intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Khảo nghiệm một số giống lúa chất lượng cao tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:150

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là tuyển chọn được 1 số giống lúa chất lượng cao, năng suất tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh và phù hợp với điều kiện sinh thái của huyện Lệ thủy để đưa vào sản xuất đại trà.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Khảo nghiệm một số giống lúa chất lượng cao tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN QUANG PHÚC KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG HUẾ - NĂM 2018 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN QUANG PHÚC KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG Mã số: 8.62.01.10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS. TS. TRẦN VĂN MINH HUẾ - NĂM 2018 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài " Khảo nghiệm một số giống lúa chất lượng cao tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình " là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác, các số liệu đều được được theo dõi, thu thập, xử lý một cách trung thực và các thông tin trích trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Huế, ngày 15 tháng 8 năm 2018 Tác giả Nguyễn Quang Phúc PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ và động viên từ phía thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Huế, quý thầy cô giáo trong Khoa Nông học và Bộ môn Nông hóa Thổ nhưỡng đã tạo điều kiện giúp đỡ, chỉ dạy, trang bị cho tôi những nền tảng kiến thức vô cùng quý báu. Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo GS. TS. Trần Văn Minh, người đã trực tiếp hướng dẫn nhiệt tình về chuyên môn, chia sẻ những kinh nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới ban lãnh đạo xã Liên Thủy và xã Lộc Thủy, huyện Lệ Thủy đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Do giới hạn về thời gian, mà khối lượng kiến thức là vô hạn, trình độ chuyên môn và kiến thức thực tế còn hạn chế nên luận văn này không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong quý thầy cô giáo cùng bạn đọc đóng góp ý kiến luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô giáo cùng các bạn sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 08 năm 2018 Học viên thực hiện Nguyễn Quang Phúc PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. iii TÓM TẮT Trong những năm qua, Việt Nam đã có những bước tiến bộ vượt bậc trong sản xuất lúa gạo. Để có được thành tựu to lớn đó, là nhờ sự thay đổi không ngừng cơ cấu bộ giống lúa trong sản xuất. Các giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng tốt, thích ứng rộng, chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận thay dần các giống lúa cũ có thời gian sinh trưởng dài ngày. Lệ Thủy là một huyện có diện tích trồng lúa lớn của tỉnh Quảng Bình, mỗi năm có phù sa sông Kiến Giang bồi đắp nên sản lượng lúa mỗi năm luôn đứng đầu toàn tỉnh. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế mà lúa mang lại cho người dân Lệ Thủy vẫn chưa cao. Bởi vậy để nâng cao hiệu quả kinh tế từ lúa gạo thì phải chuyển đổi từ nền nông nghiệp tập trung vào năng suất sang nền nông nghiệp tập trung vào giá trị mà yếu tố chất lượng là yếu tố quyết định Đáp ứng yêu cầu đó, được sự đồng ý của khoa Nông học, Trường Đại học Nông lâm, Đại học Huế, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Khảo nghiệm một số giống lúa chất lượng cao tại huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình". Mục đích của đề tài là tuyển chọn được 1 số giống lúa chất lượng cao, năng suất tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh và phù hợp với điều kiện sinh thái của huyện Lệ thủy để đưa vào sản xuất đại trà. Đối tượng nghiên cứu là 9 giống lúa mới chọn tạo được thu thập từ nhiều nguồn ở Việt Nam và dùng giống P6 làm đối chứng. Bố trí 2 thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản tại 2 chân đất khác tại 2 xã của huyện Lệ Thủy trong vụ Đông Xuân 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giống thí nghiệm thuộc nhóm ngắn ngày, phù hợp với các mùa vụ ở tỉnh Quảng Bình. Trong 9 giống lúa mới có 2 giống lúa có triển vọng là TBR225 và Hà Phát 3 có thể thay thế giống đối chứng P6 tại vùng chân đất bằng phẳng được phù sa bồi đắp hằng năm của xã Liên Thủy. Có 3 giống lúa có triển vọng là Thiên ưu 8, Hà Phát 3 và SV181 có thể thay thế giống đối chứng P6 tại vùng chân đất vàn thấp, độ phì khá của xã Lộc Thủy. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii TÓM TẮT............................................................................................