Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Ảnh hưởng của đệm lót sinh học và khẩu phần ăn tự phối đến sinh trưởng và chất lượng thịt ở lợn lai Duroc x (Landrace x Yorkshire) nuôi tại tỉnh Quảng Trị
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá ảnh hưởng của đệm lót sinh học và khẩu phần ăn tự phối đến sinh trưởng và chất lượng thịt và hiệu quả kinh tế đối với lợn lai Duroc x (Landrace x Yorkshire) nuôi trong điều kiện gia trại tỉnh Quảng Trị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Ảnh hưởng của đệm lót sinh học và khẩu phần ăn tự phối đến sinh trưởng và chất lượng thịt ở lợn lai Duroc x (Landrace x Yorkshire) nuôi tại tỉnh Quảng Trị
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ NGÔ THỊ HOÀI THẮM ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỆM LÓT SINH HỌC VÀ KHẨU PHẦN ĂN TỰ PHỐI ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT Ở LỢN LAI DUROC X (LANDRACE X YORKSHIRE) NUÔI TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 60620105 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS PHẠM KHÁNH TỪ HUẾ - 2016 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do bản thân tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa có ai công bố. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, thảo luận, đánh giá được thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Huế, ngày 18 tháng 07 năm 2016 Tác giả Ngô Thị Hoài Thắm PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Huế, tôi luôn nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ. Nhân dịp hoàn thành Luận văn này, cho phép tôi được bày tỏ những tình cảm chân thành nhất. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cám ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Phạm Khánh Từ đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn tận tình, quan tâm và tạo mọi điều kiện để tôi thực hiện và hoàn thành Luận văn này. Tôi xin trân trọng cám ơn Lãnh đạo Trường Đại học Nông Lâm, quý thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi thú y, phòng Đào tạo Sau Đại học đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu tại Trường. Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo, bà con nông dân xã Vĩnh Giang luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Lời cuối cùng, tôi xin cám ơn Ban giám hiệu, Khoa Chăn nuôi thú y và Thủy sản - Trường Trung cấp Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Trị đã tạo điều kiện để tôi tham gia khóa học này, cám ơn gia đình, bố mẹ hai bên, chồng và các anh chị em đồng nghiệp đã quan tâm, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Mặc dù bản thân có cố gắng, song thời gian và khả năng còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của quý thầy, cô và các bạn. Huế, ngày 18 tháng 07 năm 2016 Tác giả Ngô Thị Hoài Thắm PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii TÓM TẮT Ngành công nghiệp chăn nuôi lợn ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở nước ta đang phải đối mặt với vấn đề chất lượng sản phẩm và nạn ô nhiễm môi trường không khí và nước, gây các tác hại cho môi trường và môi sinh. Chăn nuôi lợn bằng đệm lót sinh học và khẩu phần ăn tự phối là một hướng đi đang được các nước trên thế giới quan tâm áp dụng để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạn chế ô nhiễm môi trường. Đây là hình thức chăn nuôi tận dụng các nguyên liệu sẵn có ở địa phương trong phối chế khẩu phần thức ăn và điều kiện môi trường nuôi dưỡng như nền chuồng bằng rơm rạ, cỏ khô hoặc bằng lớp đệm lót lên men vi sinh. Nghiên cứu ảnh hưởng của đệm lót sinh học và khẩu phần ăn tự phối đến sinh trưởng và chất lượng thịt ở lợn lai Duroc X (Landrace X Yorkshire) được thực hiện tại trại của gia đình ở thôn Tân Trại, xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Thời gian thực hiện từ tháng 01/10/2015 – 04/01/2016. Thí nghiệm được tiến hành trên 16 con lợn lai Duroc X (Landrace X Yorkshire) có khối lượng bình quân 19,5 kg. Lợn được nuôi cá thể, mỗi cá thể một ô chuồng riêng biệt. Nghiên cứu cho thấy có sự tương tác của yếu tố thức ăn và nền chuồng nuôi lên các chỉ tiêu sinh trưởng như khối lượng xuất chuồng, tăng trọng ngày. Khối lượng kết thúc thí nghiệm (thức ăn công nghiệp, thức ăn phối trộn, nền xi măng, nền đệm lót) lần lượt là 97; 92,33; 90 và 95 kg. (P
- iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii TÓM TẮT .................................................................................................................... iii MỤC LỤC .....................................................................................................................iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 3 1.1. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới và ở Việt Nam ...............................................3 1.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới ....................................................................3 1.1.2 Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam ......................................................................3 1.2. Đặc điểm cơ bản của đối tượng nghiên cứu ............................................................. 4 1.2.1. Lợn Landrace .........................................................................................................4 1.2.2. Lợn Yorkshire ........................................................................................................4 1.2.3. Lợn Duroc ..............................................................................................................5 1.2.4 Khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt ở lợn lai .................................................5 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thịt lợn ....................................7 1.3.1. Ảnh hưởng của yếu tố di truyền ............................................................................7 1.3.2 .Ảnh hưởng của yếu tố bên ngoài ...........................................................................8 1.4 .Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng và phẩm chất thịt ..............................................12 1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn ...........................................12 1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất thịt .....................................................................13 1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất thịt ...................................................................15 1.5. Một số biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất và phẩm chất thịt lợn ...............19 1.5.1. Công tác giống lợn .............................................................................................. 20 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v 1.5.2. Chế độ dinh dưỡng .............................................................................................. 20 1.5 3. Thời gian nuôi......................................................................................................21 1.5.4. Ưu thế lai và ứng dụng của nó trong chăn nuôi lợn ............................................21 1.6. Đặc điểm, vai trò, ứng dụng của đệm lót sinh học .................................................22 1.6.1. Đặc điểm của đệm lót sinh học............................................................................23 1.6.2. Vai trò của đệm lót sinh học ................................................................................24 1.6.3. Ứng dụng của đệm lót sinh học ...........................................................................25 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................................28 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................28 2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 28 2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 28 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 36 3.1. Ảnh hưởng của thức ăn đến khả năng sinh trưởng, năng suất phẩm chất thịt lợn thí nghiệm. .......................................................................................................................... 36 3.2. Ảnh hưởng của nền chuồng đến khả năng sinh trưởng, năng suất phẩm chất thịt lợn thí nghiệm. ...............................................................................................................45 3.3. Ảnh hưởng tương tác của thức ăn và nền chuồng đến khả năng sinh trưởng, năng suất phẩm chất thịt lợn thí nghiệm. ...............................................................................51 3.4. Hiệu quả kinh tế của mô hình chăn nuôi ................................................................ 54 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................56 4.1. Kết luận...................................................................................................................56 4.2. Đề nghị ...................................................................................................................57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 58 PHỤ LỤC .....................................................................................................................71 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên đầy đủ DFD Thịt màu tối, khô, cứng D x (L x Y) Lợn Duroc x (Landrace x Yorshire) Độ dày mỡ lưng P2 Dày mỡ lưng đo ở vị trí xương sườn 10-11 cách đốt sống lưng 65mm Ett Năng lượng tăng trọng KL Khối lượng LY Lợn lai (Landrace x Yorshire) PFN Thịt nhạt màu, cứng và bình thường pHi pH đo trên cơ thăn 45 phút sau khi giết thịt pHu pH đo trên cơ thăn 24 giờ sau khi giết thịt PSE Thịt nhợt nhạt, mềm và rỉ nước TTTĂ Tiêu tốn thức ăn TĂ Thức ăn Thức ăn CN Thức ăn công nghiệp Thức ăn CNGĐ 1 Thức ăn công nghiệp giai đoạn 1 Thức ăn CNGĐ 2 Thức ăn công nghiệp giai đoạn 2 Thức ăn PTGĐ 1 Thức ăn phối trộn giai đoạn 1 Thức ăn PTGĐ 2 Thức ăn phối trộn giai đoạn 2 RSE Thịt màu đỏ tươi, mềm và rỉ nước RSN Thịt màu đỏ tươi, mềm và không rỉ nước YL Lợn lai (Yorshire x Landrace) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Diễn biến số lượng đàn lợn và sản lượng thịt lợn Việt Nam .......................... 3 Bảng 2.1. Bảng bố trí thí nghiệm ..................................................................................29 Bảng 2.2. Công thức phối hợp khẩu phần lợn thịt......................................................... 29 Bảng 2.3. Giá trị dinh dưỡng thức ăn sử dụng trong thí nghiệm (Phân tích ở phòng thí nghiệm của Khoa CNTY- Trường ĐH Nông Lâm Huế) ...............................................30 Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thức ăn đến các khả năng sinh trưởng của lợn ....................36 Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến năng suất phẩm chất thịt lợn thí nghiệm..........39 Bảng 3.3. Ảnh hưởng của nền chuồng đến khả năng sinh trưởng lợn thí nghiệm .......46 Bảng 3.4. Ảnh hưởng của nền chuồng đến, năng suất phẩm chất thịt lợn ....................49 Bảng 3.5. Ảnh hưởng tương tác của thức ăn và nền chuồng đến khả năng sinh trưởng, năng suất phẩm chất thịt lợn thí nghiệm........................................................................52 Bảng 3.6. Ảnh hưởng của dạng nền chuồng và thức ăn đến hiệu quả kinh tế ..........54 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Ngành công nghiệp chăn nuôi lợn ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở nước ta đang phải đối mặt với vấn đề chất lượng sản phẩm và nạn ô nhiễm môi trường không khí và nước, gây các tác hại cho môi trường và môi sinh. Chăn nuôi lợn bằng đệm lót sinh học và khẩu phần ăn tự phối là một hướng đi đang được các nước trên thế giới quan tâm áp dụng để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạn chế ô nhiễm môi trường. Đây là hình thức chăn nuôi tận dụng các nguyên liệu sẵn có ở địa phương trong phối chế khẩu phần thức ăn và điều kiện môi trường nuôi dưỡng như nền chuồng bằng rơm rạ, cỏ khô hoặc bằng lớp đệm lót lên men vi sinh. Nghiên cứu của Phùng Thăng Long và cs (2009), cho thầy rằng lợn lai sinh trưởng tốt trong điều kiện nuôi nông hộ và bằng các khẩu phần ăn tự phối trộn dựa trên nguyên liệu sẵn có của các địa phương. Quảng Trị là địa phương có nhiều nguồn nguyên liệu cho chăn nuôi như ngô, sắn, cám gạo, bột cá. Việc tận dụng nguồn thức ăn sẵn có để phối hợp khẩu phần và cân bằng dinh dưỡng trong chăn nuôi lợn thịt là cách thức để đảm bảo chất lượng sản phẩm thịt, hạ giá thành và nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Khả năng sinh trưởng, năng suất, thành phần và chất lượng của sản phẩm thịt lợn phụ thuộc vào ảnh hưởng tương tác của nhiều yếu tố như giống (nền tảng di truyền, sự có mặt của các Halothal và gen Rendement Napole - RN- liên quan đến khả năng giữ nước và pH của thịt), điều kiện chăn nuôi (thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn, chuồng trại và điều kiện môi trường ), tuổi giết mổ và cách thức chế biến (Sellier, 1998; Monin, 2003; Rosenvold và Andersen, 2003; Terlouw, 2005). Trong những năm gần đây tình hình chăn nuôi có nhiều cải thiện đáng kể và đã có những bước phát triển mạnh mẽ về số lượng đầu con cũng như sản lượng thịt. Tuy nhiên đi cùng với sự phát triển đó thì vấn đề chất thải trong chăn nuôi cũng đặt ra những thách thức không nhỏ trong việc xử lý môi trường chăn nuôi. Hiện nay trên thế giới đã áp dụng nhiều phương thức chăn nuôi như chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi an toàn sinh học… và mới đây là công nghệ chăn nuôi sinh thái không chất thải. Công nghệ chăn nuôi này dựa trên nền tảng công nghệ lên men vi sinh độn lót nền chuồng. Từ những lý do nêu trên, tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của đệm lót sinh học và khẩu phần ăn tự phối đến sinh trưởng và chất lượng thịt ở lợn lai Duroc x (Landrace x Yorkshire) nuôi tại tỉnh Quảng Trị” PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 2. Mục tiêu của đề tài Đánh giá ảnh hưởng của đệm lót sinh học và khẩu phần ăn tự phối đến sinh trưởng và chất lượng thịt và hiệu quả kinh tế đối với lợn lai Duroc x (Landrace x Yorkshire) nuôi trong điều kiện gia trại tỉnh Quảng Trị. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 1) Ý nghĩa khoa học Kết quả góp phần đánh giá được mức độ ảnh hưởng của đệm lót sinh học và khẩu phần ăn tự phối đến sinh trưởng, chất lượng thịt và hiệu quả kinh tế ở lợn lai Duroc x (Landrace x Yorkshire). 2) Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của quá trình nuôi thí nghiệm là tiền đề để chuyển giao cho các cơ sở chăn nuôi ở các địa phương. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới và ở Việt Nam 1.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới Nghề chăn nuôi lợn ra đời rất sớm. Bắt đầu xuất hiện ở châu Âu và châu Á cách đây khoảng một vạn năm. Kỹ thuật chăn nuôi được hoàn thiện theo thời gian, đặc biệt là từ thế kỷ XX đến nay chăn nuôi lợn đã phát triển theo hướng sản xuất công nghiệp cho năng suất và chất lượng cao. Hiện nay lợn được nuôi trên khắp thế giới, tuy nhiên đàn lợn thế giới phân bố không đều ở các châu lục. Trong đó, châu Âu chiếm khoảng 52%, châu Á 30,4%, châu Úc 5,8%, châu Phi 3,2%, châu Mỹ 8,6%. Một số quốc gia chăn nuôi lợn có công nghệ cao và có tổng đàn lợn lớn như: Nga, Anh, Pháp, Mỹ, Nhật, Canada, Hà Lan, Đan Mạch, Đức, Ý, Úc, Trung Quốc, Singapore, Đài Loan. Nói chung ở các nước tiên tiến và công nghiệp đều có chăn nuôi lợn phát triển theo hình thức công nghiệp và đạt trình độ chuyên môn hoá cao (Nguyễn Quang Linh và cs, 2013). 1.1.2 Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam Ở Việt Nam chăn nuôi lợn xuất hiện từ lâu đời và trở thành một nghề truyền thống của nông dân, tuy nhiên trình độ chăn nuôi lạc hậu cùng việc sử dụng các giống nguyên thủy sức sản xuất thấp nên hiệu quả không cao. Trong thời gian gần đây do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cùng với các khó khăn của chăn nuôi trong thời gian khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm cho số lượng đầu lợn cả nước bị giảm nhẹ, tuy nhiên việc nâng cao chất lượng giống, kỹ thuật chăn nuôi đảm bảo năng suất và sản lượng thịt lợn luôn có xu hướng tăng lên. Số liệu của tổng cục thống kê năm 2015, trong 4 năm (2010 – 2013) do ảnh hưởng của dịch tai xanh diễn biến phức tạp nên từ năm 2010 – 2013, số đầu lợn cả nước có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm trước. Nhưng đến năm 2014 số đầu lợn cả nước tăng 2,1% so với năm 2013 chủ yếu do dịch bệnh được khống chế, thức ăn chăn nuôi khá ổn định. Năm 2015 có khoảng 27.750 nghìn con, tăng 3,7% so với năm 2014, chăn nuôi lợn đã có những bước chuyển dịch rõ ràng, từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại, gia trại, ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật, tăng hiệu quả kinh tế. Bảng 1.1. Diễn biến số lượng đàn lợn và sản lượng thịt lợn Việt Nam Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Chỉ tiêu Đầu lợn (nghìn con) 27.373 27.056 26.494 26.261 26.815 27.750 Sản lượng thịt (nghìn tấn) 3.036 3.200 3.160 3.218 3.351 3.492 “Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2015” PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 Ở nước ta thịt lợn luôn chiếm một tỷ lệ cao nhất trong tổng sản lượng cơ cấu các loại thịt, khoảng 75 – 78%. Qua bảng 1.1 cho ta thấy, sản lượng thịt lợn qua các năm không ngừng tăng lên. Năm 2013 tổng sản lượng thịt là 3.218 nghìn tấn đến năm 2014 thì sản lượng thịt tăng lên 3.351 (tăng 4,1% so với năm 2013), đến năm 2015 thì sản lượng thịt tăng lên 3.492 (tăng 4,2% so với năm 2014). Điều này chủ yếu do kết quả của việc thay thế dần đàn lợn nội năng suất thấp bằng các tổ hợp lai máu ngoại hoặc các giống ngoại thuần có năng suất cao, phẩm chất tốt trong cơ cấu đàn lợn của nước ta trong những năm qua (Lê Đình Phùng, 2009). Trong những năm gần đây, phong trào chăn nuôi lợn ngoại cũng như lợn lai có nhiều máu lợn ngoại đã và đang phát triển mạnh ở nước ta. Một số giống lợn ngoại như Landrace, Yorkshire, Duroc.… được nhập vào Việt Nam có tác dụng rất lớn trong việc cải tạo năng suất các giống lợn nội, góp phần đẩy mạnh phong trào “ nạc hóa’’ đàn lợn. Do đó, nhiều đề tài nghiên cứu về các giống lợn này nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đàn giống đã và đang được tiến hành. 1.2. Đặc điểm cơ bản của đối tượng nghiên cứu 1.2.1. Lợn Landrace Nguồn gốc: Có nguồn gốc ở Đan Mạch vào khoảng 1924 - 1925, sau đó được đi hầu khắp các nước trên thế giới, sang nước ta tương đối sớm vào năm 1968 - 1970 và tồn tại nhiều nơi cho đến ngày nay. Đặc điểm ngoại hình: Toàn thân có màu trắng tuyền, đầu nhỏ, dài, tai to, cổ nhỏ và dài, mình dài, vai, lưng, mông, đùi rất phát triển. Toàn thân có dáng hình thoi nhìn giống như quả thuỷ lôi, đây là giống lợn tiêu biểu cho hướng nạc. Khả năng sản xuất: Lợn có năng suất cao, tốc độ tăng trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp 2,7 – 3 kg/ kg tăng trọng, sinh trưởng bình quân 700 – 800 g/ ngày, tỷ lệ thịt xẻ từ 58 – 60%. Ở tuổi trưởng thành trọng lượng của lợn đực 280 – 320 kg/ con, lợn cái 220 – 250 kg/ con. Khả năng thích nghi: Landrace được chọn làm giống để lai tạo trong chương trình nạc hóa đàn lợn ở nước ta bởi những ưu điểm và khả năng thích nghi cao. Tuy nhiên trong điều kiện nóng, ẩm khả năng thích nghi kém hơn lợn Yorkshire. Những nghiên cứu về các giống lợn ngoại thuần thường cho kết quả không cao. Landrace thuần tăng trọng 600-750 gam/ngày, tỉ lệ thịt xẻ 75-82%, tỉ lệ nạc 42-56% (Lê Thanh Hải và cs, 2001). 1.2.2. Lợn Yorkshire Nguồn gốc: là giống lợn được tạo ra từ nước Anh vào khoảng thế kỷ 19 sau đó đi hầu khắp các nước trên thế giới và cho tới ngày nay, đây là một trong những giống lợn ngoại nổi tiếng thế giới. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 Đặc điểm ngoại hình: Lợn Yorkshire có ba loại hình: loại xương to (Đại bạch), loại xương nhỡ (Trung bạch) và loại xương nhỏ (Tiểu bạch). Toàn thân có màu trắng, lông có ánh vàng, đầu nhỏ, dài, tai to, dài, hơi hướng về phía trước, thân dài, lưng hơi cong lên, 4 chân cao khoẻ, vững chắc, vân động tốt, chắc chắn, đi bằng móng, tầm vóc lớn, bụng gọn, khấu đuôi to, thân hình phát triển cân đối. Khả năng sản xuất: Yorkshire cho sản phẩm thịt tốt, ở tuổi trưởng thành lợn đực từ 250 – 300 kg, con cái 200 – 250 kg; mức tăng trưởng 700 – 750 g/ ngày, khả năng tiêu tốn thức ăn từ 2,8 – 3,1 kg/ kg tăng trọng. Khả năng thích nghi: lợn Yorkshire có khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu nóng ẩm ở Việt Nam. Tăng trọng và tiêu tốn thức ăn của lợn Yorkshire đã được nghiên cứu là 670 gam/con/ngày và 3,1 kg thức ăn/kg (Lê Thanh Hải và cs, 2001). 1.2.3. Lợn Duroc Nguồn gốc: Lợn Duroc có nguồn gốc từ miền Đông nước Mỹ và vùng CornBelt. Giống lợn Durk - Jersay có nguồn gốc từ 2 dòng khác biệt Jersay Red của NewJersay và Duroc của NewYork. Dòng lợn Jersay Red được tạo ra vào những năm 1850 ở vùng NewJersay bởi Clark Pettit. Đặc điểm ngoại hình: Lợn toàn thân có màu hung đỏ (lợn bò), thân hình vững chắc, bốn chân to khoẻ, cao, đi lại vững vàng, tai to ngắn, phía đầu tai gập về phía trước. Đầu to, mõm thẳng và dài vừa phải, đầu mũi và 4 móng chân có màu đen, 2 mắt lanh lợi, bộ phận sinh dục lộ rõ, lưng cong. Giống Duroc hiện nay có mông vai rất nở, nạc cao. Khả năng sản xuất: Trọng lượng trưởng thành của con đực trên 300kg/con. Sử dụng trong lai hai ba máu hoặc bốn máu giữa các giống ngoại đạt hiệu quả cao về năng suất và chất lượng thịt. Lai với nái địa phương Việt Nam (Móng Cái) không đạt kết quả tốt, da con lai dày, tốc độ lớn không nhanh số con trên ổ không cao.Ở Việt Nam hướng sử dụng lợn Duroc lai với các giống khác tạo lợn thương phẩm. 1.2.4 Khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt ở lợn lai Trong nhiều thập kỷ trở lại đây, lai giống là một trong những biện pháp quan trọng để sản xuất thịt lợn có năng suất chất lượng cao ở nhiều nước trên thế giới. Lúc đầu mới chỉ áp dụng các tổ hợp lai kinh tế đơn giản như lai giữa hai giống lợn, về sau có nhiều tổ hợp lai kinh tế phức tạp 3, 4, 5 giống lợn và cao hơn nữa là các chương trình lai tạo lợn hybrid. Theo Gordon (2004), lai giống trong chăn nuôi lợn đã có từ hơn 50 năm trước. Việc sử dụng lai hai, ba, bốn giống để sản xuất lợn thương phẩm đã trở thành phổ biến (Xue và cs, 1997). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 Hiện có nhiều công trình nghiên cứu ở trên nhiều nước về tính năng sản xuất của các giống lợn nhằm nâng cao khả năng sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm, phục vụ lợi ích kinh tế của người chăn nuôi và người tiêu dùng. Khi nghiên cứu tăng trọng của con lai giữa lợn Duroc với Landrace cho thấy tăng trọng đạt 804g/ngày, tiêu tốn 2 kg thức ăn/kg tăng trọng, tỷ lệ thịt nạc/thân thịt xẻ là 51,86%, độ dày mỡ lưng 2,23 cm. Khi cho lợn đực Pietrain phối với lợn nái F1(Landrace x Yorkshire), tỷ lệ thịt nạc đạt 52-55% và đạt khối lượng 100 kg ở 161 ngày tuổi (Pavlik và cs, 1989). Kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Hải và cs (2007) cho biết con lai ba giống Duroc x F1(Landrace x Yorkshire) đạt mức tăng trọng cao có mức tăng trọng 634 g/ngày với TTTĂ là 3,30 kg/kg tăng trọng. Trương Hữu Dũng và cs (2004) cho thấy con lai ba máu Duroc x (Yorkshire x Landrace) đạt mức tăng trọng 628,40 – 638,10 g/ngày và tỷ lệ nạc/thịt xẻ 56,86 – 58,71%. Kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Kim Dung (2005) cho rằng con lai Duroc x (Yorkshire x Landrace) đạt mức tăng trọng 669,12 g/ngày và tỷ lệ nạc đạt 59,54%. Tăng trọng của lợn lai D x L Y ở nghiên cứu của Hoàng Nghĩa Duyệt (2008) là 714g/con/ngày. Phùng Thị Vân (2001) cũng cho biết sử dụng đực thuần Duroc lai với nái YL hoặc LY đều cho năng suất sinh trưởng và tỷ lệ nạc cao hơn tổ hợp lai hai máu giữa hai giống Landrace và Yorkshire. Sử dụng đực Duroc như đực cuối cùng, tốc độ sinh trưởng và chi phí thức ăn của tổ hợp lai thương phẩm D x LY cao hơn tổ hợp lai D x YL từ 2,12 – 4,38%. Các nghiên cứu trên trên nhiều giống thuần và lai ngoại trong thời gian qua đã xác định được một số công thức lai tốt, con lai có năng suất và chất lượng thịt cao hơn bố mẹ do chúng tạo được ưu thế lai. Trong các nghiên cứu đó người ta quan tâm nhiều đến khả năng tăng trọng, tiêu tốn thức ăn, tỉ lệ thịt xẻ, tỉ lệ nạc và độ dày mỡ lưng của con giống nghiên cứu. Một số công thức lai do kết hợp được tiềm năng di truyền của bố mẹ và tạo được ưu thế lai về tính trạng sản xuất nên thường có khả năng sản xuất tốt hơn các giống thuần. Tăng trọng của lợn lai D x LY ở nghiên cứu của Hoàng Nghĩa Duyệt (2008) là 714g/con/ngày. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Viễn và cs (2007) trên một số công thức lai ngoại cho tăng trọng từ 618 - 668 gam/con/ngày. Từ các kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước cho thấy khi nghiên cứu trên cùng giống kết quả của các tác giả có sự chênh lệch nhau tùy theo điều kiện nghiên cứu (điều kiện chăn nuôi, kỹ thuật chăm sóc…). Tuy khác nhau về mục đích và điều kiện địa lý nghiên cứu nhưng đều thống nhất một nhận định rõ ràng là khi sử dụng tổ hợp lợn lai trong sản xuất đều tạo ra những lợi thế về Ưu thế lai so với lợn thuần về các tính trạng sinh trưởng, chất lượng thịt. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 Như vậy, đề tài này đã có sự kế thừa và nối tiếp các nghiên cứu trước đây, nhằm làm phong phú thêm những hiểu biết về khả năng sản xuất của lợn lai ở các điều kiện địa lý khác nhau. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thịt lợn Các tính trạng về khả năng sinh trưởng và cho thịt ở lợn hầu hết là tính trạng số lượng và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố di truyền và ngoại cảnh. 1.3.1. Ảnh hưởng của yếu tố di truyền Các giống khác nhau có quá trình sinh trưởng khác nhau, tiềm năng di truyền của quá trình sinh trưởng của các gia súc được thể hiện thông qua hệ số di truyền. Hệ số di truyền đối với tính trạng sinh trưởng trong thời gian bú sữa dao động từ 0,05 - 0,21, hệ số di truyền này trong thời kỳ vỗ béo (từ 25 - 95kg). Tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn có mối tương quan di truyền nghịch và khá chặt chẽ đã được nhiều tác giả nghiên cứu kết luận, đó là: - 0,51 đến - 0,56 (Nguyễn Văn Đức và cs, 2001). Hệ số di truyền và tiêu tốn thức ăn ở mức trung bình (Bidanel và cs, 1996). Tuy nhiên, tiêu tốn thức ăn có thể dễ dàng được cải thiện thông qua chọn lọc và nó thường là một chỉ tiêu quan trọng trong chương trình cải tiến giống lợn. Theo Triebler (1982), tiềm năng di truyền đối với sinh trưởng được tăng lên theo ngày tuổi. Hệ số di truyền đối với tính trạng khối lượng sơ sinh và sinh trưởng trong thời gian bú sữa dao động từ 0,05 - 0,21, hệ số di truyền này thấp hơn so với hệ số di truyền của tính trạng này trong thời kỳ vỗ béo (từ 25 - 95kg). Hệ số di truyền về khối lượng cơ thể lúc 6 - 8 tháng tuổi thường dao động thấp 0,02 đến trung bình 0,40. Đối với các chỉ tiêu tỷ lệ nạc, độ dày mỡ lưng có hệ số di truyền cao (h2 = 0,3 - 0,35) (Sellier, 1998). Đối với độ dày mỡ lưng, hệ số di truyền dao động ở mức trung bình đến cao, từ 0,3 - 0,7 (Johnson, 1981), nên việc chọn lọc cải thiện tính trạng này có nhiều thuận lợi. Tỷ lệ nạc là một tính trạng có hệ số di truyền cao, dao động từ 0,3 - 0,8. Khi nghiên cứu theo dõi trên lợn Duroc và Yorkshire cho biết hệ số di truyền về tỷ lệ nạc là 0,63. Bên cạnh hệ số di truyền còn có một mối tương quan giữa các tính trạng. Tương quan di truyền giữa một cặp tính trạng là thuận và chặt chẽ như tăng trọng và thu nhận thức ăn (r = 0,65) (Cultter và Bracamp, 1998), tỷ lệ nạc với diện tích cơ thăn (r = 0,65). Bên cạnh đó là tương quan nghịch và chặt như tỷ lệ nạc với độ dày mỡ lưng (r = - 0,87). Về phương diện sinh trưởng và cho thịt ở lợn, mối quan tâm chủ yếu tới yếu tố di truyền