yêu cầu từ các bên liên quan. Đàm phán gia nhập WTO cần phải qua 2 giai đoạn: 1. Công khai hóa chính sách về cơ chế thương mại có liên quan đến hiệp định WTO. Trong quá trình nhóm công tác WTO xem xét, các thành viên còn lại sẽ có quyền đặt các câu hỏi mà họ quan tâm, liên quan đến lĩnh vực kinh tế. 2. Đàm phán trải qua 2 tiến trình: đàm phán đa phương và song phương. Đàm phán đa phương thực chất là cuộc họp của nhóm công tác WTO với nước muốn gia nhập WTO, còn đàm phán song phương là đàm phán theo yêu cầu của các nước thành viên. Cụ thể nước ta khi gia nhập WTO, có 28 nước yêu cầu đàm phán
- - 14 - song phương với ta. Trong đó có 3 nước ta đã có ký kết song phương từ trước, còn lại ta phải đàm phán với 25 nước trước khi nhóm công tác của WTO xét kết nạp nước ta. 1.2.2. Vai trò của WTO và lợi ích từ WTO - Đây là tổ chức góp phần gìn giữ hòa bình. - Giải quyết các tranh chấp thương mại trong nội bộ WTO một cách xây dựng. - WTO hành động theo pháp luật quốc tế, không dựa vào quyền lực. - Cắt giảm thuế và hàng rào phi thuế quan. - Người tiêu dùng có nhiều cơ hội và quyền lựa chọn hơn. - Tăng thu nhập cho người dân và quốc gia. - Giúp tăng trưởng kinh tế của mọi quốc gia thành viên. - Cắt giảm chi phí, hiệu quả kinh tế cao hơn. - Bảo vệ quyền lợi kinh tế của quốc gia thành viên. - Giúp định ra hệ thống chính sách kinh tế quốc tế hoàn thiện hơn. 1.3. Việt Nam gia nhập WTO - điều kiện cần thiết để hội nhập và phát triển kinh tế Trong trào lưu hội nhập kinh tế quốc tế, việc gia nhập WTO sẽ mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế Việt Nam, một nền kinh tế đang ở thời kỳ đầu của sự phát triển với nhu cầu vốn đầu tư rất lớn. Việc tham gia cùng sân chơi thương mại, dịch vụ tài chính, ngân hàng,… một cách bình đẳng sẽ tạo cơ hội cho Việt Nam mở rộng đầu tư, thu hút vốn từ bên ngoài, cùng với vốn là kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm, tri thức về điều hành, quản trị kinh doanh, … để phát triển nền kinh tế. Việt Nam hiện nay là thành viên tích cực của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), và diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM). Cũng nhờ hội nhập quốc tế mà kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng từ 3 tỷ USD năm 1986, đến 35,8 tỷ USD năm 2002, đạt
- - 15 - mức 44,5 tỷ USD năm 2003. Việc gia nhập WTO là một bước đi quan trọng tiếp theo trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Thực tế cho thấy các quốc gia sau khi gia nhập WTO đều có vị thế cao hơn. Bằng cách tham gia vào WTO, các nước nhỏ như Việt Nam cũng đương nhiên được hưởng những lợi ích mà tất cả các thành viên khác trong WTO dành cho nhau. Như vậy, trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới ngày nay, nếu không hội nhập mà tiếp tục đóng cửa thì nguy cơ tụt hậu tất yếu sẽ trở thành hiện thực. Theo đuổi chính sách hội nhập một cách thận trọng và khôn khéo sẽ góp phần nâng cao trình độ, chuẩn mực về hoạch định chính sách, tạo thuận lợi cho thương mại, đồng thời duy trì được mức bảo hộ hợp lý cho các ngành kinh tế, giúp các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận được với công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý tiên tiến cũng như tham gia vào mạng lưới sản xuất kinh doanh quốc tế, nâng cao sức cạnh tranh trong nước cũng như quốc tế. 1.3.1. Các lợi ích cho Việt Nam khi là thành viên WTO - Mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường rộng lớn hơn, cùng với chế độ đối xử bình đẳng như đối với mọi thành viên khác của tổ chức. Đây là cơ hội pháp lý để chúng ta tạo lập và tăng cường vị thế trên thương trường, từng bước xóa bỏ sự phân biệt đối xử trong kinh doanh. Những cam kết giảm trợ cấp, mở rộng hạn ngạch nhập khẩu của các nước, nhất là các nước thuộc nhóm phát triển sẽ giúp Việt Nam dành được vị thế trên thị trường quốc tế, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước, tạo công ăn việc làm, tăng thu ngoại tệ cho ngân sách nhà nước. Mở rộng thị trường xuất khẩu, đa dạng hóa các mối quan hệ kinh tế thương mại vừa là động lực, vừa là áp lực để các doanh nghiệp Việt Nam nhìn lại mình, hiểu được thực chất điểm mạnh, điểm yếu, từ đó đổi mới, tổ chức lại theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả. Gia nhập WTO, thị trường được mở rộng thông qua việc tạo lập môi trường kinh doanh ổn định với quan hệ thương mại được ràng buộc chặt chẽ, minh bạch và có khả năng dự báo trước.
- - 16 - - Trở thành thành viên WTO là một bước tiến lớn và quan trọng trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới để từ đó tiếp cận với những thành quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã, đang và sẽ diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Thông qua làm việc trực tiếp với nước ngoài, Việt Nam không chỉ tiếp thu được với công nghệ sản xuất hiện đại mà còn học hỏi được kinh nghiệm quản lý. - Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế trên cơ sở các quy định của WTO sẽ giúp Việt Nam tránh được sức ép của các nước lớn. Vào WTO, những nước yếu như Việt Nam sẽ có quyền thương lượng và khiếu nại một cách công bằng với các cường quốc thương mại trong tranh chấp dựa trên những luật lệ chung. Ta sẽ tránh được tình trạng bị ép thuế suất cao. - Gia nhập WTO, việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ thuận lợi hơn. Vì khi là thành viên của WTO, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ không còn e ngại với việc thay đổi Chính sách của Chính phủ Việt Nam; môi trường pháp lý sẽ rõ ràng, minh bạch hơn, đặc biệt WTO có hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMS) để điều chỉnh đầu tư nước ngoài. Theo đó, các nước thành viên WTO sẽ phải loại bỏ những biện pháp hạn chế đầu tư trái với TRIMS, từ đó môi trường đầu tư sẽ hấp dẫn hơn, việc thu hút đầu tư nước ngoài sẽ nhiều hơn. - Gia nhập WTO, hàng hóa và dịch vụ do nước ngoài cung cấp cho Việt Nam sẽ nhiều và mẫu mã đa dạng hơn, tạo sự lựa chọn mới và tốt hơn cho người tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ được mua với giá thấp hơn (do hạ thấp hàng rào thuế quan). 1.3.2. Các thách thức về kinh tế khi Việt Nam là thành viên WTO Gia nhập WTO, bên cạnh những cơ hội là những khó khăn mà Việt Nam phải đối mặt vì Việt Nam vẫn còn là một nước nghèo, kém phát triển với hệ thống chính sách kinh tế - xã hội còn nhiều khiếm khuyết, chưa hoàn chỉnh, năng lực nền kinh tế còn yếu. Với xuất phát điểm như vậy, gia nhập WTO, chắc chắn Việt Nam sẽ gặp không ít thách thức và có thể phải gánh chịu những thua thiệt lớn về nhiều mặt. Có thể nêu những thách thức chính về kinh tế như sau:
- - 17 - - Sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ của ta còn rất thấp vì chất lượng thấp, giá thành cao, sự phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng còn hạn chế, năng lực cạnh tranh kém. Vì vậy, khi gia nhập WTO, nếu doanh nghiệp không có chiến lược và năng lực cạnh tranh đúng và đủ sức thì sẽ bị phá sản. - Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế, trước hết do quy mô doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là vừa và nhỏ. Mặt khác ta chưa có kinh nghiệm về các mặt trên trường quốc tế, chưa hiểu rõ về WTO. - Giảm thuế xuất nhập khẩu sẽ làm giảm thu thuế nhập khẩu, giảm thu ngân sách, tăng thêm gánh nặng cho ngân sách quốc gia. Hiện nay, số tiền thu được từ thuế nhập khẩu của Việt Nam chiếm khoảng 16 – 17% trong tổng thu ngân sách. Việc gia nhập WTO gắn liền với việc giảm thuế nhập khẩu thì khả năng khoản thu cho ngân sách này khó được đảm bảo. Điều này sẽ kéo theo khó khăn cho kế hoạch chi ngân sách. - Hệ thống pháp lý Việt Nam còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, phải sửa đổi, bổ sung nhiều và liên tục. Có lúc còn biểu hiện sự chủ quan, duy ý chí, chưa thật sự quan tâm đến quy luật khách quan, quy luật thị trường cũng như các chuẩn mực quốc tế. Đây là thách thức không chỉ về việc khó thực hiện đầy đủ các cam kết khi gia nhập WTO mà còn kéo dài thêm những bất ổn, khó khăn đối với các doanh nghiệp trong nước. Ta cần nhanh chóng bổ sung và sửa đổi những bất cập về các văn bản pháp lý cần thíết trong lĩnh vực thương mại cho phù hợp luật pháp quốc tế. - Hiện nay, nguồn nhân lực ở nước ta còn biểu hiện nhiều hạn chế, đội ngũ cán bộ chưa được đào tạo và trang bị kiến thức cần thiết về chuyên môn, nghiệp vụ để hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh những tồn tại về nhân lực, công tác quản lý nhà nước cũng là những thách thức không nhỏ. Công tác quản lý còn nhiều chồng chéo, sự phân cấp không rõ ràng về con người và nghĩa vụ. Từ đó dẫn đến nhiều khó khăn, chậm chạp về tổ chức thực hiện, nhiều biểu hiện quan liêu, tham nhũng, việc chỉ đạo chưa sâu sát và không kịp thời.
- - 18 - - Việc thực thi luật bảo vệ sở hữu trí tuệ chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Điều này đang gây ra nhiều hệ lụy và thiệt thòi cho các doanh nghiệp của nền kinh tế đang phát triển như nước ta. - Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam chưa hiểu thật thấu đáo về quy định của WTO, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động kinh doanh theo kiểu gặp đâu làm đó, không có chiến lược thị trường, chưa có hướng đầu tư phát triển cụ thể, chưa chuẩn bị đội ngũ nhân lực với những hiểu biết cần thiết khi hội nhập… Như vậy, khó tránh khỏi sự đào thải tất yếu của quy luật cạnh tranh. Do đó, khi gặp phải những tranh chấp trong kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ phải thuê luật sư nước ngoài và giải quyết tranh chấp ở tòa án ngoài lãnh thổ Việt Nam. Điều này sẽ gây khó khăn và tốn kém thêm chi phí cho doanh nghiệp. - Việc trợ cấp của Chính phủ cho một số ngành hàng, sản phẩm ưu tiên sẽ khó khăn hơn vì bị quy định và giám sát chặt chẽ bởi WTO. Như vậy, hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập WTO vừa là cơ hội, vừa là thách thức. Cơ hội và thách thức luôn vận động biến đổi, có thể chuyển hóa sang nhau. Tận dụng được cơ hội sẽ đầy lùi được thách thức và tạo ra cơ hội mới. Ngược lại, không tận dụng được cơ hội thì thách thức sẽ lấn át làm triệt tiêu cơ hội. Chính vì vậy, phải nhận thức rõ, đầy đủ về cơ hội và thách thức. Doanh nghiệp phải đương đầu với cạnh tranh nên cần phải trang bị đầy đủ, Nhà nước là người mở đường nên phải kịp thời, sáng suốt. Có như vậy, việc gia nhập WTO của Việt Nam mới đi đến đích của sự thành công. 1.4. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế 1.4.1.Cạnh tranh Cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế là một cuộc chạy đua về giá cả và chất lượng, cuộc chiến về quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và tăng cường phục vụ khách hàng. Cạnh tranh xảy ra khi một hoặc nhiều đối thủ hoặc cảm thấy bị chèn ép hoặc
- - 19 - thấy cơ hội để cải thiện vị trí. Khi một doanh nghiệp có một bước đi mới, có những hiệu ứng rõ ràng đối với những đối thủ của nó và như thế có thể kích thích sự trả đũa hoặc những cố gắng chống trả lại, nói một cách khác là giữa các đối thủ luôn có sự phụ thuộc lẫn nhau không thể tránh khỏi. Ngoài áp lực từ những đối thủ hiện tại, doanh nghiệp còn phải chịu bốn áp lực khác: đó là nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ mới, mối đe dọa của những sản phẩm thay thế, quyền lực của người mua và quyền lực của người cung ứng. Như thế để đạt được thắng lợi trong cạnh tranh, các doanh nghiệp cần phải đánh giá, chọn đúng chiến lược để tạo lợi thế, khẳng định vị trí của mình. Cạnh tranh còn được hiểu là cuộc tự chạy đua để không bị dừng lại, không bị chậm so với chính mình, để vượt lên chính mình. Để bảo đảm cho cạnh tranh luôn được duy trì và phát huy được mặt tích cực của nó thì phải tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, tức là cạnh tranh phải đúng luật. Điều đó đòi hỏi phải tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc tạo lập khung pháp luật để duy trì và khuyến khích cũng như kiểm soát cạnh tranh. Trong một thời gian dài ở Việt Nam trước đây, cạnh tranh được nhìn nhận dưới góc độ tiêu cực: cạnh tranh gắn với đổ vỡ, cạnh tranh là tiêu diệt lẫn nhau, là “cá lớn nuốt cá bé”. Nhận thức không đầy đủ về cạnh tranh đã dẫn tới không thừa nhận cạnh tranh, tạo ra sự độc quyền và nuôi dưỡng độc quyền trong nền kinh tế. Cho đến nay, việc hạn chế cạnh tranh, duy trì độc quyền đối với doanh nghiệp Nhà nước trong một số ngành, lĩnh vực vẫn còn nặng nề. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại, cần có nhận thức mới và đúng về cạnh tranh, ý nghĩa của cạnh tranh và việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Cạnh tranh là động lực cho phát triển của doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất - kinh doanh (năng lực tổ chức quản lý, trình độ công nghệ, trình độ tay nghề...), nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sử dụng nguồn lực. Theo ông Michael Fairbanks - một chuyên gia nghiên cứu và tư vấn về năng lực cạnh tranh, thì cạnh tranh tạo động lực tối đa hoá hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nền kinh tế. Ngoài ra, cạnh tranh
- - 20 - mang lại lợi ích cho người tiêu dùng vì được sử dụng hàng hoá rẻ hơn, chất lượng cao hơn, hậu mãi tốt hơn. Cạnh tranh không chỉ nhằm “tiêu diệt lẫn nhau”, “cá lớn nuốt cá bé”. Thực tế cho thấy, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại, các doanh nghiệp với đủ loại quy mô từ cực lớn, lớn, vừa, nhỏ và cực nhỏ vẫn cùng tồn tại và phát triển. Mỗi loại quy mô đều tìm thấy chỗ đứng của mình. Các doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ vẫn tìm thấy “khe, ngách” để tồn tại và phát triển, nhiều doanh nghiệp loại này vươn lên thành các doanh nghiệp lớn. Như vậy, cạnh tranh không phải chỉ có tranh giành, mà cạnh tranh luôn đi đôi với hợp tác, cạnh tranh trong sự hợp tác và bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Với xu hướng hợp tác, liên kết trong sản xuất - kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể thực hiện một khâu trong dây chuyền sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp lớn hay cực lớn, trở thành đại lý, gia công hay hợp đồng thực hiện một số khâu trong dây chuyền đó. Cạnh tranh và độc quyền là hai mặt của quá trình phát triển. Các doanh nghiệp luôn hướng tới độc quyền nhằm mục đích định đoạt thị trường và thu lợi nhuận siêu ngạch. Độc quyền chỉ mang lại lợi ích trước mắt cho doanh nghiệp độc quyền. Về lâu dài, doanh nghiệp độc quyền sẽ mất động lực phát triển, dẫn tới suy thoái. Độc quyền làm tổn hại nền kinh tế và gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Do vậy, việc tạo lập và duy trì môi trường cạnh tranh, chống độc quyền là vấn đề then chốt và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 1.4.2. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh là khả năng khai thác, sử dụng và quản lý các nguồn lực một cách khoa học và hiệu quả, kết hợp với việc kịp thời tận dụng các yếu tố thuận lợi khách quan từ môi trường nhằm tạo ra các lợi thế cạnh tranh nhất định giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh thắng lợi trước các đối thủ của mình. Có thể xem xét năng lực cạnh tranh dưới 3 góc độ sau: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh sản phẩm.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng
150 p | 1098 | 177
-
Luận văn thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
97 p | 484 | 131
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
25 p | 210 | 51
-
Luận văn thạc sĩ: Nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm mở rộng thị trường du lịch cho Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành đến năm 2010
72 p | 224 | 46
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong các trường Đại học khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh khu vực phía Bắc
26 p | 194 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng dịch vụ Công nghệ thông tin tại khối Công nghệ thông tin-Tập đoàn Bảo Việt
134 p | 140 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh kinh doanh xăng dầu của Công ty xăng dầu Hà Nam Ninh
97 p | 122 | 25
-
Luận văn thạc sĩ: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV Khai thác Công trình Thủy lợi Nam Hà Nam
137 p | 212 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng hoạt động của Uỷ ban pháp luật của Quốc hội nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
116 p | 108 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty bảo hiểm PVI Thăng Long
117 p | 105 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Nam
163 p | 34 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP Bắc Á
19 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công Ty TNHH Khí Hóa Lỏng Việt Nam – VT Gas
26 p | 61 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển tại chi nhánh ngân hàng phát triển Hà Tĩnh
16 p | 62 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
12 p | 20 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội
14 p | 32 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Chi nhánh Hoàn Kiếm
6 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội
16 p | 25 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn