intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến giống lúa MT 10 trên đất Phù sa tại Bình Định

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:134

26
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nhằm xác định được liều lượng đạm bón và lượng giống sạ thích hợp để giống lúa MT 10 cho năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt và hiệu quả kinh tế cao. Từ đó áp dụng vào sản xuất đại trà tại địa phương và những vùng có điều kiện sinh thái tương tự. Góp phần nâng cao năng suất lúa, từng bước thay đổi tập quán, nâng cao nhận thức của nông dân về sử dụng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ trong canh tác lúa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến giống lúa MT 10 trên đất Phù sa tại Bình Định

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Dương Thị Mùi PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để đề tài được hoàn thành tốt, trong suốt thời gian thực tập, nghiên cứu tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Giáo viên hướng dẫn, của các tập thể, cá nhân, sự động viên của gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với TS Nguyễn Văn Đức về những góp ý quý báu cho hướng tiếp cận và nội dung của luận văn. Tôi xin cảm ơn quý thầy cô giáo Khoa Nông học, Phòng Sau Đại học - Trường Đại học Nông lâm Huế đã giúp đỡ tôi rất nhiều cho việc hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ, TS Nguyễn Thị Lợi - tác giả của giống lúa MT 10 và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn sớm được hoàn thành. Luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, bạn đọc và xin trân trọng cảm ơn. Tác giả luận văn Dương Thị Mùi PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................v DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vii TÓM TẮT.................................................................................................................... viii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1 2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ...................................................................................2 2.1. Mục đích của đề tài...................................................................................................2 2.2.Yêu cầu của đề tài......................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: ....................................................................................3 3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................3 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................4 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ........................................................................4 1.1.1. Nguồn gốc, vai trò và vị trí của cây lúa .................................................................4 1.1.2. Những kết quả nghiên cứu về lượng đạm bón và mật độ trên lúa ........................7 1.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu ............................................................23 1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới .....................................................................23 1.2.2. Tình hình sản xuất lúa và xuất khẩu gạo ở Việt Nam .........................................26 1.2.3. Tình hình sản xuất lúa tại Bình Định ..................................................................33 1.2.4. Vấn đề thực tiễn của đề tài ở địa phương ............................................................35 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................................................36 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................36 2.1.1. Đối tương nghiên cứu ..........................................................................................36 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................36 2.2. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................36 2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................36 2.3.1. Bố trí thí nghiệm ..................................................................................................36 2.3.2. Các biện pháp kỹ thuật ........................................................................................38 2.3.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .......................................................................38 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................................45 3.1. Một số tính chất lý hóa tính của đất trước và sau khi thí nghiệm. .........................45 3.2. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến thời gian sinh trưởng của giống lúa MT 10 ............................................................................................................46 3.3. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến chiều cao cây của giống lúa MT10 .............................................................................................................................49 3.4. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến động thái đẻ nhánh của giống lúa MT 10 ............................................................................................................54 3.5. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống lúa MT 10 ......................................................................................................60 3.6. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến lượng chất khô tích luỹ của giống lúa MT 10 ............................................................................................................64 3.7. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến khả năng chống đổ ngã và sâu bệnh của giống lúa MT 10 ......................................................................................68 3.8. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống lúa MT 10 ................................................................................73 3.9. Hiệu quả kinh tế của sử dụng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến giống lúa MT 10 ............................................................................................................................80 Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................84 4.1. Kết luận...................................................................................................................84 4.2. Đề nghị ...................................................................................................................84 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................85 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Bộ NN&PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn FAO : Tổ chức nông lương thực thế giới KHKT : Khoa học kỹ thuật HT : Hè Thu ĐX : Đông Xuân NHH: Nhánh hữu hiệu CCCCC : Chiều cao cây cuối cùng LAI : Chỉ số diện tích lá NSLT : Năng suất lý thuyết NSTT : Năng suất thực thu PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Nhu cầu và cân đối phân bón ở Việt Nam đến năm 2020 ............................14 Bảng 1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới trong một số thập kỷ gần đây...............23 Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lúa các khu vực trên thế giới năm 2013 .........................24 Bảng 1.4. Tình hình sản xuất lúa một số nước của Châu Á năm 2013 .........................25 Bảng 1.5. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam qua các thời kỳ......................................28 Bảng 1.6. Sản lượng và giá trị gạo xuất khẩu Việt Nam qua các thời kỳ .....................31 Bảng 1.7. Tình hình sản xuất lúa ở Bình Định qua các năm gần đây ...........................34 Bảng 2.1. Diễn biến thời tiết khí hậu trong 2 vụ thí nghiệm .........................................43 Bảng 3.1. Một số tính chất lý hóa tính của đất trước và sau khi thí nghiệm .................45 Bảng 3.2. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến thời gian sinh trưởng của giống lúa MT 10 (ngày) ..........................................................................................47 Bảng 3.3. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến chiều cao cây của giống lúa MT 10 vụ Hè Thu năm 2014 .........................................................................50 Bảng 3.4: Ảnh hưởng liều lượng giống sạ và lượng đạm bón đến chiều cao cây của giống lúa MT 10 Đông Xuân năm 2014 - 2015 ............................................................52 Bảng 3.5. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến động thái đẻ nhánh của giống lúa MT 10 vụ Hè Thu năm 2014 ..................................................................55 Bảng 3.6. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến động thái đẻ nhánh của giống lúa MT 10 vụ Đông Xuân năm 2014 - 2015 .................................................57 Bảng 3.7. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống lúa MT 10 ...........................................................................................61 Bảng 3.8. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến lượng chất khô tích lũy của giống lúa MT 10 ...............................................................................................65 Bảng 3.9. Ảnh hưởng lượng đạm bón và lượng giống sạ đến khả năng chống đổ ngã và sâu bệnh của giống lúa MT 10 ......................................................................................70 Bảng 3.10. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống lúa MT 10 vụ Hè Thu 2014 ............................................74 Bảng 3.11. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống lúa MT 10 vụ Đông Xuân 2014 - 2015 ................75 Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến giống lúa MT 10 ...................................................................................................................................81 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Biểu diễn diện tích canh tác lúa ở Việt Nam 1970-2014 .............................28 Hình 1.2. Biểu diễn năng suất lúa ở Việt Nam 1970-2014 ..........................................29 Hình 1.3. Biểu diễn sản lượng lúa ở Việt Nam 1970-2013 ...........................................30 Hình 1.4. Biểu diễn sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam 1989-2014 ......................31 Hình 1.5. Biểu diễn tổng giá trị gạo xuất khẩu của Việt Nam 1989-2014 ....................32 Hình 3.1. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa MT 10 vụ Hè Thu năm 2014 ............................................51 Hình 3.2. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến chiều cao cây của giống lúa MT 10 Đông Xuân năm 2014 – 2015............................................................53 Hình 3.3. Ảnh hưởng liều lượng giống sạ và lượng đạm bón đến động thái đẻ nhánh của giống lúa MT 10 vụ Hè Thu năm 2014 ..................................................................56 Hình 3.4. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến động thái đẻ nhánh của giống lúa MT 10 vụ Đông Xuân năm 2014 – 2015 ................................................58 Hình 3.5. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến nhánh hữu hiệu của giống lúa MT 10 ............................................................................................................59 Hình 3.6. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống lúa MT 10 vụ Hè Thu 2014 ................................................................62 Hình 3.7. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ bón đến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống lúa MT 10 vụ Đông Xuân 2014 – 2015..............................................63 Hình 3.8. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ bón đến lượng chất khô tích lũy của giống lúa MT 10 vụ Hè Thu 2014 .............................................................66 Hình 3.9. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến lượng chất khô tích lũy của giống lúa MT 10 vụ Đông Xuân 2014 – 2015 ..................................................66 Hình 3.10. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến năng suất của giống lúa MT 10 vụ Hè Thu 2014 ...........................................................................................78 Hình 3.11. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến năng suất của giống lúa MT 10 vụ Đông Xuân 2014 – 2015 .........................................................................79 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii TÓM TẮT Ở nước ta nghề trồng lúa nước đã có từ rất lâu và năng suất lúa ngày càng tăng một phần là do sự góp phần quan trọng của công tác chọn giống lúa, bằng phương pháp cổ truyền, chọn lọc theo kiểu phả hệ, lai hữu tính, ứng dụng công nghệ sinh học như tạo biến dị, nuôi cấy mô, biến đổi gen. Nhờ chính sách đổi mới và khoa học kỹ thuật trong công tác lai tạo, chọn lọc giống lúa ở các viện, trường, trung tâm và cá nhân trong cả nước, qua nhiều năm đã tạo ra rất nhiều giống lúa có năng suất cao, ngắn ngày thích hợp với điều kiện khí hậu, đất đai ở từng địa phương. Giống lúa MT10 do TS. Trần Thị Lợi – Viện KHKT Nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ ra đời nhằm đáp ứng những yêu cầu thực tiển của các địa phương về thời gian sinh trưởng, năng suất và tính chống chịu. Hiện nay, tập quán sản xuất lúa của nông dân còn mang tính truyền thống là sạ dày, bón nhiều phân đạm dẫn đến cây lúa thường hay bị đổ ngã, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của sâu bệnh ... làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng. Do đó, đề tài thực hiện nhằm mục tiêu xác định liều lượng đạm bón và lượng giống sạ thích hợp để cho năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt và làm tăng hiệu quả kinh tế cho nông dân. Thí nghiệm được tiến hành trong vụ Hè Thu 2014 và vụ Đông Xuân 2014 – 2015 tại phường Bình Định, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ô lớn ô nhỏ (Split – plot Design), ba lần nhắc lại, bao gồm các nghiệm thức: gieo sạ với lượng giống 80 kg/ha, 100 kg/ha, 120 kg/ha, 140 kg/ha; liều lượng đạm bón với mức 80 kgN/ha, 100 kgN/ha, 120 kgN/ha, 140 kgN/ha Kết quả thí nghiệm cho thấy: Đất Phù sa tại Bình Định là loại đất có độ phì nhiêu khá thích hợp cho trồng lúa nhưng cần tăng cường tỷ lệ kali trong cơ cấu phân bón. Giống lúa MT 10, ở vụ Hè Thu thuộc nhóm chín sớm – ngắn ngày (91 – 95 ngày), ở vụ Đông Xuân thuộc nhóm chín trung bình – trung ngày (105-110 ngày). Liều lượng đạm bón và lượng giống sạ khác nhau có ảnh hưởng đến chiều cao cây, khả năng đẻ nhánh, chỉ số diện tích lá, lượng chất khô và khả năng chống chịu là khác nhau. Trong cả 2 vụ thí nghiệm, năng suất thực thu cao nhất là công thức S2N3 (100 kg giống/ha + 120 kg đạm/ha) với 74,41 tạ/ha vụ Hè Thu, 78,14 tạ/ha vụ Đông Xuân cao hơn các công thức khác và đạt thấp nhất ở công thức S1N1 (80 kg giống/ha + 80 kg đạm/ha) với 54,60 tạ/ha vụ Hè Thu, 56,57 tạ/ha vụ Đông Xuân). Hiệu quả kinh tế trên một hecta đạt cao nhất ở công thức S2N3 (lãi thuần vụ Hè Thu là 24.785.170 đồng, vụ Đông Xuân là 26.461.566 đồng). Chính vì vậy, đối với giống MT 10 đất Phù sa tại Bình Định có thể khuyến cáo áp dụng rộng rãi lượng giống gieo 100 kg/ha và lượng bón đạm 120 kgN/ha. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên thế giới. Sản phẩm lúa gạo là nguồn lương thực nuôi sống phần đông dân số thế giới, đồng thời có vai trò quan trọng trong công nghiệp chế biến và ngành chăn nuôi. Việt Nam là nước có truyền thống canh tác lúa nước từ lâu đời với diện tích trồng lúa khá lớn, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nghề trồng lúa ở nước ta đã có nhiều thay đổi tích cực. Theo số liệu của Niên giam thống kê Việt Nam, năm 2014 tổng diện tích gieo trồng lúa cả nước hơn 7,8 triệu ha, giảm 96,8 ngàn ha so với năm 2013, nhưng do năng suất đạt 57,6 tạ/ha, tăng 1,8 tạ/ha, nên sản lượng lúa cả nước đạt 44,975 triệu tấn, tăng 93,6 vạn tấn so với năm 2013 [25]. Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đặc biệt khi nước ta chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), ngoài việc nâng cao năng suất cây trồng, còn phải chú trọng đến chất lượng sản phẩm. Những năm gần đây, an ninh lương thực của Việt Nam tương đối ổn định và trở thành một trong các nước xuất khẩu gạo có vị trị đứng trên thế giới. Để đạt được những thành tựu như trên, nhiều tiến bộ kỹ thuật đã được áp dụng trong sản xuất lúa ở nước ta trong đó nổi bật là công tác chọn tạo giống. Đã có nhiều giống lúa mới ra đời cho năng suất và chất lượng tốt, thích ứng rộng với nhiều vùng sinh thái và đủ tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu. Sản xuất lúa tại các tỉnh Duyên hải miền Trung đang đối mặt với sự biến đổi khí hậu và sâu bệnh, nhất là rầy nâu. Việc đưa giống lúa thuần mới vào sản xuất có năng suất cao, chất lượng khá, khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi để thay thế những giống đã thoái hóa và những giống lúa lai có giá đắt là yêu cầu cấp thiết. Giống