chính là việc tạo ra ưu thế lai. Chính vì vậy mà hầu hết đàn lợn thương phẩm ở các nước là lợn lai. Con lai có ưu thế cao hơn hẳn bố mẹ về tăng trọng 10% (Sellier, 1998). Bên cạnh giống và ưu thế lai, các tính trạng nuôi vỗ béo, thân thịt và chất lượng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 thịt cũng bị chi phối bởi một số gen như gen halothan, tính nhạy cảm stress với halothan chủ yếu làm giảm nhanh pH trong cơ sau khi giết thịt. Sự khác nhau về giới tính cũng ảnh hưởng tới thành phần thân thịt, đó là do sự tác động của các hormon khác nhau. Ở cùng khối lượng giết thịt, đực giống có tỷ lệ nạc cao nhất sau đó đến lợn cái và đực thiến. Tuy nhiên, sự khác nhau giữa lợn đực và lợn cái nhỏ hơn so với lợn đực và lợn thiến. Tính biệt có ảnh hưởng rõ rệt đối với tăng trọng (Nguyễn Văn Đức và cs, 2001). Theo Campell và cs (1985) lợn cái, lợn đực hay lợn đực thiến đều có tốc độ phát triển và cấu thành của cơ thể khác nhau. Tuy nhiên, nhu cầu về năng lượng cho duy trì của lợn đực cũng cao hơn lợn cái và lợn đực thiến. Evan và cs (2003) cho biết lợn đực thiến lớn nhanh hơn lợn cái. Phẩm chất thịt cũng thay đổi theo tuổi giết thịt là do thành phần cơ thể phát triển khác nhau ở từng giai đoạn. 1.3.2 .Ảnh hưởng của yếu tố bên ngoài Ngoài các yếu tố di truyền, các yếu tố môi trường cũng ảnh hưởng rất lớn đến các tính trạng sinh trưởng của lợn. 1.3.2.1. Ảnh hưởng của nhân tố thức ăn Thức ăn có ý nghĩa rất quan trọng đến sự sinh trưởng của lợn, chiếm 60 – 70% giá thành sản phẩm. Thức ăn không chỉ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của lợn mà còn ảnh hưởng đến chất lượng thịt lợn. Việc sử dụng các khẩu phần ăn có giá trị năng lượng , hàm lượng protein hoặc thành phần dinh dưỡng và sự cân bằng các chất dinh dưỡng khác nhau đều ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn. Dinh dưỡng Mối quan hệ giữa năng lượng và protein trong khẩu phần là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ tăng trọng. Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong các nhân tố ngoại cảnh, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt ở lợn. Mối quan hệ giữa năng lượng và protein trong khẩu phần là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ tăng khối lượng. Phương thức cho ăn và giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn là chìa khóa ảnh hưởng lên tăng khối lượng. Đảm bảo cân đối dinh dưỡng thì con vật mới phát huy được tiềm năng di truyền của nó. Ngoài ra, phương thức nuôi dưỡng cũng có ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của con vật. Khi cho lợn ăn khẩu phần ăn tự do, khả năng tăng khối lượng nhanh hơn, tiêu tốn thức ăn thấp hơn nhưng độ dày mỡ lưng lại cao hơn khi lợn được ăn khẩu phần ăn hạn chế, lợn cho ăn khẩu phần ăn hạn chế có tỷ lệ nạc cao hơn lợn cho ăn khẩu phần thức ăn tự do (Nguyễn Nghi và Bùi Thị Gợi, 1995). Chế độ dinh dưỡng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 Phương thức cho ăn và giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn là chìa khóa ảnh hưởng đến tăng trọng. (Nguyễn Nghi và Bùi Thị Gợi, 1995). Mối quan hệ giữa năng lượng và protein trong khẩu phần là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ tăng trọng. Lợn nuôi bằng khẩu phần dinh dưỡng cao sẽ phát triển mạnh mẽ về thịt nạc, mỡ và tỷ lệ mỡ trong cơ thấp hơn, tỷ lệ xương trong cơ cao hơn so với nuôi lợn bằng khẩu phần dinh dưỡng thấp (Wood và cs, 2004). Năng lượng: - Năng lượng cho duy trì là năng lượng cần thiết để duy trì sự sống, không tăng và cũng không giảm khối lượng cơ thể Năng lượng cho tăng trọng (Ett) = E tích lũy nạc + E tích lũy mỡ E tích lũy nạc = 15MJDE/kg nạc E tích lũy mỡ = 50MJDE/kg mỡ. Tăng năng lượng trong khẩu phần thức ăn của lợn bằng cách thêm 5% - 10% mỡ trong khẩu phần ăn có tác dụng làm giảm lượng ăn vào, tăng khả năng tăng trọng và vì vậy tăng hiệu quả chuyển hóa thức ăn mà không ảnh hưởng tới năng suất và phẩm chất thịt (Williams và cs, 1994). Các kết quả khác nhau giữa các nghiên cứu là do việc cung cấp chất béo trong khẩu phần liên quan nhiều tới sự tương tác với các chất dinh dưỡng trong khẩu phần được thiết lập, đặc biệt là tỷ lệ protein trong khẩu phần (Smith và cs, 1999). Mức protein và tỉ lệ protein: Năng lượng trong khẩu phần Protein giữ một vị trí rất quan trọng trong các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể động vật. Protein của thức ăn sau khi được tiêu hóa và phân giải thành các axit amin, được tổng hợp thành các mô tế bào đặc trưng cho cơ thể gia súc làm cho gia súc sinh trưởng và phát triển bình thường. Trong cơ thể gia súc, protein cũng phân giải cho ra năng lượng. Theo Wood và cs (2004), khi nuôi khẩu phần protein thấp thì lợn sinh trưởng chậm và khối lượng giết mổ thấp. Lượng protein ăn vào hằng ngày có liên quan chặt chẽ với sự phát triển của tổ chức nạc trong cơ thể, khi tăng hàm lượng protein trong khẩu phần dẫn tới sự tăng tuyến tính lượng ăn vào, hiệu quả chuyển hóa thức ăn, tăng tỷ lệ nạc, song mức protein quá nhu cầu thì tác dụng ngược lại (Chang và cs, 2003). Quá trình sinh trưởng và phát triển của vật nuôi cần protein làm nguyên liệu xây dựng các tổ chức cơ thể, song cũng cần năng lượng để tổng hợp protein và kiến thiết các tổ chức cơ thể đó. Tỷ lệ cân đối giữa năng lượng/protein khẩu phần đối với từng giống vật nuôi có ý nghĩa rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng thức ăn và năng suất cũng như chất lượng sản phẩm. Lợn được ăn tự do với khẩu phần năng lượng cao và PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 hàm lượng protein thấp so với nhu cầu cơ thể trong quá trình sinh trưởng của lợn thịt sẽ làm giảm khả năng tăng trọng, tăng độ dày mỡ lưng nhưng có tác dụng nâng cao độ mềm, độ mọng của thịt, tăng mỡ dắt trong cơ (Wood và cs, 2004). Theo nghiên cứu của Castell và cs (1994) ở lợn ăn tự do với mức protein thô trong khẩu phần 13,3% và 17,6% kết quả cho thấy độ dày mỡ lưng tương ứng là 15,3 và 14,3, trong khi đó tỉ lệ mỡ dắt tương ứng trong cơ là 3,4% và 1,4%. Theo nghiên cứu của Lebret và cs (2007) khi giảm tỉ lệ lysine: năng lượng kết hợp với giảm mức năng lượng trong khẩn phần gây ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh trưởng của vật nuôi nhưng không làm thay đổi tỷ lệ các thành phần thân thịt xẻ và độ dày mỡ lưng cùng khối lượng giết thịt. 1.3.2.2. Phương thức cho ăn Lượng thức ăn ăn vào có quan hệ chặt chẽ với tăng trọng, tỷ lệ nạc và mỡ trong thân thịt xẻ. Hạn chế lượng thức ăn ăn vào, đặc biệt giai đoạn sau 60 kg, có thể làm giảm tăng trọng nhưng giảm bớt khả năng tích lũy mỡ trong thân thịt xẻ. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển ở lợn thịt, sự phát triển mô cơ dường như ổn định trong khi đó mô mỡ phát triển nhanh và mạnh đặc biệt ở giai đoạn vỗ béo, hạn chế cho ăn ở giai đoạn vỗ béo ảnh hưởng đến sự phát triển mô mỡ nhiều hơn là mô cơ. Vì vậy, hạn chế ăn dẫn đến tỉ lệ nạc cao hơn so với ăn tự do, giảm tỉ lệ mỡ dắt trong cơ (Lebert và cs, 2007). Cho nên, phẩm chất thịt bị ảnh hưởng xấu với việc giảm thấp độ mềm và độ mọng của thịt (Ellis và cs, 1996). Tuy nhiên các chỉ tiêu pHi, pHu, mất nước và màu sắc thịt thông thường bị ảnh hưởng bởi khẩu phần ăn hạn chế (Lebert và cs, 2007). Khẩu phần chất lượng thấp, tỷ lệ xơ cao, độ ngon miệng kém sẽ giảm khả năng ăn vào ở lợn, cũng có thể do độ choán quá nhiều, không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng của lợn thịt dẫn đến tăng trọng và tỷ lệ móc hàm thấp. Hiện nay, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng theo từng giai đoạn của lợn thịt đang được sử dụng rộng rãi trong chăn nuôi lợn, góp phần tăng năng suất chăn nuôi. Như vậy, ảnh hưởng của nuôi dưỡng đến thành phần thân thịt là kết quả của mối quan hệ tích lũy dinh protein và lipit khác nhau. Do vậy, nuôi dưỡng định hướng lợn vỗ béo phải được đề cập tới để có thể khai thác triệt để khả năng tích lũy nạc cực đại hay với mục đích sản xuất thân thịt với phần mỡ thấp. 1.3.2.3. Ảnh hưởng của cơ sở chăn nuôi và chuồng trại Cơ sở chăn nuôi và chuồng trại cũng ảnh hưởng đến khả năng sản xuất và chất lượng thịt. Cơ sở chăn nuôi biểu thị tổng hợp chế độ quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn. Thông thường, lợn bị nuôi chật hẹp thì khả năng tăng khối lượng thấp hơn lợn được nuôi trong điều kiện chuồng trại rộng rãi. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 11 Tại thí nghiệm của Brumm và cs (1996) cho thấy diện tích chuồng nuôi 0,56 2 m /con thì lợn ăn ít hơn và tăng khối lượng cũng chậm hơn so với diện tích 0,78m2/con. Nghiên cứu của Nielsen và cs (1995) cho thấy lợn nuôi đàn thì ăn nhanh hơn, lượng thức ăn trong một bữa được nhiều hơn nhưng số bữa ăn trong ngày lại giảm và lượng thức ăn thu nhận hàng ngày lại ít hơn so với lợn nuôi nhốt riêng trong từng ô chuồng. Các tác nhân stress có ảnh hưởng xấu đến quá trình trao đổi chất và sức sản xuất của lợn, đó là: điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi, khẩu phần ăn không đảm bảo, chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc kém, vận chuyển, phân đàn, tiêm chủng, điều trị, thay đổi khẩu phần…(Trần Quang Hân, 1996). 1.3.2.4. Ảnh hưởng của khối lượng giết mổ Mô cơ phát triển rất mạnh ngay từ khi còn nhỏ nhưng tốc độ giảm dần, còn mô mỡ tốc độ tích lũy ngày càng tăng. Khối lượng cơ thể càng tăng, tỷ lệ mỡ càng cao. Mức nuôi dưỡng cao, lợn sẽ béo hơn, lợn nuôi hạn chế sẽ ít mỡ, nhiều nạc. Thời gian nuôi càng dài, tỷ lệ mỡ trong thân thịt càng tăng và tỷ lệ nạc càng giảm. 1.3.2.5. Nhiệt độ và độ ẩm môi trường Ngoài yếu tố nuôi dưỡng, hình thức nuôi theo nhóm, các yếu tố về nhiệt độ và độ ẩm... có ảnh hưởng đến thành phần thân thịt. Nhiệt độ và ẩm độ thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hóa cao, tích lũy cao, sinh trưởng phát triển nhanh, năng suất cao. Khi nghiên cứu về sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng tăng khối lượng của lợn. Trần Thị Minh Hoàng và cs (2003) cho biết nếu nuôi lợn từ 20 kg đến 90 kg ở nhiệt độ từ 8OC đến 22OC thì khả năng tăng khối lượng tăng và nhu cầu về thức ăn cũng tăng lên. Trần Thị Minh Hoàng và cs (2003) cũng cho biết rằng tăng khối lượng chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố mùa vụ và năm thí nghiệm. 1.3.2.6. Ảnh hưởng của yếu tố vận chuyển và giết mổ Các stress xuất hiện trong thời gian xuất chuồng đến giết thịt có ảnh hưởng lớn đến phẩm chất thịt. Stress trước khi giết mổ là nguyên nhân dẫn đến tăng tỉ lệ chết, giảm sản lượng thịt và ảnh hưởng xấu đến phẩm chất thịt (Whitemore, 2003). Quá trình vận chuyển được bao gồm trong quá trình trước khi giết mổ cũng như là những yếu tố khác như xử lý động vật tại các kho lưu trữ và các tuyến đường. Một đặc điểm tối ưu của động vật trong kho lưu trữ nên được giữ khoảng 0,54 - 0,72 m2 mỗi động vật. Động vật phải được cung cấp nước và phải có cài đặt quạt thông gió. Các tuyến đường lái xe được thắp sáng, giảm tiếng ồn, các mùi từ môi trường bên ngoài nên được loại bỏ và nhiệt độ giữ đều trên toàn bộ các tuyến đường. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 12 Một chỉ báo quan trọng không kém là độ pH có liên quan cho các loại hình chế biến phải được áp dụng. Độ pH ngay sau khi giết mổ khoảng 6,8 - 7,0. Qua thời gian, độ pH của thịt xấp xỉ 5,7 - 6,0, lúc này thịt đang chứa hàm lượng nước cao nhất. Việc giảm độ pH dưới 5,7 mang đến cho nó gần với điểm đẳng điện của protein (pH 5,2 - 5,4). Như vậy thịt có khả năng giữ nước thấp hơn. Sự gia tăng độ pH trong khoảng 7,0 cũng là bất lợi vì các quá trình tự phân được tự xuất hiện trong thịt. pH là thông số chính để đánh giá độ lệch từ glycolysis sau giết mổ bình thường có thể gây ra một loạt các biến chứng. Không cho ăn và đánh đập trước khi giết mổ Thực tế cho lợn ăn nhiều trước khi cho xuất chuồng và vận chuyển đến lò mổ sẽ làm lợn bị sóc bụng và khó chịu, thậm chí tỉ lệ lợn chết do sóc bụng cũng cao. Không cho ăn cám khi giết mổ sẽ làm tăng nồng độ pH và bảo toàn năng lượng cho cơ thể lợn. Để thu được chất lượng thịt tươi ngon và còn giữ được màu tự nhiên của thịt thì tuyệt đối không nên dùng bạo lực đánh đập để điều khiển lợn. 1.4 .Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng và phẩm chất thịt 1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn Theo Clutter (1998), các chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn thịt bao gồm: tăng trọng hàng ngày, lượng thức ăn ăn vào hàng ngày, tiêu tốn thức ăn, tuổi giết thịt, khối lượng. Tăng trọng hàng ngày là khối lượng cơ thể tăng tính trung bình cho một ngày trong một giai đoạn nuôi nhất định, đây là tiêu chí rất quan trọng để đánh giá khả năng sinh trưởng của vật nuôi. Tăng trọng hàng ngày cao thể hiện tốc độ sinh trưởng của con vật nhanh và là chìa khóa thành công trong chăn nuôi lợn thịt. Tốc độ tăng trọng càng nhanh thì giảm khấu hao chuồng trại, lao động và các chi phí khác. Như vậy, người chăn nuôi sẽ tăng được số đầu lợn hàng năm mà không cần thêm vốn cố định trong kinh doanh. Và đặc biệt trong chăn nuôi lợn thì thức ăn chiếm một vị trí vô cùng quan trọng, cho nên lợn tăng trọng nhanh thì tiết kiệm được lượng thức ăn vì những con lợn tăng trọng nhanh sẽ có khả năng chuyển hóa thức ăn tốt ( Sellier, 1998). Lượng ăn vào hàng ngày là lượng thức ăn mà con vật ăn được tính trong một ngày đêm. Trong nghiên cứu này, chỉ tiêu lượng ăn vào phản ánh giai đoạn sinh trưởng, tình trạng sức khỏe và chất lượng thức ăn của lợn thịt. Trong giai đoạn nuôi thịt, lượng ăn vào hàng ngày tăng tuyến tính cùng với sự tăng lên về khối lượng cơ thể, tuy nhiên khả năng tiếp nhận thức ăn phụ thuộc vào cách cho ăn và chất lượng các loại thức ăn. Lợn được ăn tự do với chất lượng thức ăn tốt thì khả năng ăn vào của lợn sẽ đạt mức tối đa trong giới hạn sinh lý tiêu hóa của nó. Giữa lượng thức ăn ăn vào hàng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Giải pháp Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng tại Công ty Lâm nghiệp Đăk N’Tao huyện Đăk Song tỉnh Đăk Nông
147 p | 345 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa Vạn Thọ lùn lùn (Tagetes patula L.) và Lộc Khảo (Phlox drummoldi Hook.) trồng trong chậu phục vụ trang trí tại Hà Nội
136 p | 278 | 71
-
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp: Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột rau má
104 p | 345 | 70
-
Luận văn Thạc sĩ nông nghiệp: Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây lô hội (Aloe vera Linne.var Sinensis Berger) bằng phương pháp nuôi cấy nuôi cấy in vitro và phương pháp giâm hom
108 p | 207 | 57
-
Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu một số đặc tính nông sinh học của một số giống lúa lai tại tỉnh Đăk Nông
109 p | 176 | 47
-
Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất phát triển mạng lưới điểm dân cư trên địa bàn huyện Tuy Đức tỉnh Đăk Nông
107 p | 146 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của giống lợn Vân Pa nuôi tại Quảng Trị và Hà Nội
94 p | 153 | 35
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng một số biện pháp hoá học và cơ giới đến sự ra hoa, hình thành quả của giống vải chín sớm Bình Khê tại tỉnh Bắc Giang
114 p | 124 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch sinh thái đến sinh kế của các hộ nông - ngư nghiệp ven biển: Nghiên cứu trường hợp tại xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
82 p | 37 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu khả năng thay thế phân đạm vô cơ bằng đạm hữu cơ từ bánh dầu cho cây măng tây xanh trồng tại Thừa Thiên Huế
108 p | 55 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp phòng trừ nấm Botrytis cinerea pers. gây bệnh thối xám trên cây trồng
91 p | 58 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu tình hình sản xuất cây ném trong tái cơ cấu cây trồng vùng cát ven biển phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế
108 p | 51 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Vai trò và tính bền vững của tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thừa Thiên Huế
110 p | 49 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xây dựng mô hình canh tác hiệu quả trên đất bán ngập thủy điện Ialy và Pleikrông huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
27 p | 132 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, năng suất một số giống lúa chất lượng trong vụ Xuân năm 2011 tại huyện Lâm Thoa và thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ
70 p | 42 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Xác định lượng giống và tổ hợp phân bón thích hợp trong thâm canh lúa hương thơm số 1 tại huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên – Vụ xuân năm 2007
123 p | 68 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn