Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Khảo nghiệm một số giống ngô lai mới tại tỉnh Quảng Bình
lượt xem 6
download
Mục tiêu của đề tài là tuyển chọn các giống ngô lai mới có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, ít sâu bệnh, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận, năng suất cao nhằm bổ sung giống mới vào cơ cấu giống hiện có của địa phương Quảng Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Khảo nghiệm một số giống ngô lai mới tại tỉnh Quảng Bình
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của chính bản thân. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc./. Huế, ngày 18 tháng 8 năm 2016 Tác giả luận văn Trương Hải Đồng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Qua gần hai năm học tập và viết đề tài luận văn, bản thân đã nỗ lực hết sức cùng với sự quan tâm giúp đỡ của quý Thầy Cô giáo trường Đại học Nông Lâm Huế để tôi hoàn thành luận văn này. Nhân dịp này, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo hướng dẫn GS.TS Trần Văn Minh, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn Tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài, cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô giáo, Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học, Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Huế; Ban Quản trị và xã Cao Quảng, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình; Các bạn bè, đồng nghiệp; Gia đình và người thân đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ Tôi trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành báo cáo luận văn. Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành đề tài, song kiến thức và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong sự góp ý, chỉ bảo của quý Thầy Cô giáo và đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Huế, ngày 18 tháng 8 năm 2016 Học viên Trương Hải Đồng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii TÓM TẮT Quảng Bình trong sản xuất nông nghiệp hiện nay cây ngô đã trở thành một trong những cây trồng chủ lực của tỉnh đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân. Năm 2000 diện tích ngô của tỉnh chỉ đạt 7.673 ha, năng suất bình quân 32,5 tạ/ha và sản lượng đạt 24.902 tấn; đến năm 2014, diện tích trồng ngô là 10.832 ha, năng suất bình quân 54,2 tạ/ha và sản lượng đạt 58.709 tấn. Theo định hướng phát triển sản xuất của tỉnh Quảng Bình, cây ngô lai cần mở rộng diện tích, nâng cao năng suất và sản lượng để đáp ứng nhu cầu phát triển chung của toàn ngành. Ngô lai là đối tượng được quan tâm hàng đầu để đưa vào chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa thiếu nước tưới, kém hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay trong sản xuất ngô, bộ giống ngô lai còn ít, việc đầu tư nghiên cứu tuyển chọn giống ngô lai cho các vùng sản xuất chính của tỉnh chưa được thực hiện chuyên sâu. Xuất phát từ thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo nghiệm một số giống ngô lai mới tại tỉnh Quảng Bình”. Mục đích là tuyển chọn các giống ngô lai mới có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, ít sâu bệnh, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận, năng suất cao nhằm bổ sung giống mới vào cơ cấu giống hiện có của địa phương. Thí nghiệm khảo nghiệm gồm 9 giống ngô lai mới có thời gian sinh trưởng trung ngày, giống đối chứng CP333 là giống đang được trồng phổ biến tại vùng nghiên cứu có cùng nhóm thời gian sinh trưởng. Thí nghiệm được thực hiện tại xã Cao Quảng, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình, trong vụ Đông Xuân 2015-2016, thời gian bắt đầu từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 5 năm 2016. Nội dung nghiên cứu bao gồm: Nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng phát triển, một số đặc trưng hình thái, đặc tính nông học; đánh giá tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống chịu các điều kiện bất thuận; nghiên cứu về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô lai. Thí nghiệm bố trí theo kiểu RCBD, 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm: 14 2 m (5m x 2,8m). Qui trình kỹ thuật được áp dụng theo “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô”, QCVN 01-56: 2011/BNNPTNT [2]. Đất thí nghiệm thuộc loại đất chua, hàm lượng mùn khá, hàm lượng N(%), P2O5 (%), K2O (%) nghèo, P2O5 dễ tiêu trung bình. Số liệu thí nghiệm thu thập được xử lý bằng chương trình Excel và phần mềm thống kê Statistix 9.0. Kết quả thực hiện đề tài cho thấy: Các giống ngô lai trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016 dao động từ 100-106 ngày, trong đó, giống PP8802 có thời gian sinh trưởng dài hơn đối chứng CP333 là 06 ngày, giống TC14-1 có thời gian sinh trưởng 101 ngày, ngắn hơn đối chứng 2 ngày, giống QT55 có thời gian sinh trưởng 100 ngày, ngắn hơn đối chứng 3 ngày. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv Giống PP8301 có chiều cao cây cao nhất 258,1cm, thấp nhất là giống PP8802 với 226,5 cm. Các giống ngô thí nghiệm có trạng thái cây đều tốt (điểm 1), giống PAC139 có trạng thái cây khá (điểm 2), tương đương giống đối chứng CP333. Các giống ngô thí nghiệm có quần thể đồng đều hay nói cách khác là có độ thuần cao, đây là cơ sở để đạt tiêu chuẩn giống tốt và phù hợp với điều kiện sản xuất sau này, khi giống đã được công nhận để mở rộng trong sản xuất. Các giống ngô lai tham gia thí nghiệm ít nhiễm các loại sâu bệnh hại chính như: Sâu đục thân, sâu đục bắp, rệp cờ, bệnh khô vằn, thối thân, đốm lá, … Khả năng chống đổ ngã tốt, chịu lạnh tốt và khả năng chịu hạn khá tốt. Giống PP8306 có số hàng hạt cao nhất 17,2 hàng. Giống TC14-2 có số hạt trên hàng cao nhất 38,9 hạt. Các giống TC14-1, US495 và QT55 có khối lượng 1000 hạt cao, từ 310,6- 320,4 gam. Các giống ngô thí nghiệm có năng suất lí thuyết dao động từ 89,3 - 96,5 tạ/ha. Trong đó giống TC14-1 có năng suất cao nhất 96,5 tạ/ha, tiếp đến là giống PP8802 có năng suất 96,0 tạ/ha, cao hơn giống đối chứng có ý nghĩa về mặt thống kê. Các giống còn lại có năng suất lý thuyết từ 89,83 - 94,3 tạ/ha, cao hơn giống đối chứng CP333 nhưng sự sai khác không có ý nghĩa về mặt thống kê. Như vậy, tiềm năng cho năng suất của các giống là tương đối cao, đặc biệt các giống có tiềm năng cho năng suất rất cao đó là TC14-1, PP8802 và QT55. Các giống ngô lai có năng suất đạt từ 82,7 - 93,7 tạ/ha. Giống có năng suất cao hơn đối chứng CP333 và thể hiện sai khác ý nghĩa về mặt thống kê với LSD0,05 là 4,69 tạ/ha gồm TC14-1, PP8802, QT55, US495 và PP8306 năng suất đạt từ 90,77 - 93,7 tạ/ha, vượt đối chứng từ 6,45 - 9,89. Các giống còn lại có năng suất từ 85,47- 89,83 tạ/ha, cao hơn giống đối chứng từ 0,23 - 5,35% nhưng sự sai khác không có ý nghĩa về mặt thống kê, riêng giống TC14-2 có năng suất 82,73 tạ/ha, thấp hơn giống đối chứng 2,98%. Chúng tôi có một số đề nghị sau đây: Tiếp tục khảo nghiệm các giống ngô lai ở các vùng sinh thái khác nhau để có cơ sở đánh giá tính thích ứng và ổn định của giống tại các địa phương. Mở rộng sản xuất 3 giống ngô lai mới triển vọng tại tỉnh Quảng Bình và các tỉnh khác có điều kiện sinh thái tương tự. Tiếp tục mở rộng khảo nghiệm sản xuất các giống ngô lai PP8802, TC14-1 và QT55 ở các tỉnh Bắc Trung bộ để đánh giá chính xác và toàn diện hơn về khả năng sinh trưởng, tính thích ứng, năng suất và tính ổn định của giống, làm cơ sở cho việc công nhận giống cây trồng mới để phục vụ sản xuất đại trà cho các tỉnh trong vùng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii TÓM TẮT...................................................................................................................... iii MỤC LỤC ....................................................................................................................... v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .........................................................vii DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................. ix MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 1 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................... 3 3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................ 3 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................................... 4 5. GIỚI HẠN VỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................... 4 Chương 1.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 5 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 5 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 12 Chương 2.VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 25 2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 25 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 26 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 26 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 34 3.1. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA CÁC GIỐNG NGÔ LAI THÍ NGHIỆM .............................................................................................. 34 3.2. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU CỦA CÁC GIỐNG NGÔ TRONG THÍ NGHIỆM................................................................................................................ 51 3.3. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT CỦA CÁC GIỐNG NGÔ THÍ NGHIỆM ....................................................................................... 56 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................... 61 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 61 ĐỀ NGHỊ ....................................................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 63 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Giải thích 1 BVTV Bảo vệ thực vật 2 BRN Bán răng ngựa 3 ĐC Đối chứng 4 ĐVT Đơn vị tính 5 KKN Khảo kiểm ngiệm 6 KN Khảo nghiệm 7 Max Tối cao 8 Min Tối thấp 9 NSTT Năng suất thực thu 10 PTNT Phát triển nông thôn 11 SPCT Sản phẩm cây trồng 12 TB Trung bình 13 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 14 TCN Trước công nguyên 15 VC Vàng cam 16 VN Việt Nam PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Thành phần hoá học của hạt ngô ..................................................................... 9 Bảng 1.2. Thành phần hoá học ở các phần chính của hạt ngô ...................................... 10 Bảng 1.3. Thành phần hoá học của cây ngô xanh ......................................................... 11 Bảng 1.4. Tương quan giữa yếu tố cấu thành năng suất với năng suất ngô .................. 15 Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngô thế giới từ năm 2000 - 2012 .................................... 