lúa MT10 là giống lúa thuần ngắn ngày do TS. Trần Thị Lợi – Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ, chọn tạo bằng phương pháp gây đột biến từ giống lúa ĐB6. Giống lúa MT 10 được Cục trồng trọt – Bộ nông nghiệp PTNT công nhận giống cây trồng mới theo Quyết định số 109 ngày 04/04/2014. Đây là giống có thời gian sinh trưởng vụ Hè Thu 90-95 ngày, vụ Đông Xuân 100-115 ngày, dạng hình gọn, đẻ nhánh trung bình, chịu thâm canh (có thể đạt 85 tạ/ha), phù hợp với nhiều chân đất, cứng cây chống đổ ngã tốt, kháng được sâu bệnh, đặc biệt đối với rầy nâu và đạo ôn, chịu nóng và chịu lạnh tốt, thích ứng với nhiều vùng sinh thái và dễ canh tác.... Theo kết quả đánh giá đất của Phân viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp miền Trung (thuộc viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bình Định là 602.555 ha. Trong PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 2 đó, diện tích đất phù sa là 63.756 ha, chiếm 10,58% diện tích tự nhiên của tỉnh. Nơi có diện tích nhiều nhất là Thị xã An Nhơn 12.133 ha, rồi đến Hoài Nhơn 9.455 ha, Tuy Phước 9.041 ha, Hoài Ân 8.351 ha, Phù Mỹ 8.796 ha…. Đặc điểm chính của đất phù sa ở Bình Định chủ yếu được hình thành do sự bồi đắp của các sông chính như: Sông Kôn, sông Lại Giang, sông Hà Thanh và sông La Xiêm. Đất phù sa có phản ứng chua vừa (pH 4,5 - 5,5), hàm lượng mùn, đạm, lân và kali tổng số trung bình. Tổng số cation kiềm trao đổi từ trung bình đến khá, dung tích hấp thu trung bình. Đây là nhóm đất quý đối với sản xuất nông nghiệp ở Bình Định và rất phù hợp cho cây lúa. Vì vậy các huyện trên là vùng sản xuất lúa chính của tỉnh Bình Định. Thực tế trong sản xuất nhiều năm qua người nông dân có thói quen và quan niệm lấy lượng bù chất. Bên cạnh đó, bà con chưa chủ động áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nên thường gieo với mật độ dày, sử dụng phân bón không cân đối. Đặc biệt là lượng đạm bón nhiều, thời điểm bón phân chưa hợp lý dẫn đến cây lúa thường bị đổ ngã, sâu bệnh nhiều đã làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng....Vì vậy, ngoài các biện pháp kỹ thuật như bố trí thời vụ, kỹ thuật làm đất, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh... thì xác định lượng giống gieo trồng và lượng đạm bón, cách bón là một biện pháp kỹ thuật quan trọng cần được nghiên cứu và áp dụng nhằm làm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế của sản xuất lúa. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến giống lúa MT 10 trên đất Phù sa tại Bình Định”. 2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2.1. Mục đích của đề tài - Đề tài nhằm xác định được liều lượng đạm bón và lượng giống sạ thích hợp để giống lúa MT 10 cho năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt và hiệu quả kinh tế cao. Từ đó áp dụng vào sản xuất đại trà tại địa phương và những vùng có điều kiện sinh thái tương tự. - Góp phần nâng cao năng suất lúa, từng bước thay đổi tập quán, nâng cao nhận thức của nông dân về sử dụng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ trong canh tác lúa. 2.2.Yêu cầu của đề tài - Theo dõi ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến sinh trưởng, phát triển, tính chống chịu và năng suất của giống lúa MT 10. - Thu thập và phân tích số liệu về sinh trưởng phát triển và năng suất từ đó đánh giá mức độ chênh lệch của các công thức thí nghiệm. Tìm ra liều lượng đạm bón và lượng giống sạ phù hợp để khuyến cáo đưa vào sản xuất đối với giống MT 10 trên đất Phù sa tại Bình Định. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung lý luận cho việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác trên cây lúa và tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu sự ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và khả năng chống chịu, từ đó tìm ra được liều lượng đạm bón và lượng giống sạ thích hợp để khuyến cáo áp dụng vào sản xuất đối với giống lúa MT 10 tại Bình Định và các tỉnh khác. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 4 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Nguồn gốc, vai trò và vị trí của cây lúa 1.1.1.1. Nguồn gốc của cây lúa Cây lúa trồng hiện nay đã trải qua một lịch sử tiến hóa rất lâu dài và khá phức tạp, với nhiều thay đổi rất lớn về đặc điểm hình thái, nông học, sinh lý và sinh thái để thích nghi với điều kiện khác nhau của môi trường thay đổi theo không gian và thời gian. Sự tiến hoá này bị ảnh hưởng rất lớn bởi hai tiến trình chọn lọc: chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo. Hiểu biết về nguồn gốc cây lúa trồng, giúp ta hình dung được quá trình tiến hóa và hiểu được điều kiện môi trường cùng những yêu cầu sinh thái tự nhiên mà cây lúa cần cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển đặc biệt của nó. Điều này sẽ rất cần thiết cho công cuộc nghiên cứu cải tiến giống và biện pháp kỹ thuật để gia tăng năng suất lúa. Về nguồn gốc cây lúa, đã có nhiều tác giả đề cập tới nhưng cho tới nay vẫn chưa có những dữ liệu chắc chắn và thống nhất. Cây lúa là một trong những cây trồng có lịch sử trồng trọt lâu đời nhất và gắn liền với lịch sử phát triển của nhân dân các nước Châu Á. * Về nguồn gốc xuất xứ của cây lúa: Căn cứ vào các tài liệu lịch sử, di tích khảo cổ tại Trung Quốc, Ấn Độ ... cây lúa đã có mặt cách đây từ 2000 – 3000 năm. Với đặc điểm sinh thái học của cây lúa trồng và sự hiện diện rộng rãi của các loài lúa hoang dại trong khu vực, nhiều người đồng ý rằng nguồn gốc cây lúa là ở vùng đầm lầy Đông Nam Á, rồi từ đó lan dần đi các nơi. Thêm vào đó, sự kiện thực tế là cây lúa và nghề trồng lúa đã có từ rất lâu ở vùng này, lịch sử và đời sống của các dân tộc Đông Nam Á lại gắn liền với lúa gạo đã minh chứng nguồn gốc của lúa trồng [7]. Một số tác giả đã nghiên cứu như: Makkey cho rằng vết tích cây lúa cổ xưa nhất được tìm thấy trên các di chỉ đào được ở vùng Penjab Ấn Độ, có lẽ của các bộ lạc sống ở vùng này cách đây khoảng 2000 năm. Vavilov (1926), trong nghiên cứu nổi tiếng của ông về sự phân bố đa dạng di truyền của cây trồng, cho rằng lúa trồng được xem như phát triển từ Ấn Độ. Roschevicz (1931) phân các loài Oryza thành 4 nhóm: Sativa, Granulata, Coarctata và Rhynchoryza, đồng thời khẳng định nguồn gốc của Oryza sativa là một trường hợp của nhóm Sativa, có lẽ là Oryza sativa f. spontanea, ở Ấn Độ, Đông Dương hoặc Trung Quốc. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 5 Chowdhury và Ghosh thì cho rằng những hạt thóc hóa thạch cổ nhất của thế giới đã được tìm thấy ở Hasthinapur (Bang Uttar Pradesh - Ấn Độ) vào khoảng năm 1000 – 750 trước Công Nguyên, tức cách nay hơn 2.500 năm. Theo Grist D.H cây lúa xuất phát từ Đông Nam Á, từ đó lan dần lên phía Bắc. Gutchtchin, Ghose, Erughin và nhiều tác giả khác thì cho rằng Đông Dương là cái nôi của lúa trồng. De Candolle, Rojevich lại quan niệm rằng Ấn Độ mới là nơi xuất phát chính của lúa trồng. Đinh Dĩnh (Trung Quốc) dựa vào lịch sử phát triển lúa hoang ở trong nước cho rằng lúa trồng có xuất xứ ở Trung Quốc. Một số nhà nghiên cứu Việt Nam lại cho rằng nguồn gốc cây lúa là ở Miền Nam nước ta và Campuchia. Chang (1976), nhà di truyền học cây lúa của Viện Nghiên Cứu lúa Quốc Tế (IRRI), đã tổng kết nhiều tài liệu khác nhau và cho rằng việc thuần hóa lúa trồng có thể đã được tiến hành một cách độc lập cùng một lúc ở nhiều nơi, dọc theo vành đai trải dài từ đồng bằng sông Ganges dưới chân phía đông của dãy núi Hy-Mã-Lạp-Sơn (Himalayas - Ấn Độ), ngang qua Bắc Miến Điện, Bắc Thái Lan, Lào và Việt Nam, đến Tây Nam và Nam Trung Quốc * Về nguồn gốc thực vật: Cây lúa thuộc họ Hòa thảo (Gramineae), Chi Oryza. Có nhiều loài, trong đó có hai loài lúa trồng hiện nay là Oryza sativa L. và Oryza glaberrima Steud. . Loài Oryza sativa L. phổ biến trồng ở Châu Á, chiếm đa số diện tích trồng lúa, có nhiều đặc điểm giống tốt và cho năng suất cao. Còn loài Oryza glaberrima Steud. hạt nhỏ, năng xuất thấp, mà xuất xứ của nó còn có nhiều nghi vấn. Watt (1892) (theo Oka, 1964) cho rằng tổ tiên của Oryza sativa L. là loài lúa hoang phổ biến Oryza sativa f. spontanea, và suy luận rằng các giống lúa có hạt trắng không râu đến từ “var. rufipogon” của lúa hoang, các giống lúa ở vùng nước sâu và vùng mặn là từ “var. coarctata”, vài giống “Aus” và “Aman” (Indonesia) là từ “var. bengaliensis” và các giống lúa có chất lượng cao thơm là từ “var. abuensis” [7] Sampath và Rao (1951) cho rằng O. perennis Moench (kể cả O. longistaminata) là tổ tiên của cả 2 loài lúa trồng Oryza sativa và Oryza glaberrima. Đinh Văn Lữ (1978), Bùi Huy Đáp (1980) cho rằng Oryza fatua có khả năng là tổ tiên trực tiếp của lúa trồng hiện nay. Sampath (1962) và Oka (1964) xem Oryza perennis Moench, là tổ tiên chung của cả 2 loài lúa trồng ở Châu Á và Châu Phi. Porteres (1956) cho rằng tổ tiên chung của lúa trồng là một loại hình lúa nổi có thể sinh sản bằng căn hành (thân ngầm) nhưng không cho biết tên nó là gì. Sharma và Shastry (1965) thì cho rằng Oryza nivara, một loài lúa hoang hằng niên ở vùng trung tâm Ấn Độ là tổ tiên trực tiếp của loài lúa trồng Châu Á [7]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 6 Chang (1976) đã tổng kết nhiều tư liệu nghiên cứu và đưa ra cơ sở tiến hóa của các loài lúa trồng hiện nay ở Châu Á và Châu Phi. Theo ông, cả 2 loài lúa trồng đều có chung một thủy tổ, do quá trình tiến hóa và chọn lọc tự nhiên lâu đời, đã phân hóa thành 2 nhóm thích nghi với điều kiện ở 2 vùng địa lý xa rời nhau là Nam – Đông Nam Châu Á và Châu Phi nhiệt đới. Oryza sativa L. tiêu biểu nhóm lúa trồng Châu Á có tổ tiên trực tiếp là Oryza nivara, một loài lúa hoang hằng niên. Oryza glaberrima Steud. cũng tiến hoá từ một loài lúa hoang hằng niên khác, thường gọi là Oryza breviligulata Chev. et Poehr. hoặc là Oryza barthii A. Chev.. Hai loài cỏ hằng niên O. spontanea và O. stapfii cũng có thể lai tạp với các loài lúa hoang tổ tiên để cho ra các loài lúa trồng tương ứng. Hiện nay, nhiều người tỏ ra đồng ý với quan điểm và giả thuyết này. Oka (1964) cũng cho 1 sơ đồ tương tự, nhưng cho rằng loài trung gian là O. perennis thay vì O. rufipogon và O. Longistaminata [7]. 1.1.1.2. Vai trò và vị trí của cây lúa Lúa là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên thế giới gồm lúa, lúa mì và ngô. Khoảng 40% dân số thế giới coi lúa gạo là nguồn lương thực chính, có 25% dân số sử dụng trên ½ khẩu phần lương thực hàng ngày. Như vậy lúa gạo có ảnh hưởng đến ít nhất 65% dân số trên thế giới. Lúa gạo giữ vai trò thiết yếu trong tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của những người ăn cơm gạo hàng ngày. Trong gạo chứa 80% tinh bột, 7,5% protein, 12% là nước còn lại là các vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể như các vitamin nhóm B (B1, B2, B6), vitamin PP, vitamin E…Hạt gạo là loại thức ăn dễ tiêu hoá và cung cấp loại protein tốt nhất cho cơ thể con người [7]. Lượng lúa được sản xuất ra và mức tiêu thụ gạo cao tập trung ở khu vực Châu Á. Năm 1980, chỉ riêng ở Châu Á đã có hơn 1,5 tỷ dân sống nhờ lúa gạo, chiếm trên 2/3 dân số Châu Á. Con số này theo ước đoán đã tăng lên gần gấp đôi. Đặc biệt đối với dân nghèo, lúa gạo là nguồn năng lượng chính cho cuộc sống hàng ngày của họ. Theo số liệu của FAO, tổng nhu cầu tiêu thụ gạo trung bình hằng năm của cả thế giới ước từ 410 triệu tấn (2004-2005), đã tăng lên đến khoảng 424,5 triệu tấn (2007), trong khi tổng lượng gạo sản xuất của cả thế giới luôn thấp hơn nhu cầu này. Ở Việt Nam hiện nay mức tiêu thụ gạo bình quân vẫn còn ở mức cao, khoảng 120 kg/người/năm, trong khi đó các nước Âu - Mỹ khoảng 10 kg/người/năm [7] Ngoài cơm ra, gạo còn dùng để chế biến nhiều loại bánh, làm môi trường để nuôi cấy niêm khuẩn, men, cơm mẻ,….Gạo còn dùng để cất rượu, cồn,….Người ta không thể nào kể hết công dụng của nó. Cám hay đúng hơn là các lớp vỏ ngoài của hạt gạo do chứa nhiều protein, chất béo, chất khoáng, vitamin nhất là vitamin nhóm B, nên được dùng làm bột dinh dưỡng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 7 trẻ em và điều trị người bị bệnh phù thũng. Cám là thành phần cơ bản trong thức ăn gia súc, gia cầm và triết lấy dầu ăn… Trấu ngoài công dụng làm chất đốt, chất độn chuồng còn dùng làm ván ép, vật liệu cách nhiệt, cách âm, chế tạo carbon và silic…. Đối với một số quốc gia như Việt Nam, Thái Lan, Miến Điện (Myanmar), Ấn Độ thì lúa gạo chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, không phải chỉ là nguồn lương thực mà còn là nguồn thu ngoại tệ để đổi lấy thiết bị, vật tư cần thiết cho sự phát triển của đất nước. 1.1.2. Những kết quả nghiên cứu về lượng đạm bón và mật độ trên lúa Trong những năm gần đây nền nông nghiệp nước ta có những bước nhảy vọt, từ một nước thiếu lương thực trầm trọng đã vươn lên sản xuất đủ nhu cầu lương thực đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan. Diện tích trồng lúa hầu như không tăng mà có xu hướng giảm dần, do đô thị hóa và chuyển sang đất chuyên dùng. Nhưng sản lượng không ngừng tăng lên từ 35,8 tấn năm 2005, năm 2009 sản lượng lúa nước đạt 39 triệu tấn, năm 2014 sản lượng lúa là gần 44,975 triệu tấn. Lượng gạo xuất khẩu đạt cao nhất là năm 2012 với 7,72 triệu tấn. [25] Các yếu tố kỹ thuật như giống, phân bón, thủy lợi … là tiền đề tạo nên năng suất và phẩm chất. Bên cạnh đó, phương pháp thâm canh đã làm thay đổi cấu trúc quần thể của cây lúa như: Cây lúa sinh trưởng và phát triển cần một lượng dinh dưỡng nhất định, đặc biệt là phân đạm. Lượng dinh dưỡng này một phần có sẵn ở trong đất, phần lớn còn lại là do con người cung cấp hợp lý sẽ làm cho cây lúa sinh trưởng tốt đạt năng suất cao. Nguyễn Như Hà (1999) [12], đạm có vai trò quan trọng trong việc phát triển bộ rễ, thân, lá, chiều cao cây và đẻ nhánh của cây lúa. Việc cung cấp đạm đủ và đúng lúc làm cho lúa vừa đẻ nhánh nhanh lại tập trung, tạo được nhiều dảnh hữu hiệu, là yếu tố cấu thành năng suất có vai trò quan trọng đối với năng suất lúa. Đạm có vai trò quan trọng trong việc hình thành đòng và các yếu tố cấu thành năng suất có vai trò quan trọng nhất đối với số hạt/bông, khối lượng nghìn hạt, tỉ lệ hạt chắc. Lượng đạm cần thiết để tạo ra một tấn thóc là 17-25kg, trung bình cần 22,2kg N. Ở các mức năng suất cao lượng đạm cần thiết để tạo ra 1 tấn thóc càng cao. Trong các giai đoạn sinh trưởng, phát triển thì bắt đầu từ đẻ nhánh đến đẻ nhánh rộ hàm lượng N trong thân lá luôn cao sau đó giảm dần. Tuy nhiên, thời kỳ hút đạm mạnh nhất quan sát thấy ở lúa lại là từ đẻ nhánh rộ đến làm đòng, mỗi ngày lúa lại hút 3,52 kgN/ha chiếm 34,68% tổng lượng hút, tiếp đến là giai đoạn bắt đầu đẻ nhánh đến đẻ nhánh rộ, mỗi ngày cây hút từ 2,74 kgN/ha chiếm 26, 82% tổng lượng hút. Ở giai đoạn cuối, tuy lúa hút đạm không mạnh như giai đoạn đầu song giữ một tỷ lệ đạm PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 8 cao và sức hút đạm rất có lợi cho quang hợp tích lũy chất khô vào hạt, vì thế một lượng đạm nhất định cần được bón vào giai đoạn cuối (khoảng 20 ngày trước trỗ) là rất quan trọng. Lúa là cây trồng rất mẫn cảm với việc bón đạm. Nếu giai đoạn đẻ nhánh thiếu đạm sẽ làm năng suất lúa giảm do đẻ nhánh ít, dẫn đến số bông ít. Nếu không đủ cây lúa sinh trưởng chậm, thân thấp, đẻ nhánh kém, phiến lá nhỏ, lá sớm chuyển thành màu vàng, đòng nhỏ, từ đó làm năng suất giảm. Nếu bón thừa đạm lại làm cho cây lúa có lá to, dài, phiến lá mỏng, dễ bị sâu bệnh, dễ lốp đổ, đẻ nhánh vô hiệu nhiều, ngoài ra chiều cao cây phát triển mạnh, trỗ muộn, năng suất giảm. [6] Quan hệ giữa năng suất cá thể (khóm lúa, bông lúa) với năng suất quần thể ruộng lúa là rất chặt chẽ. Mật độ cấy là số cây, số khóm trên một đơn vị diện tích với lúa cấy đo bằng số khóm/m2, với lúa gieo thẳng mật độ được đo bằng số hạt mọc/m2. Theo Nguyễn Văn Hoan (1995) [15] thì trên một đơn vị diện tích nếu mật độ càng cao thì số bông càng nhiều, song số hạt trên bông càng ít. Tốc độ giảm số hạt/bông mạnh hơn tốc độ tăng của mật độ, vì thế cấy quá dày sẽ làm cho năng suất giảm nghiêm trọng. Tuy nhiên nếu cấy mật độ quá thưa đối với các giống có thời gian sinh trưởng ngắn rất khó hoặc không đạt được số bông tối ưu. Vì vậy, khi các khâu kỹ thuật khác được duy trì thì chọn mật độ vừa phải là phương án tối ưu để đạt được số lượng hạt thóc nhiều nhất trên một đơn vị diện tích gieo cấy. Khi nghiên cứu về mật độ, cách cấy của ruộng lúa năng suất, tác giả Đào Thế Tuấn (1970) [32] cho biết: mật độ là một trong những biện pháp ảnh hưởng đến năng suất lúa vì mật độ cấy quyết định diện tích lá và sự cấu tạo quần thể, đến chế độ ánh sáng và sự tích lũy chất khô của ruộng lúa mạnh mẽ nhất. Quần thể lúa có quy luật tự điều tiết giữa các cá thể và quần thể nhưng quy luật đó không đúng trong mọi trường hợp cấy quá dày hay quá thưa. Mật độ cấy thích hợp được xác định tùy thuộc chủ yếu vào đặc điểm của giống, đất đai, phân bón và mùa vụ. Mật độ thích hợp còn hạn chế được quá trình đẻ nhánh kéo dài, hạn chế nhánh vô hiệu, lãng phí chất dinh dưỡng. Gieo dày các cây còn cạnh tranh về dinh dưỡng, ánh sáng, cây lúa sẽ vươn cao, lá nhiều rậm rạp ảnh hưởng đến hiệu suất quang hợp thuần, sâu bệnh phát triển nhiều, cây có khả năng chống chịu kém và năng suất cuối cùng không cao. Hạt chín không đều, mầm mống sâu bệnh trên hạt có thể tăng do độ ẩm hạt tăng nhanh chóng trong quá trình bảo quản… ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng hạt giống. Theo Bùi Huy Đáp (1999) [5], đối với lúa cấy, số lượng tuyệt đối về nhánh thay đổi nhiều qua các mật độ, nhưng tỷ lệ nhánh hữu hiệu giữa các mật độ lại không thay đổi nhiều. Theo tác giả thì các nhánh đẻ của cây lúa không phải nhánh nào cũng cho PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 9 năng suất mà chỉ những nhánh đạt được thời gian sinh trưởng và số lá nhất định mới hình thành bông. Nhận xét về mối quan hệ diện tích dinh dưỡng và sự đẻ nhánh, Bùi Huy Đáp (1980) [6], cho rằng sự đẻ nhánh của lúa có quan hệ với diện tích dinh dưỡng. Nếu diện tích dinh dưỡng càng lớn thời gian đẻ nhánh càng dài. Ngược lại diện tích dinh dưỡng càng nhỏ thì thời gian đẻ nhánh càng ngắn. Cấy dày ở mật độ cao lúa sẽ không đẻ nhánh và một số cây mẹ sẽ lụi dần. Với lúa khi cấy ở mật độ thưa, mỗi cây sẽ có lượng dinh dưỡng lớn hơn, khả năng hút đạm và cung cấp cho hạt cao hơn nên đã làm tăng lượng protein trong hạt của lúa nhưng lại làm giảm lượng lipid trong hạt. Mật độ trồng thích hợp, quần thể lúa sẽ sử dụng tốt nước và dinh dưỡng để tạo ra năng suất cao nhất, mật độ sản xuất giống đảm bảo tạo ra 400-500 bông/m2, có nghĩa là 70-100 cây mạ/m2 là tốt nhất. Mật độ thưa sẽ tăng khả năng đẻ nhánh và có thể gây ra biến động lớn về độ chín đồng đều của các bông ảnh hưởng tới chất lượng hạt giống, mật độ thưa làm tăng cỏ dại cũng làm giảm chất lượng hạt giống. Mật độ trồng quá cao làm giảm năng suất và chất lượng hạt giống vì cạnh tranh nước và dinh dưỡng, che khuất lẫn nhau, dễ đổ và giảm kích thước hạt. 1.1.2.1. Những kết quả nghiên cứu về lượng đạm bón Cây lúa, muốn có năng suất cao đều cần nguồn dinh dưỡng rất lớn. Theo GS-TS Mai Văn Quyền (2002) [27], tổng kết kinh nghiệm trên 60 thí nghiệm khác nhau ở 40 nước có khí hậu khác nhau đã cho thấy: Nếu đạt năng suất 3 tấn thóc/ha, lúa lấy đi hết 50kg N, 26kg P2O5, 80kg K2O, 100kg Ca, 6kg Mg, 5 kg S. Và nếu ruộng lúa đạt năng suất 6 tấn/ha thì lượng dinh dưỡng cây lúa lấy đi là 100kg N, 50kg P2O5, 160kg K2O, 192 kg Ca, 12kg Mg, 10 kg S. Trung bình cứ tạo ra 1 tấn thóc cây lúa lấy đi hết 17kg N, 8kg P2O5, 27kg K2O, 3kg CaO, 2kg Mg và 1,7kg S (Nguồn FIAC, do FAO Rome dẫn trong Fertilizes and Their use lần thứ 5) Đối với sản xuất nông nghiệp, phân bón đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất. Từ những năm 60 của thế kỷ XX, Việt Nam đã sử dụng phân bón vô cơ trong nông nghiệp và ngày càng tiến bộ. Đặc biệt trong những năm gần đây, có rất nhiều giống lúa mới được đưa vào sử dụng, có khả năng chịu phân rất tốt, là tiền đề cho việc thâm canh cao, nhằm không ngừng tăng năng suất. Đối với cây lúa, đạm là yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất, nó giữ vai trò quyết định trong việc tăng năng suất. Theo Bùi Huy Đáp thì đạm là dinh dưỡng chủ yếu của lúa. Nó ảnh hưởng nhiều đến năng suất thu hoạch vì chỉ khi có đủ đạm các chất khác mới phát huy tác dụng. Yoshida (1985) [26] đã nói: Đạm là yếu tố quan trọng đối với lúa, nếu như không bón đạm thì ở đâu cũng thiếu đạm. Điều này rất phù hợp với thực tiễn sản xuất ở Việt Nam. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 10 Khi nghiên cứu về vai trò của đạm đối với cây trồng nói chung, với cây lúa nói riêng, nhiều tác giả đã chỉ rõ: Đạm tham gia cấu tạo nên cơ thể thực vật, đạm có trong Protein, đạm điều tiết các hoạt động sống của cây, tham gia vào các chất kích thích sinh trưởng như các Xytokinin và Vitamin. Đạm có hoạt tính sinh học cao, làm tăng hay giảm các hoạt động sinh lý của cây. Người ta còn thấy đạm có trong các enzim xúc tiến các quá trình biến đổi sinh hóa trong cơ thể cây. Đặc biệt đạm có mặt trong diệp lục tố, vì thế lúa được bón đạm sẽ khác hẳn như: lá to, dài, xanh, quang hợp tốt, đẻ nhiều. Nếu thiếu đạm lá vàng, nhỏ, đẻ ít, bông nhỏ, nhưng nếu quá nhiều đạm lúa sẽ lốp đổ, sâu bệnh nhiều, hạt lép (Nguyễn Thị Lẫm, 1994) [20]. Mutara (1965); Phạm Văn Cường và cs, 2003 [38], cho thấy ảnh hưởng của đạm đến quang hợp thông qua hàm lượng diệp lục có trong lá. Nếu bón lượng đạm cao thì cường độ quang hợp ít bị ảnh hưởng mặc dù điều kiện ánh sáng yếu. Các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả đều cho thấy các hoạt động sinh lý của cây lúa thay đổi qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển khác nhau. Cường độ hoạt động của chúng phụ thuộc vào hàm lượng đạm có trong đất và sự hoạt động tích cực của bộ rễ. Đạm có tác dụng mạnh trong thời gian đầu sinh trưởng và tác dụng rõ rệt nhất của đạm đối với cây lúa là làm tăng hệ số diện tích lá và tăng nhanh số nhánh đẻ. Tuy nhiên, hiệu suất quang hợp và hiệu suất nhánh đẻ hữu hiệu có ngưỡng nhất định nên khi sử dụng đạm cần phải chú ý điều chỉnh lượng bón và thời điểm bón đạm cho cây lúa. Cây lúa hút đạm nhiều nhất vào hai thời kỳ: thời kỳ đẻ nhánh và thời kỳ làm đòng. Khi tìm hiểu hiệu suất phân đạm đối với lúa, Iruka (1963), Yoshida (1985) [26] đánh giá rằng: Bón đạm với liều lượng cao thì hiệu suất cao nhất là bón đạm lúc lúa đẻ nhánh, sau đó giảm dần, với liều lượng thấp thì bón đạm vào lúc lúa đẻ nhánh và trước trỗ 10 ngày. Năm 1973, Xiniura và Chiba [14] đã thí nghiệm khá công phu là bón đạm theo 9 cách tương ứng với các giai đoạn sinh trưởng phát triển và mỗi lần bón với 7 mức đạm khác nhau, hai tác giả đã có những kết luận: - Hiệu suất của đạm (kể cả rơm, rạ và thóc) cao khi lượng đạm bón ít. - Có 2 đỉnh cao về hiệu suất, đỉnh cao thứ nhất xuất hiện ở giai đoạn lúa đẻ nhánh, đỉnh cao thứ hai xuất hiện ở 19 đến 9 ngày trước trỗ, nếu lượng đạm nhiều thì không có đỉnh thứ hai. Hai tác giả đã đề nghị: Nếu lượng đạm ít sẽ bón vào 20 ngày trước trỗ. Khi lượng đạm trung bình thì bón 2 lần lúc lúa con gái và 20 ngày trước trỗ. Khi lượng đạm nhiều bón vào lúc lúa con gái [26]. Viện Nông hóa Thổ nhưỡng cũng đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của loại đất, mùa vụ và lượng đạm bón vào tỷ lệ đạm cho cây lúa hút. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 11 Kết quả nghiên cứu nhiều năm (1985 – 1994) của Viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả này một lần nữa chứng minh rằng: Trên đất phù sa được bồi đắp hàng năm có bón 60P2O5 và 30K2O làm nền thì khi có bón đạm đã làm tăng năng suất lúa từ 15,0% lên 48,5% trong vụ Đông Xuân và từ 8,5% lên 35,6% trong vụ Hè Thu. Chiều hướng chung của cả 2 vụ là bón đến 90N có hiệu quả cao hơn cả, bón trên mức này năng suất lúa không tăng đáng kể (Nguyễn Văn Luật, 2001) [22]. Cần chú ý rằng: Lượng phân đạm bón cho cây lúa chỉ được cây hấp thụ khoảng 40%, trong 60% lượng còn lại thì 40% bị mất đi do bốc hơi, rửa trôi... và 20% lưu giữ trong đất có thể một phần được vụ tiếp theo sử dụng. Vì vậy, phải có cách bón như thể nào để cho cây lúa hấp thụ được nhiều nhất bằng cách: điều chỉnh lượng đạm bón ở các mùa vụ khác nhau, đối với các chân đất, giống lúa khác nhau và vào thời điểm nào cho thích hợp... Việc bón phân đạm đúng lượng sẽ cho hiệu quả cao nhất. Lượng phân đạm cần bón còn phụ thuộc vào giá cả, hiệu quả tăng năng suất và tùy theo từng loại giống lúa. Việc bón phân đúng lượng sẽ cho thu nhập cao nhất. Để sử dụng phân đạm cho lúa một cách có hiệu quả nhất cần áp dụng đồng bộ các yếu tố: Lượng phân và mùa vụ, lượng phân và giống, cách bón và thời điểm bón thì chắc chắn sẽ cho một hiệu quả cao nhất. Nguyễn Như Hà (1999) [12], cho rằng thời kỳ bón đạm ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất lúa. Thời kỳ bón đạm phụ thuộc vào đặc điểm giống lúa, mùa vụ thành phần cơ giới đất và trình độ thâm canh. Không thể có một hướng dẫn chung về thời kỳ bón đạm cho tất cả các giống, mùa vụ và đất trồng. Bón đạm sớm tạo nhiều bông, bón đạm muộn tăng hạt là chủ yếu, bón đạm vào giai đoạn đòng làm tăng tỷ lệ protein trong hạt. Thời kỳ bón phân đạm cho lúa thường gồm: bón lót và bón thúc đẻ nhánh, thúc đòng, ngoài ra còn có bón nuôi hạt. * Bón phân lót cho lúa Trong bón phân cho lúa thường bón lót toàn bộ phân chuồng và phân lân, một phần phân đạm và kali. Thường bón lót phân chuồng trong quá trình làm đất, phân lân, phân kali cùng với phân đạm bón trước khi cày bừa lần cuối. Cây hút khá nhiều lân trong các giai đoạn sinh trưởng đầu và nếu thiếu ở giai đoạn cây con thì cây lúa bị khủng hoảng lân. Do vậy, phân lân cần được bón lót toàn bộ hoặc bón lót và bón thúc sớm. Phân lân nên bón rải đều trên bề mặt ruộng trước khi cày bừa lần cuối để gieo cấy. Nên bón nhiều phân kali trong các trường hợp sau: sử dụng giống đẻ nhánh nhiều hay ngắn ngày, lúa có hiện tượng bị ngộ độc sắt, đất có khả năng hấp thu cao hay thiếu kali, mưa nhiều, ngập nước sâu, khí hậu lạnh. Trong thực tiễn còn chia tổng lượng kali ra làm nhiều lần để bón thúc. Lúa là cây có yêu cầu cung cấp kali vào giai PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 12 đoạn rễ lúa ăn nổi trên bề mặt đất - cuối đẻ nhánh đến đầu làm đòng. Kali cung cấp từ đất và nước tưới thường giảm đi ở giai đoạn đẻ nhánh của cây lúa. * Bón phân thúc đẻ nhánh Bón thúc đẻ nhánh cho lúa thường bón bằng phân đạm, kali hay phối hợp thêm với một phần phân lân (nếu còn chưa bón lót hết). Thời gian bón thúc đẻ nhánh vào khoảng 10-25 ngày sau gieo và được chia làm 2 đợt: đợt 1 sau gieo 10-15 ngày khi cây lúa bắt đầu đẻ nhánh và đợt 2 sau gieo 20-25 ngày tương ứng với cây lúa đẻ nhánh rộ. Thời gian này bón sớm hay muộn tùy thuộc vào thời gian sinh trưởng của giống, mùa vụ và điều kiện ngoại cảnh… Thường dành 2/3 – 4/5 lượng đạm để bón thúc đẻ nhánh nhằm làm cho lúa đẻ nhánh nhanh, tập trung, tránh đẻ nhánh lai rai. Cần bón thúc đẻ nhánh nhiều đạm cho lúa trong các trường hợp: giống dài ngày hay đẻ nhánh nhiều, mật độ gieo hoặc cấy thưa …. Lượng phân kali thường dùng khoảng ½ tổng lượng kali bón cho toàn vụ và bón kết hợp bón thúc đạm đợt 1 nhằm tạo cho cây có khả năng hút đạm cao và cứng cây, phát triển cây cân đối ngay từ giai đoạn đầu. Khi bón thúc ở giai đoạn đẻ nhánh có thể kết hợp với một vài biện pháp cơ giới như: rút nước ra khỏi ruộng, làm cỏ để tránh cây lúa bị nghẹt rễ và làm tăng hiệu lực của phân đạm. * Bón phân thúc đòng Bón thúc đòng cho lúa thường sử dụng phối hợp phần phân đạm và kali còn lại nhằm tiếp tục cung cấp đạm cho lúa để tạo được bông lúa to, có nhiều hạt chắc, nâng cao hệ số kinh tế cho cây lúa, đạt năng suất cao. Bón đòng tốt nhất là bón sau khi phân hóa đòng vào khoảng 40-45 ngày sau khi gieo, cấy. Khi bón ít đạm thì bón thúc đòng là một kỹ thuật quan trọng để nâng cao hiệu suất phân đạm và là thời kỳ bón đạm có hiệu quả nhất. Những giống đẻ nhánh ít, bông to, năng suất dựa vào số hạt trên bông thì cần phải chú trọng vào đợt bón đón đòng và nuôi hạt để tạo được bông to, nhiều hạt chắc, đạt năng suất cao. Bón lót càng nhiều lúa sinh trưởng càng tốt thì thời gian bón đón đòng càng muộn và ít. Đối với các giống lúa có thời gian sinh trưởng dài cần bón thúc đòng muộn hơn. Cần dùng bảng so màu lá lúa đánh giá tình hình sinh trưởng và màu lá trong thời kỳ đẻ rộ để phán đoán nhu cầu bón thúc đòng. Nên dùng phân kali bón thúc đòng cho lúa trong các trường hợp sau: giống đẻ nhánh từ trung bình đến ít hay giống dài ngày, gieo cấy thưa; đất có điện thế oxy hóa khử rất cao, thành phần cơ giới rất nhẹ, hay trên đất phèn (thiếu lân và ngộ độc sắt), đất kiềm (thiếu kẽm), lân bị đất cố định hay mưa nhiều. * Bón phân nuôi hạt PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2