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................... ix MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................................... 1 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................................................... 2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................... 2 3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................................ 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................................ 2 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................... 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................... 3 1.1.1. Nguồn gốc của cây lúa ................................................................................................ 3 1.1.2. Phân loại lúa ................................................................................................................ 4 1.1.3. Đặc điểm hình thái và sinh học của cây lúa ................................................................. 7 1.1.4. Đặc điểm chất lượng của lúa ..................................................................................... 11 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 15 1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới .................................................... 15 1.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trong nước ...................................................... 18 1.2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu giống lúa chất lượng cao ở Quảng Bình ............... 23 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 28 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................ 28 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 28 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................................ 29 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. v 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................... 29 2.3.1. Điều kiện thí nghiệm ................................................................................................. 29 2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................................................. 32 2.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi........................................................................ 33 3.3.4. Xử lý số liệu .............................................................................................................. 40 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................ 41 3.1. SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CÁC GIỐNG LÚA THÍ NGHIỆM..................................................................................................................... 41 3.1.1. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm .................................................. 41 3.1.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống thí nghiệm ................................. 44 3.1.3. Động thái ra lá của các giống lúa thí nghiệm ............................................................. 50 3.1.4. Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm...................................................... 56 3.1.5. Một số đặc trưng về hình thái của các giống lúa tại 2 điểm thực hiện thí nghiệm ... 61 3.2. KHẢ NĂNG CHỐNG ĐỔ VÀ SÂU BỆNH HẠI CỦA CÁC GIỐNG LÚA THÍ NGHIỆM ............................................................................................................................ 64 3.3. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT CỦA CÁC GIỐNG LÚA THÍ NGHIỆM ........................................................................................................... 66 3.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƯỢNG CỦA CÁC GIỐNG LÚA THÍ NGHIỆM ............................................................................................................................ 73 3.4.1. Chất lượng xay xát .................................................................................................... 73 3.4.2. Chất lượng thương mại của các giống ....................................................................... 75 3.4.3. Chất lượng ăn uống của các giống lúa thí nghiệm ..................................................... 76 3.4.4. Chất lượng dinh dưỡng của các giống tham gia khảo nghiệm sản xuất ..................... 77 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................................ 79 1. Thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản tại xã Liên Thủy vụ Đông Xuân 2018......................... 79 2. Thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản tại xã Lộc Thủy vụ Đông Xuân 2018 .......................... 79 3. Kết luận chung ................................................................................................................ 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 81 PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 84 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CV: Hệ số biến động R: Chiều rộng hạt gạo D: Chiều dài hạt gạo Đ/c: Đối chứng ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSH: Đồng bằng sông Hồng ĐVT: Đơn vị tính FAO: Tổ chức Nông nghiệp và lương thực Liên Hợp quốc. IRRI: Viện nghiên cứu lúa Quốc tế LSD0,05: Sự sai khác ở mức 95%. NSLT: Năng suất lý thuyết NSTT: Năng suất thực thu GDP Tổng sản phẩm quốc nội P1000 hạt: Khối lượng 1000 hạt TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên KHKTNNMN Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam STPT: Sinh trưởng phát triển Ttb: Nhiệt độ TB Tmax: Nhiệt độ cao nhất Tmin: Nhiệt độ thấp nhất TB: Trung bình TBNN: Trung bình nhiều năm QCVN: Quy chuẩn Việt Nam TGST: Thời gian sinh trưởng TN: Thí nghiệm PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng: 1.1. Hàm lượng amylose và chất lượng cơm ............................................................ 13 Bảng 1.2. Diện tích, sản lượng và năng suất lúa của 10 nước đứng đầu trên thế giới năm 2016 ................................................................................................................. 16 Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam thời kỳ 2003 - 2013 .............. 19 Bảng 1.4. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam qua các năm .......................................... 21 Bảng 1.5. Tình hình sản xuất lúa của Quảng Bình năm 2012-2016 .................................... 24 Bảng 1.6. Tình hình sản xuất thâm canh lúa tỉnh Quảng Bình năm 2016............................ 24 Bảng 1.7. Sản xuất lúa chất lượng Quảng Bình năm 2011-2015......................................... 25 Bảng 1.8. Kế hoạch sản xuất lúa năm 2016 của các huyện ................................................. 25 Bảng 2.1. Danh sách và nguồn thu thập các giống lúa thí nghiệm ...................................... 28 Bảng 2.2. Diễn biến thời tiết trong vụ Đông Xuân 2018 .................................................... 31 Bảng 3.1. Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng của các giống ........................... 41 Bảng 3.2. Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng của các giống ........................... 43 Bảng 3.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa thí nghiệm tại điểm Liên Thủy .................................................................................................................................... 46 Bảng 3.4. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa thí nghiệm tại xã Lộc Thủy .................................................................................................................................... 48 Bảng 3.5. Động thái ra lá của các giống lúa thí nghiệm tại xã Liên Thủy ........................... 52 Bảng 3.6. Động thái ra lá của các giống lúa thí nghiệm tại xã Lộc Thủy ............................ 54 Bảng 3.7 Động thái đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm tại xã Liên Thủy..................... 57 Bảng 3.8. Động thái đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm tại xã Lộc Thủy..................... 59 Bảng 3.9. Một số đặc trưng về hình thái của các giống lúa thí nghiệm tại xã Liên Thủy .... 61 Bảng 3.10. Một số đặc trưng về hình thái của các giống lúa thí nghiệm tại xã Lộc Thủy ... 62 Bảng 3.11. Khả năng chống đổ và sâu, bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm ................... 64 Bảng 3.12. Khả năng chống đổ và sâu, bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm ................... 65 Bảng 3.13: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống thí nghiệm ............ 67 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. viii Bảng 3.14. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống thí nghiệm ............ 70 Bảng 3.15. Chất lượng xay xát và tỷ lệ bạc bụng của các giống.......................................... 73 Bảng 3.16. Chất lượng xay xát và tỷ lệ bạc bụng của các giống.......................................... 74 Bảng 3.17. Chất lượng thương mại của các giống lúa thí nghiệm ....................................... 75 Bảng 3.18. Chất lượng ăn uống của các giống lúa thí nghiệm............................................. 76 Bảng 3.19. Chất lượng dinh dưỡng của các giống tham gia khảo nghiệm........................... 77 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Đồ thị tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa thí nghiệm tại xã Liên Thủy .................................................................................................................................... 45 Hình 3.2. Đồ thị tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa thí nghiệm ................ 49 Hình 3.3. Đồ thị tốc độ ra lá của các giống thí nghiệm tại xã Liên Thủy............................. 51 Hình 3.4. Đồ thị tốc độ ra lá của các giống thí nghiệm tại xã Lộc Thủy............................. 55 Hình 3.5. Đồ thị tốc độ đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm .......................................... 57 Hình 3.6. Đồ thị tốc độ đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm .......................................... 59 Hình 3.7. Biểu năng suất lý thuyết và thực thu của các giống ............................................. 67 Hình 3.8 Biểu năng suất lý thuyết và thực thu của các giống ............................................. 70 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Cây lúa (Oryza saltiva L.) là một trong ba cây lương thực quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp, tập trung tại các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ La Tinh. Lúa là loài cây lương thực có sản lượng đứng hàng thứ ba trên thế sau ngô và lúa mì. Lúa gạo giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp dinh dưỡng cho con người. Ngành sản xuất lúa gạo còn tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người dân cả ở nông thôn lẫn thành thị, đồng thời nó còn đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, chính trị và xã hội ở những nước lấy lúa gạo là nguồn lương thực chính Tại Việt nam gạo là nguồn lương thực chính không thể thay thế trong bữa ăn của mỗi gia đình từ bao đời nay. Trong những năm qua, Việt Nam đã có những bước tiến bộ vượt bậc trong sản xuất lúa gạo. Từ một nước thiếu lương thực, phải nhập khẩu thường xuyên, đến nay hàng năm đã xuất khẩu 5-6 triệu tấn gạo. Tuy nhiên, gạo xuất khẩu của nước ta phần lớn có chất lượng thấp và trung bình, từ các giống cao sản, lượng gạo chất lượng cao và gạo đặc sản xuất khẩu rất ít. Gạo xuất khẩu của Việt Nam chưa có thương hiệu mạnh, do vậy đòi hỏi chúng ta phải đầu tư cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống nhiều hơn, có tầm chiến lược hơn mới có thể tạo được những sản phẩm có khả năng cạnh tranh. Để có được thành tựu to lớn đó, là nhờ sự thay đổi không ngừng cơ cấu bộ giống lúa trong sản xuất. Các giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng tốt, thích ứng rộng, chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận thay dần các giống lúa cũ có chất lượng và năng suất thấp. Lệ Thủy là một huyện thuộc tỉnh Quảng Bình có diện tích tự nhiên 142.052 ha, dân số 143.062 người. Diện tích lúa hằng năm của huyện khoảng 19.900 ha, năng suất lúa đạt trên 48,6 tạ/ha và sản lượng trên 97.000 tấn/năm , tuy nhiên hiệu quả kinh tế mà lúa mang lại vẫn chưa cao. Bởi vậy để nâng cao hiệu quả kinh tế từ lúa gạo thì phải chuyển đổi từ nền nông nghiệp tập trung vào năng suất sang nền nông nghiệp tập trung vào giá trị mà yếu tố chất lượng là yếu tố quyết định. Vì thế, để phát triển sản xuất lúa chất lượng cao có hiệu quả tốt, trong thời gian tới việc nghiên cứu, tuyển chọn được các giống lúa chất lượng cao, năng suất khá phù hợp với điều kiện sinh thái của huyện Lệ Thủy là việc làm hết sức cần thiết. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Lệ Thủy lần thứ XXIII, nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra nhiệm vụ quan trọng cho sản xuất Nông nghiệp của huyện Lệ Thủy là: Tăng cường công tác chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, nâng cao tỷ lệ giống chất lượng cao, TBKT theo hướng tập trung, hàng hóa, có giá trị, nâng cao giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 2 Xuất phát từ thực tế trên, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: "Khảo nghiệm một số giống lúa chất lượng cao tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình". 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Tuyển chọn được một số giống lúa chất lượng tốt, năng suất cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh và phù hợp với điều kiện sinh thái của huyện Lệ Thủy để đề xuất đưa vào sản xuất đại trà. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần khẳng định giá trị của các giống lúa năng suất cao, chất lượng tốt đã đựợc chọn tạo từ các Viện nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu, các Công ty giống… thể hiện ở tính thích nghi của giống trong điều kiện sinh thái của huyện Lệ Thủy. Trong thực tế một giống tốt được đưa vào sản xuất qua nhiều chu kỳ dưới sự tác động của điều kiện tự nhiên như: khí hậu, đất đai và trình độ canh tác của nông dân thì giống đó có xu hướng thoái hóa, giảm năng suất và khả năng chống chịu sâu bệnh kém; cùng với sự biến đổi khí hậu việc cơ cấu thời vụ hợp lý để tránh sự rủi ro trong sản xuất. Vì vậy cần có những giống mới là điều kiện tất yếu không thể thiếu được trước mắt cũng như lâu dài. Đề tài góp phần làm sáng tỏ việc cần thiết bố trí các giống lúa chất lượng cao, có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt phù hợp với thời vụ và điều kiện canh tác tại huyện Lệ Thủy, làm cơ sở cho việc mở rộng khảo nghiệm sản xuất trong những vụ sau. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài này là cơ sở để lựa chọn các giống lúa năng suất cao, chất lượng tốt, thích nghi với điều kiện sản xuất tại huyện Lệ Thủy để đưa vào cơ cấu cho sản xuất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy. Lựa chọn được các giống lúa chất lượng cao có khả năng thay thế các giống cũ đã bị thoái hóa, bổ sung vào cơ cấu sản xuất hai vụ Đông Xuân và Hè Thu tại huyện Lệ Thủy, góp phần tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp tên địa bàn theo hướng hàng hóa. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 3 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Nguồn gốc của cây lúa Lúa là cây lương thực có lịch sử lâu dài, không thể biết chắc chắn và đầy đủ về thời gian, nguồn gốc và địa điểm phát sinh cây lúa. Có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc cây lúa, nhưng hiện nay người ta vẫn cho rằng lúa là cây trồng cổ và có vai trò quan trọng trong lịch sử phát triển nông nghiệp của nhiều quốc gia. Trên thế giới có hai loài lúa trồng được xác định từ thời cổ đại cho đến ngày nay. Đó là loài lúa trồng Châu Á (Oryza sativa) và loài lúa trồng Châu Phi (Oryza glaberrima). Lúa là cây thuộc họ hoà thảo Gramineae, họ phụ Pryzoideae, chi Oryza có nhiều loài khác nhau bao gồm cả loại hàng niên và đa niên. Tuy nhiên, trên thế giới chỉ có dân cư ở 2 vùng Châu Á và Châu Phi biết thuần dưỡng cây lúa từ loài lúa hoang dại của thiên nhiên thành lúa trồng cách đây hàng vạn năm để cung cấp lương thực cho con người và vật nuôi. Ngày nay, trong khoảng 19 loài cây hoang dại thuộc chi lúa (Oryza) có hai loài lúa đã được thuần hóa là lúa châu Á (Oryza sativa) và lúa châu Phi (Oryza glaberrima) với rất nhiều giống khác nhau (dẫn theo Trần Văn Đạt, 2005). Loài lúa trồng (O.sativa L.) được phân bổ rộng rãi trên thế giới, chiếm ưu thế trong sản xuất và tiêu thụ vì có tiềm năng năng suất cao hơn loại (O.glaberrima) tới 2 - 3 lần. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng có tới 3 loài phụ khác nhau của loại (O.sativa L.) tuỳ theo điều kiện sinh thái: Loài phụ Japonica: Có 2 giả thuyết của loài phụ Japonica, thứ nhất là cây lúa Japonica có nguồn gốc ở miền Bắc dãy núi Malaya, thứ hai là do lúa Indica tiến hoá thành và di chuyển lên miền Bắc Trung Quốc từ đó đến Nhật, lúa Japonica có hạt tròn, ngắn, hàm lượng amilose thấp (14- 17%), gié ngắn, cây thấp, chịu lạnh tốt, nhưng kém chịu hạn và thường được trồng ở vùng ôn đới. Loài phụ Indica: Xuất phát từ miền Nam của dãy Hymalaya di chuyển qua 2 ngả đến miền Nam và Tây của Ấn Độ, xuống miền Nam như Malaysia, Philypines, Indonesia. Lúa Indica có hạt dài, thon, hàm lượng amylose cao (>21%), gié trung bình, cây cao, chịu lạnh kém nhưng chịu hạn rất tốt và thường được trồng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Khoảng 80% diện tích lúa trồng trên thế giới hiện nay thuộc nhóm này. Loài phụ Javanica: Xuất phát từ đồng bằng sông Ganger xuống Indonesia đến miền Nam Nhật Bản, lúa Javanica có nhiều tính chất trung gian giữa Indica và PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 4 Japonica. Loài phụ này có hạt to, rộng, thân cây dày, thẳng đứng và rất cao, kém chịu lạnh và hạn kém. Lúa Javanica được trồng chủ yếu ở Indonesia. Khác với loài O.sativa L., loài O.glaberrima chỉ được gieo trồng ở một diện tích rất khiêm tốn ở Châu Phi vì loài này có năng suất thấp. Điểm khác biệt về hình thái rõ nét nhất của 2 loài lúa trên là O.glaberrima có thìa lá (ligule) cứng và ngắn hơn loại O.sativa L. Ngoài ra lúa O.glaberrima có thời gian ngủ nghỉ dài hơn và kém chịu hạn hơn so với loài O.sativa L. Từ ngàn đời nay, cây lúa đã gắn bó với con người, làng quê Việt Nam, đồng thời cũng trở thành tên gọi cho một nền văn minh - nền văn minh lúa nước sông Hồng. Cây lúa không chỉ mang lại sự no đủ mà còn trở thành một nét đẹp trong đời sống văn hoá tinh thần của người Việt. Hạt lúa và người nông dân cần cù, mộc mạc là hình ảnh không thể thiếu trong bức tranh của làng quê Việt Nam bây giờ và mãi mãi sau này. Nước ta cũng có thể là một trong những trung tâm khởi nguyên cây lúa nước. Đồng bằng Bắc Bộ là một trong những vùng sinh thái của cả nước có các nguồn gen đa dạng và phong phú nhất (Bùi Huy Đáp,1980). Khu vực miền núi phía Bắc có thể là một trung tâm xuất hiện các tổ tiên của loài lúa trồng hàng niên, các loại lúa trồng này phát triển nhanh. Trước đây, một số tác giả người Pháp tìm thấy loài Oryza latifonta, Oryza officinalis, Oryza glamulata ở đây(Lê Vĩnh Thảo và cs, 2004). Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long còn tồn tại nhiều loại hình lúa dại gọi là lúa ma, lúa trời thuộc loài Oryza minuta. Lúa ma vùng này là loài Oryza fatuasapotanea bông ngắn, lá đòng hẹp, ngắn, các gié phân hoá rời rạc, mỗi gié có ít hạt, râu dài, vỏ mỏng, chín đến đâu rụng đến đó. Đặc tính của lúa ma là hạt có thể ngâm dưới nước lâu. Điều đó khẳng định Việt Nam là một trong những cái nôi của lúa trồng hiện nay (Đinh Văn Lữ, 1978). 1.1.2. Phân loại lúa Để có phương hướng chọn giống hiệu quả, chúng ta phải nắm được đặc điểm sinh thái qua phân loại từng giống lúa. Như đã biết, nguồn gốc của cây lúa trồng hiện nay xuất phát từ cây lúa dại (Oryza fatua). Ngoài ra, còn có loại lúa Oryza glaberrima được trồng ở Tây châu Phi cách đây 3.500 năm, có thân cao như Indica, gié lúa thẳng, có ít hoặc không có nhánh phụ. Hạt lúa không có lông trên vỏ trấu và gạo đỏ. Loại lúa này kháng được nhiều loài sâu bệnh và chịu hạn tuy nhiên năng suất lại kém hơn những loại lúa khác (Trần Văn Đạt, 2005). Các nhà khoa học trên thế giới đã cùng nhau nghiên cứu, tập hợp và phân loại cây lúa. Hệ thống phân loại này coi cây lúa như tất cả cây cỏ khác trong tự nhiên. Nó được sắp xếp theo hệ thống chung của phân loại thực vật là ngành (diviso), lớp (classis), bộ (ordines), họ (familia), chi (genus), loài (species) và biến chủng (varietas). Hệ thống này có trình tự sắp xếp, như sau: - Ngành: Angiospermae - Thực vật có hoa. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 5 - Lớp: Monocotyledones - Lớp một lá mầm. - Bộ: Poales (Graminales) - Hoà thảo có hoa. - Họ: Poacae (Graminae) - Hoà thảo. - Họ phụ: Poidae - Hoà thảo ưa nước. - Chi: Oryza - Lúa. - Loài: Oryza sativa - Lúa trồng. - Loài phụ: Subsp: Japonica: Loài phụ Nhật Bản. Subsp: Indica: Loài phụ Ấn Độ. Subsp: Javanica: Loài phụ Java. - Biến chủng: Var.Mutica - Biến chủng hạt mỏ cong 1.1.2.1. Phân loại theo loại địa hình sinh thái địa lý Dựa trên cơ sở kiểu gen và môi trường là một khối thống nhất, các vùng sinh thái, địa lý khác nhau với sự tác động của con người đến cây lúa thì các nhóm sinh thái khác nhau chứa các kiểu gen lúa khác nhau. Theo LiaKhovkin A.G (1992), lúa trồng có 8 nhóm sinh thái địa lý, như sau: Nhóm 1: Nhóm Đông Á bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Bắc Trung Quốc đặc trưng của nhóm sinh thái này là chịu lạnh rất tốt và khó rụng hạt. Nhóm 2: Nhóm Nam Á bao gồm từ Pakistan sang bờ biển phía Nam Trung Quốc đến Bắc Việt Nam đặc trưng của nhóm sinh thái địa lý này là kém chịu lạnh, phần lớn là có hạt dài và nhỏ. Nhóm 3: Nhóm Philippin bao gồm toàn bộ vùng Đông Nam Châu Á, Nam Việt Nam cũng nằm trong nhóm này, đặc trưng của nhóm sinh thái địa lý nhiệt đới này là không chịu lạnh. Nhóm 4: Nhóm Trung Á bao gồm toàn bộ các nước Trung Á đặc trưng của nhóm sinh thái địa lý này là nhóm lúa hạt to, có khối lượng nghìn hạt trên 32 gam, chịu lạnh và chịu nóng. Nhóm 5: Nhóm Iran bao gồm toàn bộ các nước Trung Đông xung quanh Iran đặc trưng của nhóm sinh thái địa lý với các loại hình chịu lạnh điển hình, hạt to, đục và gạo dẻo. Nhóm 6: Nhóm Châu Âu bao gồm các nước có trồng lúa như: Nga, Tây Ban Nha, Italia, Bungari, Nam Tư, Rumani điển hình nhóm sinh thái địa lý điển hình là Japonica, hạt to, gạo dẻo, chịu lạnh kém. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 6 Nhóm 7: Nhóm Châu Phi bao gồm nhóm lúa trồng thuộc loài Oryza glaberrima. Nhóm 8: Nhóm Châu Mỹ La tinh bao gồm các nước Trung Mỹ và Nam Mỹ đặc trưng của nhóm sinh thái đại lý này là nhóm lúa cây cao, thân to khoẻ, hạt to, gạo trong và dài, chịu ngập, chống đổ tốt. 1.1.2.2. Phân loại cây lúa theo nguồn gốc hình thành Nhóm quần thể địa phương: Bao gồm các giống địa phương được hình thành trong một khoảng thời gian rất dài ở từng địa phương khác nhau, gắn với vùng địa lý, truyền thống canh tác riêng. Nhóm quần thể lai: Bao gồm các giống được tạo ra bằng phương pháp lai. Nhóm quần thể đột biến: Bao gồm các giống được tạo ra bằng phương pháp đột biến gen. Nhóm quần thể tạo ra bằng công nghệ sinh học: Bao gồm các giống tạo ra bằng phương pháp chuyển gen, nuôi cấy bao phấn hoặc chọn dòng tế bào. Nhóm các dòng bất dục đực: Là một nhóm đặc biệt chứa kiểu gen gây dòng bất dục đực. 1.1.2.3. Phân loại cây lúa theo các tính trạng đặc trưng (IRRI – INGER, 1995) Viện lúa Quốc tế phân loại các giống lúa có các tính trạng tập trung thành các tập đoàn bao gồm: Tập đoàn giống lúa năng suất cao: Đây là tập đoàn các giống lúa lớn nhất, quan trọng nhất và phổ biến nhất. Tập hợp tất cả các giống có tiềm năng cho năng suất cao. Tập đoàn giống lúa chất lượng cao: Tập hợp các giống có chất lượng cao phù hợp theo yêu cầu của từng vùng khác nhau trên thế giới. Tập đoàn giống lúa chống bệnh: Gồm các tập đoàn đặc hiệu như tập đoàn chống chịu bệnh đạo ôn, tập đoàn các giống chống chịu bạc lá, tập đoàn các giống lúa chống chịu bệnh khô vằn... Tập đoàn giống lúa chống và chịu sâu: Gồm các tập đoàn đặc hiệu như tập đoàn các giống lúa kháng rầy, tập đoàn các giống lúa kháng sâu đục thân, tập đoàn chống chịu tuyến trùng... Tập đoàn giống lúa chịu rét: Tập hợp các giống lúa chịu rét ở các thời kỳ khác nhau trong chu kỳ sinh trưởng, phát triển của cây lúa như giai đoạn mạ, giai đoạn đẻ nhánh rộ, giai đoạn trỗ... Tập đoàn giống lúa chịu hạn: Tập hợp các giống lúa chịu hạn ở các thời kỳ khác nhau từ giai đoạn mạ đến giai đoạn trỗ, chín... bao gồm cả hạn không khí và hạn đất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 7 Tập đoàn giống lúa chống chịu chua, mặn, phèn: Tập đoàn các giống có khả năng gieo trồng ở các vùng đất ven biển. Tập đoàn giống lúa chịu ngập úng: Tập hợp các giống có khả năng chịu ngập úng trong thời gian dài hoặc các giống sinh trưởng nhanh, cao cây, cứng cây có khả năng chịu úng tốt. Tập đoàn giống lúa với thời gian sinh trưởng đặc thù: Người ta sắp xếp các giống có cùng thời gian sinh trưởng vào một tập đoàn và phân thành các tập đoàn đặc thù như sau: - Giống lúa ngắn ngày: Có thời gian sinh trưởng từ 100 đến 130 ngày. - Giống lúa trung ngày: Có thời gian sinh trưởng từ 130 đến 140 ngày. - Giống lúa dài ngày: Có thời gian sinh trưởng trên 140 ngày. 1.1.3. Đặc điểm hình thái và sinh học của cây lúa Cây lúa là cây trồng đa dạng về hình thái. Mỗi giống có những đặc điểm hình thái riêng mà ta có thể dựa vào đó để nhận biết như: kiểu cây, dạng lá, màu sắc thân lá, dạng bông, dạng hạt, màu sắc hạt... Các nhà chọn giống trước khi chuẩn bị cho bất kỳ một chương trình chọn giống nào cũng cần có đầy đủ thông tin về các đặc trưng hình thái của nguồn vật liệu khởi đầu. Do vậy, việc nghiên cứu hình thái của các giống lúa đã được tiến hành từ lâu và có nhiều kết quả sâu tốt. Nghiên cứu hình thái các giống lúa châu Á, (Jenning, 1979) cho rằng: các giống lúa thuộc loài phụ Indica thường cao cây, lá nhỏ màu xanh nhạt, bông xoè, hạt dài, vỏ trấu mỏng, chịu phân kém, dễ lốp đổ, năng suất thấp, cơm khô, nở nhiều. Trong khi đó, các giống lúa thuộc loài phụ Japonica thường thấp cây, lá to màu xanh đậm, bông chụm, hạt ngắn, vỏ trấu dày, thích nghi với điều kiện thâm canh, chịu phân tốt, thường cho năng suất cao, cơm dẻo, ít nở. 1.1.3.1. Thời gian sinh trưởng Trong canh tác lúa hiện đại các nhà nông học hết sức quan tâm đến TGST của các giống lúa, vì đây là yếu tố tương quan rất chặt với năng suất lúa và liên quan đến việc bố trí thời vụ, công thức luân canh. Nghiên cứu về TGST của các giống lúa, (Yoshida, 1981) cho rằng: những giống lúa có TGST quá ngắn thì không thể cho năng suất cao vì sinh trưởng sinh dưỡng bị hạn chế. Nhưng các giống lúa có TGST quá dài thì cũng cho năng suất thấp vì dễ bị lốp đổ. (Jenning và cộng sự, 1979) cho rằng TGST của lúa do nhiều gen điều khiển, nên phổ phân ly rất rộng, biểu hiện phức tạp ở thế hệ F2 khi lai giữa giống có TGST ngắn với giống có TGST dài. Tính cảm quang chu kỳ mạnh được kiểm tra bởi một hoặc hai cặp gen hoặc do hoạt động của nhóm gen II kiểm soát (Vũ Tuyên Hoàng, 1995). Cũng theo tác giả này PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 8 thì sự nhạy cảm của các giống lúa với độ dài ngày bị ảnh hưởng rất nhiều của các gen khống chế hoạt động của ARN-polymerase. Nguyễn Hữu Tề và cộng sự, 1997 cho rằng: Thời gian sinh trưởng của cây lúa được tính từ khi lúa nảy mầm cho đến khi chín thay đổi từ 90 đến 180 ngày tuỳ theo giống và điều kiện ngoại cảnh. Các giống ngắn ngày ở nước ta có TGST từ 90 - 120 ngày, trung ngày từ 140 - 160 ngày. Các giống lúa chiêm cũ ở miền Bắc do ảnh hưởng của nhiệt độ thấp nên TGST kéo dài đến 180 - 200 ngày. Tại miền Nam, các giống lúa địa phương có TGST dài đến 200 - 240 ngày, các giống lúa nổi có thể lên đến 270 ngày. Thời gian sinh trưởng của cây lúa còn phụ thuộc rất nhiều vào thời vụ và điều kiện ngoại cảnh khác nhau. Trong điều kiện miền Bắc nước ta cùng một giống lúa nếu đem gieo trồng trong vụ xuân sẽ có thời gian sinh trưởng dài hơn vụ mùa. Hiện nay, người nông dân cần các giống lúa ngắn ngày, chất lượng cao, không phản ứng với quang chu kỳ để rút ngắn thời gian sản xuất trên đồng ruộng, né tránh khí hậu khắc nghiệt, phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phương. 1.1.3.2. Khả năng đẻ nhánh Đẻ nhánh là chức năng sinh trưởng của cây lúa, nó là một yếu tố quyết định đến năng suất lúa. Trong quá trình sinh trưởng, nhánh lúa được hình thành từ các mắt ở nách lá của mỗi đốt trên thân chính hoặc mọc từ nhánh phụ khác trong thời kỳ đẻ nhánh. Cây lúa đẻ nhánh theo quy luật chung, tuy nhiên mỗi giống đẻ lúa đẻ nhánh khác nhau, do phản ứng của chúng với ngoại cảnh, các giống lúa khác nhau có TGST khác nhau, thời gian đẻ nhánh cũng khác nhau. (Bùi Huy Đáp,1980) khi nghiên cứu về đặc tính đẻ nhánh cho biết “Nhánh không bao giờ phát triển khi lá tương đương với nó chưa phát triển xong. Nhánh không phát triển nữa khi lá bị khô”. Cũng nghiên cứu về vấn đề đẻ nhánh của cây lúa, (Vũ Tuyên Hoàng và cs, 1998) cho biết: những giống lúa đẻ sớm, tập trung sẽ trỗ bông dễ và thường cho năng suất cao hơn. (Đinh Văn Lữ, 1978) cho rằng: những giống lúa đẻ rải rác thì trỗ bông không tập trung, bông không đều, lúa chín không đều, không có lợi cho quá trình thu hoạch, dẫn đến giảm năng suất. Các nhà khoa học tại Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI), đều nhất trí cho rằng: tính đẻ nhánh khoẻ là tính trạng di truyền số lượng, có hệ số di truyền thấp đến trung bình và chịu ảnh hưởng rõ rệt của điều kiện ngoại cảnh. Tạp chí Molecular Genetics and Genomics đã công bố trong tháng 9/2010 về nội dung phân tích vùng chức năng trên bản đồ QTL tính trạng đẻ nhánh của cây lúa. Rất nhiều thông số di truyền đã được phân tích cho thấy: Tính trạng đẻ nhánh có liên quan đến năng suất lúa. Cho dù người ta đã phân lập được các gen kiểm soát tính trạng đẻ nhánh, nhưng các gen này vẫn chưa xác định rõ chức năng. Nhóm tác giả đã thực hiện phương pháp “functional mapping” các QTLs đối với tính trạng đẻ nhánh của quần thể đơn bội kép với 129 dòng, từ cặp lai IR64 và Azucena. Họ đánh giá số nhánh trung bình PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 9 của từng lô vào 7 giai đoạn phát triển khác nhau, dữ liệu được mô phỏng theo mô hình toán của Wang-Lan-Ding. Bốn biến số có ý nghĩa quan trọng về sinh học là - số chồi tối đa trung bình (K), thời gian đẻ nhánh tối hảo (t0), và tốc độ tăng (r), hoặc tốc độ giảm (c) vào thời gian mà độ lệch từ t0- trở thành biến số được xác định cho phân tích “multi- marker joint” theo khung lý thuyết “penalized maximum likelihood”, cũng như phối hợp với phương pháp lập bản đồ cách quãng (interval mapping). Họ đã tìm thấy 27 QTLs giải thích được 2,9 - 8,54% biến thiên kiểu hình. Chín QTLs thông qua phân tích cho thấy tính ổn định rất cao; trong khi đó, có một QTL đặc trưng cho ảnh hưởng môi trường và ba QTL biểu thị tương tác epistasis (tương tác không alen). Họ cũng phân lập được nhiều đoạn phân tử của genome có tương tác đa tính trạng. Kết quả này cho thấy một cơ sở di truyền trong phát triển tính trạng đẻ nhánh, tạo khả năng mới để ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn lọc giống lúa đẻ nhánh khỏe. 1.1.3.3. Chiều cao cây lúa Chiều cao cây là một chỉ tiêu hình thái liên quan đến nhiều đặc tính khác, đặc biệt là tính chống đổ. Guliaep (1975) xác định: có 4 gen kiểm tra chiều cao cây. Khi nghiên cứu các dạng lùn tự nhiên và đột biến, ông nhận thấy có trường hợp tính lùn được kiểm tra bằng một cặp gen lặn, có trường hợp cả hai cặp và đa số trường hợp do 8 cặp gen lặn kiểm tra là d1, d2, d3, d4, d5, d 6, d7, d8. Các nhà khoa học tại Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) khẳng định rằng: các giống lúa lùn có nguồn gốc từ Trung Quốc (DeegeoWoogen, Igeotze...) chúng mang gen lùn, lặn nhưng không ảnh hưởng đến chiều dài của bông, rất có ý nghĩa trong công tác chọn giống. 1.1.3.4. Khả năng sinh trưởng Khả năng sinh trưởng mạnh sớm ở thời kỳ đầu của quá trình sinh trưởng là một đặc tính có lợi, giống lúa nào có khả năng này tốt sẽ tạo điều kiện cho quá trình quang hợp và tích lũy chất khô nhiều hơn, từ đó có năng suất cao hơn. Tính trạng này do nhiều gen kiểm tra và khó tổng hợp với gen kiểm tra tính chín sớm nhưng dễ dàng kết hợp với gen kiểm tra tính lùn và không phản ứng với quang chu kỳ (Soga và Nozaki, (1957) và Masushima, (1970) được trích dẫn bởi Yoshida (1981). 1.1.3.5. Bộ lá lúa và khả năng quang hợp Bộ lá lúa là một đặc trưng hình thái để phân biệt các giống khác nhau, đồng thời lá lúa là bộ phận thực hiện chức năng quang hợp của cây lúa. Theo Nguyễn Hữu Tề (1997), trong một phạm vi nhất định có sự liên quan thuận giữa diện tích lá và khả năng quang hợp. Vượt quá giới hạn này lượng chất khô thực tế lại giảm vì quá trình hô hấp cũng có mối tương quan thuận với chỉ số diện tích lá. Hệ số diện tích lá phụ thuộc vào giống và tăng dần trong thời gian sinh trưởng của cây PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2