17 Bảng 1.6. Sản xuất ngô ở một số nước trên thế giới năm 2012 .................................... 18 Bảng 1.7. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở Việt Nam từ 2000 - 2014 ................. 21 Bảng 1.8. Tình hình sản xuất ngô của Quảng Bình từ năm 2000 - 2013 ...................... 22 Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu nông hóa của đất thực hiện thí nghiệm cơ bản .................... 27 Bảng 2.2. Diễn biến thời tiết từ tháng 6-9/2014 (Hè Thu 2014) đến tháng 5/2015 (Đông Xuân 2014-2015) tại tỉnh Quảng Bình ............................................................... 28 Bảng 3.1. Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng, phát triển.......................... 35 Bảng 3.2.Động thái và tốc độ tăng trưởng chiều cao của các giống ngô thí ghiệm ............. 39 Bảng 3.3. Động thái và tốc độ ra lá của các giống ngô thí nghiệm ............................... 42 Bảng 3.4. Các đặc điểm hình thái về thân và lá của các giống ngô .............................. 45 Bảng 3.5. Hệ số biến động (CV%) của một số chỉ tiêu về thân lá ngô ......................... 47 Bảng 3.6. Một số đặc điểm về hình thái của bắp........................................................... 49 Bảng 3.7. Hệ số biến động (CV%) của một số chỉ tiêu về bắp ..................................... 50 Bảng 3.8. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống ngô ............................................ 52 Bảng 3.9. Khả năng chống chịu một số điều kiện bất thuận của các giống ngô ........... 54 Bảng 3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô thí nghiệm .................. 57 Bảng 3.11. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống ngô ................... 59 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Lượng xuất khẩu ngô lớn của một số nước thế giới năm 2011 ..................... 19 Hình 2.2. Lượng nhập khẩu ngô lớn của một số nước thế giới năm 2011 .................... 19 Hình 3.1. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống ngô ....................... 40 Hình 3.2. Biểu đồ tốc độ ra lá của các giống ngô.......................................................... 43 Hình 3.3. Biểu đồ năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống ngô .......... 60 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Cây ngô (Zea mays L.) là một trong những cây lương thực có lịch sử lâu đời và phạm vi phân bố rộng rãi nhất trên thế giới. Cây ngô có nguồn gốc từ Châu Mỹ, được người da đỏ thuần hoá cách đây 7000 năm, sau đó được Christopher Columbus đem theo hành trình khám phá của mình phổ biến ra châu Âu, châu Á, châu Phi...và toàn thế giới và từ đó ngô trở thành cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Ngày nay ngô trở thành cây lương thực đứng thứ ba về diện tích, thứ hai về sản lượng và thứ nhất về năng suất. Sản phẩm của cây ngô được dùng làm lương thực, thực phẩm cho con người, thức ăn cho chăn nuôi, nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và là hàng hóa xuất khẩu có giá trị kinh tế cao [12]. Ngô có nhiều công dụng và được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Tất cả các bộ phận của cây ngô đều có giá trị kinh tế. Hạt ngô được dùng để làm lương thực nuôi sống gần 1/3 dân số toàn cầu. Toàn thế giới sử dụng 21% sản lượng ngô làm lương thực cho con người. Một số nước ở Trung Mỹ, Nam Á, Châu Phi, sử dụng ngô làm lương thực chính. Các nước ở Ðông Nam Phi sử dụng 85% sản lượng ngô làm lương thực cho con người, ở Tây Trung Phi sử dụng 80%, ở Bắc Phi sử dụng 42%, ở Tây Á sử dụng 27%, ở Nam Á sử dụng 75%, ở Ðông Nam Á và Thái Bình Dương sử dụng 39%. Hơn 70% sản lượng ngô trên thế giới được dùng thức ăn cho chăn nuôi [12]. Từ ngô người ta có thể chế biến ra đến 670 mặt hàng khác nhau của các ngành công nghiệp thực phẩm, lương thực, công nghiệp dược và công nghiệp nhẹ. Lá và thân ngô được dùng làm thức ăn chăn nuôi gia súc, râu ngô, lõi ngô còn dùng trong một số vị thuốc hoặc được dùng nấu nước uống. Người ta cho rằng cây ngô là một trong những cây trồng đầy triển vọng và là dấu hiệu ấm no của thế kỷ XXI [7], [12]. Ngô là một trong những đối tượng nghiên cứu chính trong nền khoa học nông nghiệp thế giới. Những kết quả nghiên cứu đạt được về di truyền chọn giống sinh học, hóa sinh, sinh lý, kỹ thuật trồng trọt, cơ khí hoá…đã làm thay đổi hẳn kỹ thuật trồng và vị trí của cây ngô. Ngô là cây lương thực cho năng suất cao vào loại bậc nhất trong các cây ngũ cốc. Gần 80% diện tích trồng ngô trên thế giới hiện nay được trồng với các giống ngô cải tiến, trong đó 2/3 diện tích được trồng các giống ngô lai F1, 13% diện tích trồng các giống thụ phấn tự do. Giống chuyển gen có khả năng phát triển rất mạnh trong khu vực các nước phát triển [12]. Với giá trị kinh tế cao và khả năng thích nghi rộng trên nhiều vùng sinh thái có điều kiện khí hậu khác nhau, cây ngô được trồng hầu hết các vùng trên trái đất. Với những đặc điểm sinh vật học ưu việt, khả năng thích nghi cao, giá trị dinh dưỡng và PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 thương phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của người dân nhiều nơi trên thế giới nên con người ngày càng chú trọng đến việc phát triển cây ngô. Các nhà khoa học đã đầu tư nghiên cứu về cây ngô, trong đó đặc biệt chú trọng chọn lọc và lai tạo nhiều giống ngô ở nhiều vùng sinh thái khác nhau trên thế giới. Điều này đặt ra cho các nhà sản xuất và trồng trọt là cần tăng cường công tác nhập nội và khảo nghiệm giống ngô nhằm có những kết luận cụ thể để đưa các giống vào sản xuất một cách có hiệu quả cả về giá trị sử dụng và giá trị kinh tế. Năm 2012 diện tích ngô trên thế giới đạt 177 triệu ha, năng suất trung bình đạt 4,94 tấn/ha, tổng sản lượng đạt 875,1 triệu tấn. Trong đó Mỹ là nước có diện tích lớn nhất với 35,36 triệu ha, năng suất trung bình đạt 7,74 tấn/ha, sản lượng đạt 273,83 triệu tấn. Đứng thứ 2 là Trung Quốc với diện tích 34,97 triệu ha, năng suất trung bình 5,96 tấn/ha và sản lượng đạt 208,26 triệu tấn [29]. Chiến lược phát triển nông nghiệp thế giới nói chung và nước ta nói riêng là không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, điều đó đã được chứng minh thông qua thực tiễn sản xuất những năm gần đây trong đó có sự phát triển vượt bậc của cây ngô. Nhu cầu ngô đang tăng nhanh ở quy mô toàn cầu do ngô không chỉ được dùng làm thức ăn cho chăn nuôi, làm lương thực cho người mà hiện nay lượng ngô để chế biến nhiên liệu sinh học đang ngày một tăng nhanh. Nhu cầu ngô của thế giới được dự báo sẽ là 1 tỷ tấn vào năm 2020 (IFPRI, 2003) [34]. Riêng Đông Nam Á nhu cầu tăng 70 % so với năm 1997 (CIMMIT, 2008) [26]. Hơn 80 % nhu cầu ngô của thế giới tăng tập trung ở các nước đang phát triển và chi khoảng 10% từ các nước công nghiệp (FAOSTAT, 2010) [30]. Các nước đang phát triển và sẽ phải tự đáp ứng nhu cầu của mình trên diện tích ngô hầu như không tăng (James, 2010) [35]. Ở Việt Nam, cây ngô được du nhập, được trồng từ khá lâu đời và trong thực tế đã trở thành cây lương thực quan trọng đứng thứ hai sau cây lúa. Hơn 10 năm trở lại đây sản xuất ngô nước ta không ngừng tăng lên về năng suất và diện tích. Tuy nhiên năng suất ngô ở nước ta vẫn chưa thật ổn định ở các vùng sinh thái, năng suất bình quân còn thấp so với khu vực, giá thành ngô ở nước ta cao hơn nhiều so với các nước trên thế giới. Ngành sản xuất ngô đang đối mặt với nhiều thách thức như: Biến đổi của khí hậu ngày càng phức tạp, đặc biệt là hạn hán, nguồn nước ngọt khan hiếm, lũ lụt, mưa bão xảy ra thất thường, nhiều loại sâu bệnh hại xuất hiện và giá thuê nhân công ngày càng cao và cạnh tranh gay gắt với các ngành khác. Bên cạnh đó các yếu tố khác như nội chiến, nhu cầu lương thực của các nước đang phát triển gia tăng, bùng nổ dân số thế giới, trình độ canh tác lạc hậu và việc đẩy mạnh đô thị hóa ở nhiều nước đang phát triển cũng đã hạn chế năng suất và thu hẹp diện tích sản xuất. Như vậy đòi hỏi sự tăng trưởng lương thực phải cao hơn mới đáp ứng kịp nhu cầu xã hội. Để góp phần làm giảm những hạn chế trên, cần chú tâm đẩy mạnh công tác giống và nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất, đồng thời không ngừng mở rộng việc áp PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp với đòi hỏi của giống mới cũng như điều kiện thực tế là hết sức cần thiết [9]. Quảng Bình là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung bộ, trong sản xuất nông nghiệp hiện nay cây ngô đã trở thành một trong những cây trồng chủ lực của tỉnh đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân. Từ năm 2000 đến nay năng suất và diện tích ngô không ngừng tăng lên. Theo số liệu của Cục thống kê Quảng Bình, năm 2000 diện tích ngô của tỉnh chỉ đạt 7.673 ha, năng suất bình quân 32,5 tạ/ha và sản lượng đạt 24.902 tấn; đến năm 2014, diện tích trồng ngô là 10.832 ha, năng suất bình quân 54,2 tạ/ha và sản lượng đạt 58.709 tấn [3]. Theo định hướng phát triển sản xuất của tỉnh Quảng Bình, cây ngô lai cần mở rộng diện tích, nâng cao năng suất và sản lượng để đáp ứng nhu cầu phát triển chung của toàn ngành. Ngô lai là đối tượng được quan tâm hàng đầu để đưa vào chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa thiếu nước tưới, kém hiệu quả [15]. Tuy nhiên, hiện nay trong sản xuất ngô, bộ giống ngô lai còn ít, việc đầu tư nghiên cứu tuyển chọn giống ngô lai cho các vùng sản xuất chính của tỉnh chưa được thực hiện chuyên sâu. Xuất phát từ thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo nghiệm một số giống ngô lai mới tại tỉnh Quảng Bình”. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu chung Tuyển chọn các giống ngô lai mới có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, ít sâu bệnh, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận, năng suất cao nhằm bổ sung giống mới vào cơ cấu giống hiện có của địa phương Quảng Bình. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định được giống ngô lai mới có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm trung ngày tại Quảng Bình. - Xác định được giống ít sâu bệnh, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận tại Quảng Bình. - Xác định được giống có năng suất cao phục vụ cho sản xuất ngô tại tỉnh Quảng Bình. 3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI - Bố trí các thí nghiệm, theo dõi, thu thập số liệu một cách khách quan, khoa học trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đề tài. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 - Xử lý, tổng hợp, đánh giá, phân tích, nhận xét và thảo luận các kết quả thí nghiệm, rút ra được các kết luận đáp ứng mục tiêu của đề tài đã đặt ra. 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4.1. Ý nghĩa khoa học Góp phần mô tả, đánh giá đặc trưng hình thái, sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu điều kiện bất thuận, năng suất và phẩm chất của một số giống ngô lai mới có triển vọng làm cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Xác định giống ngô lai sinh trưởng phát triển tốt, năng suất cao và chống chịu tốt với các điều kiện bất thuận làm cơ sở cho việc công nhận giống cây trồng mới và khuyến cáo mở rộng phục vụ sản xuất tại tỉnh Quảng Bình nói riêng và các tỉnh Bắc Trung bộ nói chung. 5. GIỚI HẠN VỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 5.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu Đề tài này chúng tôi bố trí thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản 09 giống ngô lai mới được nhập nội có thời gian sinh trưởng trung ngày, được xác định là các giống triển vọng tại khu vực Bắc Trung bộ; giống đối chứng CP333 là giống đang được trồng phổ biến tại vùng nghiên cứu có cùng nhóm thời gian sinh trưởng. 5.2. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về không gian: Thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản được thực hiện tại xã Cao Quảng, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. - Giới hạn về thời gian: Thí nghiệm tiến hành trong vụ Đông Xuân 2015-2016, thời gian bắt đầu từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 5 năm 2016. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Lịch sử phát triển của cây ngô 1.1.1.1. Nguồn gốc của cây ngô Cây ngô (Zea mays L.) là một loài thuộc thực vật học loại Zea thuộc chi Maydeae, có bộ nhiễm sắc thể 2n = 20. Ngô thuộc họ hoà thảo, nhưng có hoa đơn tính, hoa đực và hoa cái ở các phần khác nhau của một cây [12]. Ngô là cây lương thực quan trọng cho năng suất cao và có giá trị kinh tế lớn, thuộc nhóm cây trồng cổ nhất thế giới, lịch sử trồng ngô gắn liền với lịch sử của ngành trồng trọt đã trải qua trên 5.000 năm, cho nên nguồn gốc phát sinh cây ngô trồng đến nay vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau và đang là chủ đề của rất nhiều nghiên cứu trong hơn 50 năm qua. Dựa vào các tài liệu tế bào học, Anderson E. (1945) đã nêu giả thuyết cây ngô trồng xuất hiện ở Đông Nam Á, là một song nhị bội của hai loài có số nhị bội thể nhiễm sắc là 10, một loài thuộc loại Coix và loài khác thuộc loại Sorghum. Tuy nhiên, quan niệm này đã bị bác bỏ vì không có cơ sở chắc chắn [12]. Trái với giả thuyết của Anderson, nhiều nghiên cứu cho rằng nguồn gốc của cây ngô là ở châu Mỹ. Những nghiên cứu về nguồn gốc cây trồng của Vavilov (1926) đã cho rằng Mexico và Pêru là những trung tâm phát sinh và đa dạng di truyền của ngô. Mêhicô là trung tâm thứ nhất (trung tâm phát sinh), vùng Andet (Pêru) là trung tâm thứ hai, nơi mà cây ngô đã trải qua quá trình tiến hoá nhanh chóng. Nhận định này của Vavilov được nhiều nhà khoa học chia sẻ (Galinat, 1977; Wilkess, 1980; Kato, 1984, 1988). Đặc biệt Harshberger năm 1893 (theo Wilkes, 1988) đã có kết luận ngô bắt nguồn từ một cây hoang dại ở miền Trung Mexico trên độ cao 1.500 m của vùng bán khô hạn có mưa mùa hè khoảng 350 mm. Người ta đã tìm thấy hoá thạch phấn ngô Teosinte và Tripsacum trong khai quật ở Bellas - Artes - Thành phố Mexico. Mẫu phấn hoa ngô cổ nhất tìm thấy ở độ sâu hơn 70 m và xác định vào niên đại sông băng, ít nhất cách đây khoảng 60.000 năm; hạt phấn của Tripsacum được tìm thấy ở độ sâu 74 m còn của Teosinte ở khoảng 3 - 6 m. Những khai quật ở hang động Bat của New Mexico đã cung cấp nhiều thông tin về nguồn gốc cây ngô. Ở đây người ta đã tìm thấy cùi ngô dài 2 - 3 cm và xác định tuổi vào khoảng 3.600 năm trước công nguyên. Sự phân bố các nòi ngô hiện nay là một bằng chứng khác khẳng định Mexico là trung tâm phát sinh cây ngô. Dựa trên 2.800 mẫu ngô thu thập được của Vavilov, các nhà khoa học đã phát hiện các nòi ngô phân bố chủ yếu ở Mexico. Trong số 50 nòi tìm thấy ở Mexico thì chỉ có 7 nòi tương tự ở Guatemela, 6 ở Columbia, 5 ở Peru và 2 ở Brazil. Ở Pêru được thấy 30 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 nòi. Tuy nhiên Teosinte chỉ được tìm thấy ở Mexico và không thấy ở Pêru. Những bằng chứng đó càng khẳng định Mexico là trung tâm phát sinh cây ngô [12], [17]. Về nguồn gốc di truyền của cây ngô, đến nay có rất nhiều giả thuyết nhưng có thể tóm tắt như sau: - Giả thuyết coi ngô là cây lai giữa Teosinte và một thành viên thuộc chi Andropogoneane của Harshberger (1896), Collins (1912) ít được ủng hộ vì không thể xác định thành viên không rõ chi Andropogoneae. - Giả thuyết coi cây ngô có nguồn gốc châu Á của Anderson (1954) bị một số nhà khoa học bác bỏ vì thiếu bằng chứng tồn tại của ngô tiền Columbus ở châu Á. - Thuyết ba phần (The tripartite theory) Mangelsdof và Reves (1939) cho rằng ngô là kết quả của quá trình lai tạo giữa ngô bọc nguyên thủy, Teosinte, Tripsacum. Giả thuyết này bị bác bỏ sau khi tiến hành thí nghiệm trên kính hiển vi so sánh cấu trúc hạt phấn của cây lai giữa ngô với Tripsacum với cấu trúc của hạt phấn Teosinte. - Giả thuyết của Weatherwax (1955) coi ngô, Teosinte, Tripsacum cùng có một tổ tiên chung là Maydeas sau quá trình thuần dưỡng, dạng ngô dại đã biến mất khỏi hệ thực vật hoang dại chỉ còn lại Teosinte và Tripsacum. - Thuyết Teosinte của Walton C. Galinat, trường Đại học Tổng hợp Massachusetts coi ngô có nguồn gốc từ Teosinte sau khi xuất hiện một hoặc nhiều đột biến đã làm thay đổi một vài cấu trúc mà tạo nên cây ngô nguyên thủy. Đây là giả thuyết đề xướng bởi W.C. Galinat và H.H. Iltis và thuyết này được nhiều nhà khoa học thừa nhận như Beadle (1939), Langham (1940), Langley (1946) [12], [17]. Thuyết này cho rằng Teosinte, một loài cỏ dại đang vẫn còn sinh trưởng ở Mexico và Guatemala là tổ tiên tiền khởi của của ngô hiện đại. Thực tế có rất nhiều điểm tương đồng giữa ngô và Teosinte về hình thái, tế bào và di truyền. Sau nhiều năm nghiên cứu, dựa vào kết quả khảo cổ học, thực vật học, di truyền học, các tài liệu lịch sử, từ nhiều giả thuyết khác nhau, các nhà khoa học đã đi tới kết luận: ngô là loài cây trồng đầu tiên được người da đỏ Mêhico thuần dưỡng. Có thể hình thành 2 trung tâm trồng ngô nguyên thủy là vùng Mêhico, Trung Mỹ có niên địa cách đây 5.000 năm và vùng Pêru, Bôlivia cách đây khoảng 3.000 năm trước công nguyên [12], [17]. 1.1.1.2. Quá trình thuần hoá và sự lan truyền cây ngô trên thế giới Quá trình thuần dưỡng ngô là đáng chú ý đối với các nhà nghiên cứu, bao gồm các nhà khảo cổ học, nhà di truyền học, nhà thực vật học, nhà địa lý học... Quá trình này được một số người cho là đã bắt đầu vào khoảng năm 5.500 tới 10.000 TCN. Chứng cứ di truyền học gần đây cho rằng quá trình thuần dưỡng ngô diễn ra vào khoảng năm 7.000 TCN tại miền Trung Mêxicô, có thể trong khu vực cao nguyên nằm PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 giữa Oaxaca và Jalisco. Cỏ ngô hoang dại gần giống nhất với ngô ngày nay vẫn còn mọc trong lưu vực sông Balsas. Các dấu tích khảo cổ của các bắp ngô có sớm nhất, được tìm thấy tại hang Guila Naquitz trong thung lũng Oaxaca, có niên đại vào khoảng năm 4.250 TCN các bắp ngô cổ nhất trong các hang động gần Tehuacan, Puebla, có niên đại vào khoảng 2.750 TCN. Có rất ít thay đổi diễn ra đối với hình dạng bắp ngô cho tới khoảng 1.100 TCN khi các thay đổi lớn diễn ra trên các bắp ngô trong các hang động tại Mêhicô, sự đa dạng của ngô tăng lên nhanh chóng. Một điều vẫn chưa rõ là quá trình thuần dưỡng ngô ngưng tụ lại được gì, do phần ăn được của các thứ hoang dại là quá nhỏ và khó để có thể ăn trực tiếp, do mỗi hạt được bao bọc trong các vỏ hai mảnh rất cứng. Tuy nhiên, George Beadle đã chứng minh rằng các hạt của cỏ ngô là dễ dàng "trương nở" để con người sử dụng, tương tự như ngô để làm bỏng ngô ngày nay. Một số người lại tranh cãi rằng nó đã phải mất quá nhiều thế hệ nhân giống chọn lọc nhằm sản sinh các bắp ngô lớn để có thể gieo trồng có hiệu quả. Tuy nhiên, các nghiên cứu về các giống lai ghép dễ dàng thực hiện nhờ lai ghép chéo của cỏ ngô và ngô hiện đại cho thấy lý do phản đối này là không đủ cơ sở vững chắc [12]. Ngày nay, các nhà khoa học trên thế giới hầu như đã công nhận và thống nhất Mexico là trung tâm phát sinh cây ngô. Với sự phát triển của vùng Trung - Tây của nước Mỹ thế kỷ XIX, ngô đã mở rộng trên những diện tích trồng trọt quan trọng ở các bang: Ohio, Indiana, Inllinois và Iowa. Ngô đã là “vua” trong tiềm thức người nông dân châu Mỹ giống như bông giữ vị trí hoàng đế ở vùng Cận Đông hoặc lúa gạo ở vùng châu Á. Việc trồng ngô đã có từ lâu đời ở Mexico và Pêru. Cây ngô đã gắn bó chặt chẽ với cuộc sống người bản xứ Trung Mỹ, ngô là biểu tượng của nền văn minh “Maya” [12]. Trước khi Cripxtop Côlumbô tìm ra châu Mỹ, từ Trung Mỹ ngô đã phát triển đến phía Bắc và Nam Mỹ. Từ trung tâm phát sinh ở miền Trung Nam Mexico cây ngô đã đi về phía Nam và định vị ở vùng núi Andes thuộc Pêru, hình thành trung tâm phát sinh thứ cấp. Sau đó từ hai trung tâm này cây ngô đã được lan truyền ra tất cả các nước của châu Mỹ. Từ trung tâm Mexico, cây ngô đã đi lên phía Bắc sang Hoa Kỳ bằng nhiều con đường, sang phía Tây và vượt biển ra các đảo thuộc Caribê. Sau khi thích nghi với từng vùng sinh thái khác nhau của Hoa Kỳ, dưới ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh và tác động của con người, nhiều thể loại ngô được hình thành. Rồi chúng lại tiếp tục di chuyển dưới tác động của con người và hình thành một trung tâm “lai tạo” hiện đại ở vùng vành đai ngô nước Mỹ [12], [17]. Từ Pêru, cây ngô đã lan truyền xuống phía Nam đến Chilê, Achentia, lên phía Bắc đến Ecuado, Columbia, sang phía Tây đến Venezuela và nhiều vùng thuộc Brazil PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 rộng lớn. Như vậy, quá trình thuần hoá và lan truyền cây ngô ở châu Mỹ là hoàn toàn thuộc về các bộ tộc da đỏ cổ đại [12]. Người châu Âu chỉ biết đến cây ngô sau khi tìm ra châu Mỹ nhưng đã đóng góp lớn cho sự phát triển tiếp theo của cây ngô. Năm 1493, Côlumbô đã mang ngô vào châu Âu (Tây Ban Nha) và đã góp phần mang lại nền văn minh cho châu Âu. Vào những năm đầu thế kỷ XVI bằng đường thuỷ các tàu biển của Bồ Đào Nha, Vơnidơ (Ý) đã đưa dần cây ngô lan ra hầu hết khắp các lục địa của thế giới cũ [12]. Theo Galinat (1979), năm 1494 Bồ Đào Nha mang ngô vào Ý, năm 1517 ngô xuất hiện ở Ai Cập, Thổ Nhĩ Kỳ. Sau đó, theo hai hướng ngô tràn sang Bancăng và lưu vực sông Đanýp: một mặt từ Ý, một mặt từ biển Đen. Năm 1517, ngô xuất hiện ở Pháp và Đức, năm 1572 tới Nam Tư ngày nay. Năm 1521, ngô đến bán đảo Đông Ấn Độ và quần đảo Inđônêsia. Cũng thời gian này ngô lan sang các thuộc địa của Bồ Đào Nha ở châu Phi, đến Ấn Độ, Đông Nam Á và đến Trung Quốc vào năm 1516. Theo Rumphius năm 1496, người Bồ Đào Nha đã nhập ngô vào Inđônêsia. Từ Inđônêsia, ngô chuyển sang Đông Dương và Miến Điện. Ở Miến Điện đã phát sinh một đột biến làm xuất hiện một thành phần tinh bột mới trong hạt ngô và những dạng có loại tinh bột đó được gọi là ngô nếp. Ở phần lớn những tế bào nội nhũ của loại ngô này, các hạt tinh bột xếp chặt bên nhau và những hạt này có hình đa diện như nội nhũ sừng của các dạng ngô khác. Chỉ ở giữa nội nhũ, tế bào mới có hạt tinh bột tròn và sắp xếp lỏng lẻo. Thành phần tinh bột của hạt ngô nếp không chuyển xanh khi gặp iốt nhưng lại thành tím đỏ. Từ Miến Điện ngô nếp được phổ biến ra khắp vùng Đông Nam Á và sau đó được đem sang châu Mỹ và châu Âu. Theo Kulesohv (1928) ngoài một loại tinh bột mới, ở Miến Điện, ngô còn có thêm một loạt những đặc điểm sinh thái di truyền mới. Ở đây đã hình thành nguyên mẫu của những dạng ngô của Đông Nam Á chỉ có một thân, có lá bi trên bắp và sinh trưởng nhanh trong thời gian đầu tiên. Như vậy, Miến Điện đã là nơi phát sinh một trung tâm phát triển mới của ngô [12], [17]. Ngô vào Việt Nam có thể thông qua hai đường, từ Trung Quốc và từ Inđônêsia, Miến Điện đến. Theo nhà Bác học Lê Quý Đôn nêu trong “Vân Đài Loại Ngữ”, vào thời đầu Khang Hy (1662 - 1723), Lương Thế Vinh đi sứ nhà Thanh thấy loại cây mới này mang về trồng ở hạt Sơn Tây và gọi là “ngô - Ngọc mễ”. Một số tư liệu cho rằng người Bồ Đào Nha đã nhập ngô vào Java vào năm 1496 có thể trực tiếp từ Nam Mỹ. Sau đó từ Inđônêsia ngô được chuyển sang Đông Dương và Myanma. Từ hai giả thuyết về cây ngô được lan truyền vào Đông Dương qua Indonesia, vào Việt Nam từ Trung Quốc và phương thức trồng ngô chọc lổ của đồng bào Tây Nguyên, phương thức trồng ngô theo hàng của đồng bào miền núi phía Bắc có thể cho rằng cây ngô được đem vào nước ta theo hai con đường khác nhau [12], [17]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 Hiện nay, diện tích phân bố của cây ngô bao gồm toàn bộ trái đất, ở Bắc bán cầu, giới hạn vùng trồng ngô lên đến 520 vĩ Bắc để lấy hạt, còn để lấy thân xanh có thể trồng đến vĩ tuyến 600. Ở Nam bán cầu, vùng trồng ngô dừng lại ở vĩ tuyến 46 0 vĩ Nam. Về độ cao so với mặt nước biển, ở châu Âu ngô được trồng trên dãy Cacpat tới độ cao 700 m, ở châu Á tới độ cao 2.000 m, ở vùng nhiệt đới châu Mỹ ngô được trồng ở độ cao 3.500 m. Tính đa dạng về khả năng thích nghi của cây ngô có lẽ không có cây nào sánh kịp [12]. 1.1.2. Giá trị của cây ngô 1.1.2.1. Giá trị dinh dưỡng của cây ngô Thành phần hoá học của hạt ngô có giá trị đáng kể. Trong hạt ngô có chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng, hàm lượng protein hạt ngô trung bình là 8 - 10%, tinh bột là 66 - 69%, lipit là 5 - 7% phụ thuộc vào giống, điều kiện thời tiết, thổ nhưỡng [7], [12]. Bảng 1.1. Thành phần hoá học của hạt ngô (ĐVT: %) Thành phần hoá học Ngô nếp Ngô tẻ Nước 14,67 13,63 Chất có đạm 9,19 9,47 Chất béo 5,18 5,18 Tinh bột 65,31 68,02 Chất xơ 3,23 3,61 Chất khoáng 1,32 1,32 Sinh tố 0,08 0,08 Các chất khác 0,40 0,33 Cộng toàn hạt 100,00 100,00 (Nguồn : Cao Đắc Điểm, 1988 ) Cứ 100 kg ngô hạt cho khoảng 20 - 21 kg gluten, 73 - 75 kg bột, tách mầm và ép được 1,8 - 2,7 kg dầu ăn và gần 4 kg khô dầu. Phôi ngô chiếm khoảng 10% khối lượng hạt, trong phôi có các loại khoáng, vitamin và khoảng 30 - 45% dầu [12]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 Bảng 1.2. Thành phần hoá học ở các phần chính của hạt ngô (ĐVT: %) Thành phần hoá học Vỏ hạt Nội nhũ Mầm Prôtêin 3,70 8,00 18,40 Chất béo 1,00 0,80 33,20 Chất xơ thô 86,70 2,70 8,80 Tro 0,80 0,30 10,50 Tinh bột 7,30 87,60 8,30 Đường 0,34 0,62 10,80 (Nguồn: Watson, 1987) Những bộ phận chính của hạt ngô có thành phần hoá học khác nhau. Hàm lượng gluxit và protein của hạt ngô phụ thuộc rất lớn vào phôi nhũ, còn chất béo và protein có số lượng ít hơn. Chất xơ thô trong hạt phân bố chủ yếu ở vỏ hạt. Dầu của phôi ngô có lượng axít béo tương đối cao (Bressani và cộng sự, 1990; Weber, 1987). 1.2.2.1. Giá trị kinh tế của cây ngô Ngô được trồng rộng rãi trên thế giới do vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế, điều này được chứng minh bằng 670 mặt hàng khác nhau của các ngành lương thực, công nghiệp, thực phẩm, công nghệ y dược và công nghiệp nhẹ [12]. - Ngô làm lương thực cho con người: Ngô là cây lương thực nuôi sống gần 1/3 số dân trên toàn thế giới, tất cả các nước trồng ngô nói chung đều ăn ngô ở mức độ khác nhau.Toàn thế giới sử dụng 21% sản lượng ngô làm lương thực cho người. Các nước Trung Mỹ, Nam Mỹ, Nam Á và châu Phi sử dụng ngô làm lương thực chính. Các nước Đông Nam Phi sử dụng 85% sản lượng ngô làm lương thực cho người. Tây Trung Phi 80%, Bắc Phi 42%, Tây Á 27%, Nam Á 75%, Đông Nam Á và Thái Bình Dương 39%, Đông Á 30%, Trung Mỹ và Caribe 61%, Nam Mỹ 12%, Đông Âu và Liên Xô (cũ) 4%, các nước thị trường chung phát triển 14%. Nếu như ở châu Âu khẩu phần ăn cơ bản là bánh mì, khoai tây, sữa; Châu Á: cơm (gạo), cá, rau xanh thì ở châu Mỹ - La Tinh là bánh ngô, đậu đỗ và ớt. Vì vậy, trên phạm vi thế giới mà nói ngô sẽ vẫn còn là cây lương thực rất quan trọng [12], [17]. - Ngô làm thức ăn gia súc: Ngô là thức ăn giàu năng lượng, là thành phần quan trọng trong thức ăn hỗn hợp cho gia súc và gia cầm. Ngô là cây thức ăn gia súc quan trọng nhất hiện nay. Hầu như 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp là từ ngô, điều đó phổ biến trên toàn thế giới. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 11 Bảng 1.3. Thành phần hoá học của cây ngô xanh (ĐVT: %) Cây Cây Lá bi Thành phần Thân Lá không bắp ủ chua Bắp xanh Độ ẩm 73,6 68,9 77,3 - 63,5 Protein 1,3 3,2 1,3 1,65 1,8 Lipit thô 0,4 0,7 0,4 0,84 0,4 Xenlulô 9,9 8,6 6,0 5,39 11,9 Tro 1,1 3,2 1,4 1,80 1,5 (Nguồn: Slusanschi, 1957) Thành phần chính của ngô là tinh bột và đường, chiếm tới 80% trong chất khô. Tỷ lệ chất béo trong hạt ngô tương đối cao (4 - 6%), chủ yếu tập trung trong mầm ngô. Tỷ lệ protein trong hạt ngô 8 - 12%, xơ 1,5 - 3%. Gia súc, gia cầm tiêu hoá tốt các chất dinh dưỡng trong hạt ngô (90%). Giá trị năng lượng của ngô tương đối cao khoảng 3.100 - 3.200 kcal ứng với 13 - 13,5 MJ năng lượng trao đổi trong 1 kg chất khô. Ngoài việc cung cấp chất tinh, ngô còn là cây thức ăn xanh và ủ chua lý tưởng cho đại gia súc, đặc biệt là bò sữa. Thông thường để sản xuất 1 kg sữa bò cần 5 kg thức ăn ủ tươi bằng ngô, 1 kg thịt bò tươi cần 2,5 kg ngô hạt, 1 kg thịt lợn hơi cần 3 kg ngô hạt, 1kg thịt gia cầm cần 2,25 kg ngô hạt, 1 kg ngô hạt tương đương 1,3 - 1,4 đơn vị thức ăn [12]. - Ngô làm thực phẩm: Những năm gần đây cây ngô còn là cây thực phẩm, người ta dùng bắp ngô bao tử làm rau cao cấp (ngô bao tử). Sở dĩ ngô rau được ưa dùng vì nó sạch và có hàm lượng dinh dưỡng cao. Các thể loại ngô nếp, ngô đường (ngô ngọt) được dùng để ăn tươi (luộc, nướng) hoặc đóng hộp làm thực phẩm xuất khẩu [12]. - Ngô cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp: Ngoài việc ngô làm nguyên liệu chính cho các nhà máy thức ăn gia súc tổng hợp, ngô còn là nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất rượu, cồn, tinh bột, dầu, glucoza, bánh kẹo. Bột ngô chiếm tỷ lệ 65 - 83% khối lượng hạt (chủ yếu nằm ở nội nhũ) là nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp gia công bột. Tinh bột ngô sử dụng trong công nghiệp chế biến các loại đường. Tinh bột ngô còn dùng trong công nghiệp chế biến rượu, bia, đồ giải khát, trong công nghiệp dệt để hồ vải. Trong công nghiệp y dược dùng ngô để bào chế glucoza, penicillin, ngô non dùng để sản xuất vitamin … So với tổng lượng prôtêin trong hạt PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Giải pháp Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng tại Công ty Lâm nghiệp Đăk N’Tao huyện Đăk Song tỉnh Đăk Nông
147 p | 345 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa Vạn Thọ lùn lùn (Tagetes patula L.) và Lộc Khảo (Phlox drummoldi Hook.) trồng trong chậu phục vụ trang trí tại Hà Nội
136 p | 280 | 71
-
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp: Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột rau má
104 p | 345 | 70
-
Luận văn Thạc sĩ nông nghiệp: Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây lô hội (Aloe vera Linne.var Sinensis Berger) bằng phương pháp nuôi cấy nuôi cấy in vitro và phương pháp giâm hom
108 p | 208 | 57
-
Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu một số đặc tính nông sinh học của một số giống lúa lai tại tỉnh Đăk Nông
109 p | 176 | 47
-
Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất phát triển mạng lưới điểm dân cư trên địa bàn huyện Tuy Đức tỉnh Đăk Nông
107 p | 146 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của giống lợn Vân Pa nuôi tại Quảng Trị và Hà Nội
94 p | 153 | 35
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng một số biện pháp hoá học và cơ giới đến sự ra hoa, hình thành quả của giống vải chín sớm Bình Khê tại tỉnh Bắc Giang
114 p | 124 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch sinh thái đến sinh kế của các hộ nông - ngư nghiệp ven biển: Nghiên cứu trường hợp tại xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
82 p | 38 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu khả năng thay thế phân đạm vô cơ bằng đạm hữu cơ từ bánh dầu cho cây măng tây xanh trồng tại Thừa Thiên Huế
108 p | 58 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp phòng trừ nấm Botrytis cinerea pers. gây bệnh thối xám trên cây trồng
91 p | 58 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu tình hình sản xuất cây ném trong tái cơ cấu cây trồng vùng cát ven biển phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế
108 p | 51 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Vai trò và tính bền vững của tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thừa Thiên Huế
110 p | 50 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xây dựng mô hình canh tác hiệu quả trên đất bán ngập thủy điện Ialy và Pleikrông huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
27 p | 133 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, năng suất một số giống lúa chất lượng trong vụ Xuân năm 2011 tại huyện Lâm Thoa và thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ
70 p | 42 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Xác định lượng giống và tổ hợp phân bón thích hợp trong thâm canh lúa hương thơm số 1 tại huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên – Vụ xuân năm 2007
123 p | 68 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn