intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu giải pháp ổn định sinh kế của các hộ dân bị thu hồi đất ở trung tâm huyện Bố Trạch - tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

17
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu tình hình thu hồi đất ở trung tâm huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Nghiên cứu thay đổi hoạt động sinh kế của hộ dân để thích ứng với việc bị thu hồi đất. Đánh giá kết quả hoạt động sinh kế và ổn định đời sống của hộ dân sau khi bị thu hồi đất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu giải pháp ổn định sinh kế của các hộ dân bị thu hồi đất ở trung tâm huyện Bố Trạch - tỉnh Quảng Bình

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Huế, ngày 20 tháng 07 năm 2018 Tác giả luận văn Lê Anh Trung PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa học và đề tài nghiên cứu tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ quý báu của quý Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu Nhà trường, Khoa Khuyến nông và Phát triển nông thôn, Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Nông Lâm Huế, xin gửi tới quý Thầy, Cô lòng biết ơn chân thành và tình cảm quý mến nhất. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy giáo PGS. TS Trương Văn Tuyển, người hướng dẫn khoa học, Thầy đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân: UBND huyện Bố Trạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thống kê, Phòng Kinh tế & Hạ tầng, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Văn phòng HĐND & UBND huyện, Hội đồng Bồi thường và Giải phóng mặt bằng huyện Bố Trạch, UBND các xã có liên quan, các hộ gia đình, cá nhân thuộc các nhóm hộ điều tra tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện để tôi hoàn thành đề tài này. Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã góp ý, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Huế, ngày 20 tháng 07 năm 2018 Tác giả luận văn Lê Anh Trung PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. ix MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................................... 2 2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................................ 2 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................... 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 3 1.1.1. Thu hồi đất ......................................................................................................... 3 1.1.2. Thích ứng của việc thu hồi đất ........................................................................... 7 1.1.3. Sinh kế ............................................................................................................... 9 1.1.4. Chất lượng cuộc sống của người dân sau khi bị thu hồi đất .............................. 11 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 11 1.2.1. Kinh nghiệm thu hồi đất và về vấn đề sinh kế, nâng cao thu nhập cho nông dân của một số quốc gia trên thế giới................................................................................ 11 1.2.2. Tình hình diện tích đất nông nghiệp, đất ở bị thu hồi để phát triển các khu công nghiệp, đô thị và công trình công cộng ở Việt Nam ................................................... 17 1.2.3. Tình hình đời sống, lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất............ 17 1.2.4. Chủ trương, biện pháp của Đảng và Nhà nước ta trong vấn đề giải quyết việc làm và sinh kế cho hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất ở Việt Nam ............................ 18 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv 1.2.5. Một số kinh nghiệm giải quyết vấn đề sinh kế và việc làm cho hộ nông dân bị thu hồi đất ở Việt Nam............................................................................................... 20 1.2.6. Một số thành tựu của các công trình nghiên cứu có liên quan ........................... 22 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... 23 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 23 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 23 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 23 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 23 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 23 2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ..................................................................................... 23 2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu.............................................................. 24 2.3.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ................................................................ 25 2.3.4. Phương pháp khảo sát thực địa ......................................................................... 25 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 26 3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN BỐ TRẠCH ..................................................................................................................... 26 3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ........................................................................ 26 3.1.2. Các nguồn tài nguyên ....................................................................................... 28 3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................................................... 28 3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai ..................................................... 32 3.2. TÌNH HÌNH THU HỒI ĐẤT Ở TRUNG TÂM HUYỆN BỐ TRẠCH ............... 46 3.2.1. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........................................................ 46 3.2.2. Tình hình thu hồi đất ở trung tâm huyện Bố Trạch (nghiên cứu tại 05 xã: Thanh Trạch, Đồng Trạch, Trung Trạch, Đại Trạch và thị trấn Hoàn Lão)............................ 48 3.3. HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA HỘ DÂN ĐỂ THÍCH ỨNG VỚI VIỆC BỊ THU HỒI ĐẤT .................................................................................................................. 50 3.3.1. Sự dịch chuyển nguồn lực tự nhiên .................................................................. 50 3.3.2. Sự dịch chuyển nguồn lực con người ............................................................... 54 3.3.3. Sự dịch chuyển nguồn lực tài chính .................................................................. 61 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 3.3.4. Sự dịch chuyển nguồn lực vật chất ................................................................... 69 3.3.5. Sự dịch chuyển nguồn lực xã hội...................................................................... 72 3.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SINH KẾ VÀ ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG CỦA HỘ DÂN SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT .................................................................................... 75 3.4.1. Chiến lược và mô hình sinh kế của hộ .............................................................. 75 3.4.2. Kết quả sinh kế ................................................................................................ 81 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................ 85 1. Kết luận ................................................................................................................. 85 2. Đề nghị .................................................................................................................. 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 88 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 91 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT CHỮ VIẾT TẮT CÓ NGHĨA LÀ 1 BAH Bị ảnh hưởng 2 CNH Công nghiệp hoá 3 HĐH Hiện đại hóa 4 FAO Tổ chức Nông lương thế giới 5 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 6 GDP Tổng sản phẩm nội địa 7 GPMB Giải phòng mặt bằng 8 HĐH Hiện đại hoá 9 HSĐC Hồ sơ địa chính 10 NN Nông nghiệp 11 TĐC Tái định cư 12 UBND Uỷ ban nhân dân Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục của 13 UNESCO Liên hợp quốc 14 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á 15 WB Ngân hàng thế giới PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Mẫu điều tra .............................................................................................. 24 Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế theo ngành huyện Bố Trạch ................................................ 29 Bảng 3.2: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2016 huyện Bố Trạch .................... 34 Bảng 3.3: Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2016 huyện Bố Trạch .............. 37 Bảng 3.3: Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2016 ..................................... 41 Bảng 3.4: Biến động đất phi nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2016 ............................... 42 Bảng 3.5: Tình hình thu hồi đất ở trung tâm huyện Bố Trạch ..................................... 48 Bảng 3.6: Tình hình bồi thường sau thu hồi đất.......................................................... 50 Bảng 3.7: Diện tích đất đai BQ của các nhóm hộ điều tra giai đoạn 2014 - 2016 ........ 52 Bảng 3.8: Kết quả điều tra về nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp năm 2016 ................ 53 Bảng 3.9: Chủ hộ của các hộ điều tra năm 2016 ......................................................... 55 Bảng 3.10: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra ............................... 56 Bảng 3.11: Tình hình việc làm của các hộ điều tra năm 2014; 2016 ........................... 59 Bảng 3.12: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của các nhóm hộ điều tra .............................. 62 Bảng 3.13: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù theo tuổi chủ hộ điều tra ............................... 63 Bảng 3.14: Mức thu trung bình từ các nguồn thu của hộ điều tra năm 2016 ............... 64 Bảng 3.15: Chuyển dịch nguồn thu nhập của hộ trước và sau khi thu hồi đất ............. 67 Bảng 3.16: Tình hình vay vốn của các hộ điều tra năm 2016...................................... 68 Bảng 3.17: Tài sản nhà ở của nhóm hộ điều tra năm 2016 ......................................... 69 Bảng 3.18: Tình hình tài sản phục vụ sản xuất và đời sống của hộ ............................. 70 Bảng 3.19: Cảm nhận về sự thay đổi cơ sở hạ tầng của địa phương ........................... 71 Bảng 3.20: Tình hình tham gia các tổ chức xã hội của hộ điều tra năm 2014; 2016 .... 73 Bảng 3.21: Các mô hình sinh kế của hộ điều tra năm 2016 ........................................ 75 Bảng 3.22: Các loại sinh kế trước và sau thu hồi đất .................................................. 77 Bảng 3.23: Phân loại sinh kế...................................................................................... 77 Bảng 3.24: Diện tích cây trồng của hộ điều tra năm 2016 .......................................... 78 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii Bảng 3.25: Chi phí tính bình quân cho 1 sào lúa năm 2016 ........................................ 79 Bảng 3.26: Hoạt động chăn nuôi của hộ điều tra ........................................................ 80 Bảng 3.27: Thu nhập từ hoạt động SX nông nghiệp của hộ điều tra năm 2016 ........... 81 Bảng 3.28: Thu nhập từ hoạt động TMDV bình quân 1 hộ điều tra năm 2016 ............ 82 Bảng 3.29: Thu nhập từ tiền công bình quân 1 hộ điều tra năm 2016 ......................... 82 Bảng 3.30: Đánh giá của hộ về thay đổi thu nhập và khả năng kiếm sống sau khi thu hồi đất........................................................................................................................ 83 Bảng 3.31: Một số khoản chi bình quân 1 hộ trong năm 2016 .................................... 84 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Tình hình phân bổ thời gian lao động trong sản xuất trồng trọt của các nhóm hộ điều tra trước thu hồi đất ............................................................................. 60 Biểu đồ 3.2: Tình hình phân bổ thời gian lao động trong sản xuất trồng trọt của các nhóm hộ điều tra sau thu hồi đất ................................................................................ 60 Biểu đồ 3.3: Cơ cấu các nguồn thu của nhóm hộ điều tra trước thu hồi đất ................ 65 Biểu đồ 3.4: Cơ cấu các nguồn thu của nhóm hộ điều tra sau thu hồi đất ................... 65 Biểu đồ 3.5: Cơ cấu hộ dân tham gia vào các tổ chức xã hội năm 2014...................... 74 Biểu đồ 3.6: Cơ cấu hộ dân tham gia vào các tổ chức xã hội năm 2016...................... 74 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Nước ta là một nước nông nghiệp với 65,4% dân số sống ở nông thôn và gần 70% lao động hoạt động trong công nghiệp, khu đô thị mới, phát triển quỹ đất ở, xây dựng đường giao thông... ngày càng diễn ra với tốc độ nhanh chóng. Mặt khác, với quá trình tăng trưởng dân lĩnh vực nông nghiệp. Vì thế ổn định sinh kế cho hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất là vấn đề được quan tâm nhiều trong nông thôn hiện nay khi mà quá trình thu hồi đất để phát triển các khu số ngày càng mạnh, nhu cầu về đất ở, về giao thông, về việc làm ngày càng cao. Vì vậy, phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị mới, phát triển quỹ đất ở, xây dựng đường giao thông là cần thiết mang lại nhiều kết quả tốt, giúp người dân có nhiều điều kiện để phát triển về kinh tế- xã hội hơn. Tuy nhiên cùng với đó là việc thu hồi đất đã có tác động đến đời sống của các hộ gia đình. Các hộ bị thu hồi đất phần lớn là những hộ sản xuất nông nghiệp. Sau khi bị thu hồi đất, có nhiều hộ đã được tạo điều kiện chuyển đổi sang các ngành nghề khác, nhưng cũng có rất nhiều hộ không có đất để sản xuất. Việc thu hồi đất không chỉ làm các hộ nông dân mất đi tài sản sinh kế đặc biệt quan trọng là đất đai mà còn làm mất đi địa vị, các cơ hội, nguồn thực phẩm, thu nhập của hộ gia đình và cộng đồng, gây ra sự xáo trộn xã hội. Không còn hoặc còn rất ít đất sản xuất, nông dân phải tìm cách kiếm sống mới. Với trình độ dân trí có hạn, quen lao động chân tay, người nông dân đã xoay xở như thế nào với cuộc sống mới? Có nhiều người phải đổ ra thành thị để kiếm việc làm và đối mặt với rủi ro của cuộc sống, một số ít lao động trẻ được tuyển dụng vào làm việc trong khu công nghiệp, một số lao động tìm kiếm việc làm tại các địa phương khác hoặc mở các dịch vụ (mở quán nước, xây dựng nhà ở cho thuê...). Bên cạnh đó những nông dân không bị thu hồi đất cũng bị tác động đến sản xuất của mình, một phần lao động trong gia đình chuyển sang làm việc trong nhà máy hoặc dịch vụ trong khu công nghiệp. Đảng và nhà nước ta cũng đã có nhiều biện pháp tác động nhằm ổn định đời sống cho người dân sau khi bị thu hồi đất như: Chính sách định cư, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề… Mặc dù thế vấn đề sinh kế của người dân mất đất sản xuất nông nghiệp còn gặp rất nhiều khó khăn. Như vậy, cùng với việc thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị mới, phát triển quỹ đất ở, xây dựng đường giao thông thì số lao động nông nghiệp không còn đất sản xuất nông nghiệp hoặc còn quá ít đất sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng lên, trong số đó một số đã thích nghi được với điều kiện mới và đã tìm được việc làm đảm bảo cho cuộc sống, xây dựng mô hình sinh kế phù hợp với điều kiện của hộ, tăng thu nhập, song nhiều hộ lại vẫn đang thiếu việc làm, rất cần sự trợ giúp của các cấp, ngành và của địa phương để họ ổn định với cuộc sống mới. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 Huyện Bố Trạch - tỉnh Quảng Bình là huyện nằm ở trung tâm tỉnh Quảng Bình, có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt hiện nay huyện Bố Trạch đã được công nhận thị trấn Hoàn Lão là đô thị loại 4 và tiến tới thành lập thị xã Hoàn Lão. Nên việc phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị mới, phát triển quỹ đất ở, xây dựng đường giao thông là rất cần thiết và các hộ nông dân bị thu hồi đất sản xuất. Có nhiều lao động tìm kiếm việc làm mới và cũng có nhiều lao động chỉ có việc làm tạm thời hoặc rơi vào cảnh thiếu việc làm. Họ phải đi làm thuê để kiếm sống hoặc mở quán nước. Nhìn chung đời sống của họ cũng còn nhiều khó khăn. Vấn đề đặt ra là sau khi bị thu hồi đất thì sinh kế của các hộ dân thay đổi như thế nào? Có đảm bảo cho cuộc sống hiện tại của họ hay không? Mức sống của họ thay đổi ra sao? Làm sao để ổn định đời sống, đảm bảo an sinh xã hội cho họ? Để trả lời những câu hỏi này, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp ổn định sinh kế của các hộ dân bị thu hồi đất ở trung tâm huyện Bố Trạch - tỉnh Quảng Bình” 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu các giải pháp ổn định sinh kế của hộ nông dân bị thu hồi đất ở trung tâm huyện Bố Trạch – tỉnh Quảng Bình. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu tình hình thu hồi đất ở trung tâm huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Nghiên cứu thay đổi hoạt động sinh kế của hộ dân để thích ứng với việc bị thu hồi đất. - Đánh giá kết quả hoạt động sinh kế và ổn định đời sống của hộ dân sau khi bị thu hồi đất. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Ý nghĩa khoa học - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về thu hồi đất và sinh kế. - Xây dựng các lý luận về ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến các yếu tố về kinh tế, văn hoá, xã hội và ổn định đến sinh kế của người dân. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đưa ra những căn cứ và cơ sở khoa học cũng như những giải pháp cụ thể nhằm ổn định sinh kế của người dân sau khi bị thu hồi đất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Thu hồi đất 1.1.1.1. Khái niệm Ngược lại với giao đất, cho thuê đất là những hình thức pháp lý làm hình thành một quan hệ pháp luật đất đai thì thu hồi đất biện pháp pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai. Hình thức pháp lý này là một quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giao đất, cho thuê đất. Biện pháp này thể hiện quyền lực nhà nước trong tư cách là người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai. Vì vậy, để thực thi nội dung này, quyền lực nhà nước được thể hiện nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của xã hội đồng thời lặp lại trật tự kỷ cương trong quản lý Nhà nước về đất đai. Thu hồi đất phải được hiểu dưới các khía cạnh sau đây: - Là một quyết định hành chính của người có thẩm quyền nhằm chấm dứt quan hệ sử dụng đất của người sử dụng; - Quyết định hành chính thể hiện quyền lực nhà nước nhằm thực thi nội dung của quản lý nhà nước về đất đai; - Việc thu hồi đất xuất phát từ nhu cầu của Nhà nước và xã hội hoặc là biện pháp chế tài được áp dụng nhằm xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đất đai của người sử dụng. Từ đó ta có thể định nghĩa thu hồi đất như sau: Là văn bản hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm chấm dứt một quan hệ pháp luật đất đai để phục vụ lợi ích của Nhà nước, của xã hội hoặc xử lý hành chính hành vi vi phạm pháp luật đất đai của người sử dụng đất. 1.1.1.2. Các trường hợp thu hồi đất. Thu hồi đất chủ yếu phục vụ các nhu cầu quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, mục đích công cộng và mục tiêu phát triển kinh tế đồng thời mở rộng các khả năng cho phép tồ chức kinh tế tìm kiếm mặt bằng tổ chức sản xuất kinh doanh thông qua việc nhận chuyển nhượng hoặc thuê đất của người sử dụng đất khác mà không nhất thiết phải dùng biện pháp hành chính là thu hồi đất. Việc thu hồi đất cần chia thành 3 trường hợp: thu hồi do nhu cầu của Nhà nước, thu hồi vì các lý do đương nhiên và thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 a. Thu hồi do nhu cầu Nhà nước. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Nhà nước với tư cách là chủ đầu tư lớn nhất có nhiệm vụ xây dựng các cơ sỡ kinh tế, hạ tầng xã hội, sử dụng đất vào mục đích công cộng, lợi ích của cộng đồng, bảo vệ chủ quyền quốc gia cùng với các chủ đầu tư khác có nhu cầu sử dụng đất rất lớn. Trong khi đó, những diện tích Nhà nước có nhu cầu sử dụng lại do những tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang có quyền sử dụng do được giao đất, thuê đất, do nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất. Do vậy, vì lợi ích của xã hội những người đang sử dụng đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất của Nhà nước. Các trường hợp đó là: - Nhà nước sữ dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh; - Nhà nước sử dụng đất vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia; - Nhà nước sử dụng đất vào mục tiêu phát triển kinh tế để xây dựng các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao. b. Nhà nước thu hồi vì lý do đương nhiên. Các trường hợp này không xuất phát từ nhu cầu của Nhà nước cũng không do việc người sử dụng đất bị mắc lỗi trong quá trình sử dụng mà đơn thuần là các lý do đương nhiên dẫn tới việc Nhà nước thu hồi đất. Đó là các trường hợp: - Tổ chức được Nhà nước giao đất khôn thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; - Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; - Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; - Đất được nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn sử dụng đất. c. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai. Trong quá trình dử dụng đất, người sử dụng do vô ý hoặc cố ý vi phạm pháp luật đất đai. Các vi phạm này là nghiêm trọng và dẫn tới hậu quả pháp lý là Nhà nước thu hồi đất với tính cách là một biện pháp chế tài nhằm tước đi quyền sử dụng đất của người vi phạm. Các trường hợp này gồm: - Người sử dụng đất sử dụng đất không đúng mục đíc,không có hiệu quả; Người sủ dụng đất cố ý hủy hoại đất đai; Đất được giao không đúng đối tượng và không đúng thẩm quyền; PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 - Đất bị lấn, chiếm; Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối vớ Nhà nước; - Đất trồng cây hằng năm không được sử dụng trong vòng 12 tháng liền, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong 18 tháng, đất trồng rừng không được sử dụng trong vòng 24 tháng; - Đất được nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong 12 tháng liền hoặc chậm tiến độ 24 tháng liền so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư. Các trường hợp nêu trên khi nhà nước thu hồi đất sẽ không được bồi thường mà còn bị xử lý theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. 1.1.1.3. Sự cần thiết thu hồi đất Các quan hệ về sở hữu và sử dụng đất đai luôn gắn chặt với lịch sử và chế độ chính trị của một nước. Ở nước ta, sau khi Quốc hội ban hành Luật Đất đai năm 1993, hầu hết đất đai có thể sử dụng đã được giao cho các gia đình và các tổ chức khác nhau kèm theo việc quy định mục đích sử dụng cho từng loại đất. Sau khi đất đã được giao hết, về cơ bản quyền sử dụng đất và mục đích sử dụng đất đã được định vị. Tuy nhiên, trong quá tình công nghiệp hóa, đô thị hóa, nhiều khoảnh đất cần phải thay đổi mục đích sử dụng và có thể phải chuyển giao chủ sử dụng mới. Chính vì thế có hoạt động thu hồi đất. Điều 61, 62, 64, 65, Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây [1]: - Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh. - Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. - Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. - Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người - Trong luận văn này chỉ quan tâm đến thu hồi đất đã được giao cho người dân sử dụng và còn trong thời hạn giao đất. Lý do Nhà nước thu hồi loại đất này thường là: - Thay đổi quy hoạch, cần chuyển mục đích sử dụng đất. - Xây dựng các công trình công cộng, an ninh, quốc phòng. - Xây dựng các khu đô thị và khu công nghiệp tập trung. Trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở nước ta, việc thu hồi đất chuyến PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 sang làm đường, xây dựng các khu công nghiệp và khu đô thị hiện đại sẽ còn tiếp tục. Đi đôi với quá trình thu hồi đất đó, số lượng người dân bị thu hồi đất sẽ ngày càng tăng mà nếu không có chính sách hợp lý, bài bản, dài hạn với họ thì nguy cơ bùng phát các vụ khiếu kiện, điểm nóng sẽ nhiều hơn. 1.1.1.4. Tác động của việc thu hồi đất đối với đời sống của người dân Đất đai vừa là tư liệu sản xuất, vừa là môi trường sống của người dân. Do đó mất đất, đồng nghĩa với mất chỗ ở, mất nơi tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, việc thu hồi đất của Nhà nước đã ảnh hưởng bất lợi đến người dân bị mất đất trên các phương diện sau đây. a. Mất chổ ở Chỗ ở của người dân không chỉ đơn thuần là nơi họ ăn, ngủ mà còn gắn với tài sản, môi trường, các mối quan hệ kinh tế, xã hội, văn hóa đã gắn họ với địa bàn đó. Khi thu hồi đất, Nhà nước không chỉ thu hồi quyền sử dụng diện tích đất, mà còn tước đi của họ cơ hội tiếp nối cuộc sống quen thuộc của họ, buộc họ phải chuyển sang một địa bàn mới với các quan hệ và cơ hội không giống trước. Đối với những người khó thích nghi với điều kiện mới, nhất là đối với nông dân đã ừên 40 tuổi, đối với những người gắn với làng nghề truyền thống..thì việc di dời là một biến cố nặng nề. Nhiều người chưa được chuẩn bị sẵn cho việc di chuyển như vậy nên tương lai của họ sẽ khó khăn hơn. Hơn nữa, khi chuyển nhà, các chi phí phát sinh do càn xây dựng lại nhà cửa, vườn tược, tạo dựng hạ tầng sinh hoạt, dịch vụ chung... khá lớn, nếu không có sự hỗ trợ bên ngoài, nhiều người dân mất đất không thể tự giải quyết được. Đặc biệt, khi di dời bất đắc dĩ chỗ ở do đất bị thu hồi, nhiều người dân có tâm lý không thoải mái, tâm lý bị thua thiệt. Nếu không có sự đả thông tư tưởng và một số hình thức bồi thường thích hợp, những người dân mất chỗ ở có thể bị kích động, phản ứng tiêu cực với chính sách thu hồi đất của Nhà nước. b. Mất tư liệu sản xuất Đất bị thu hồi là đất nông nghiệp hay phi nông nghiệp đều là tư liệu sản xuất quan trọng của người sử dụng đất cũ. Khi Nhà nước thu hồi có bồi thường bằng diện tích đất khác đi chăng nữa cũng làm cho người bị mất đất thua thiệt trên các phương diện: mất địa thế của địa điểm đã quen dùng; mất một phần thành quả đầu tư vào đất. Chính vì vậy, người sử dụng đất không muốn giao đất cho Nhà nước nếu không được bồi thường xứng đáng. Ngay cả khi Nhà nước bồi thường xứng đáng bằng tiền cho người có đất bị thu hồi thì họ cững mất việc làm do không còn địa bàn. Nếu Nhà nước bồi thường cho họ một diện tích đất ở nơi khác thì họ cũng mất chi phí xây dựng lại từ đàu hoạt động sản xuất kinh doanh với nhiều điểm bất lợi hơn trước. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 Sự mất mát, thua thiệt, tâm lý lo sợ tương lai không rõ ràng khiến nhiều người tìm mọi cách để không phải giao đất cho Nhà nước, từ vận động hành lang quy hoạch đến chây ì, phản đối tập thể... Muốn thu hồi đất hiệu quả, Nhà nước phải có phương án giải quyết thỏa đáng các mâu thuẫn này. c. Bức xúc vì phân chia lợi ích không công bằng Do chuyển mục đích sử dụng đất hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng trên đất thu hồi sẽ làm cho một số chủ thể kinh tế có lợi ích tăng lên (ví dụ như doanh nghiệp nhận đất xây khu đô thị, người có đất hai bên đường mới làm...) đi đôi với thua thiệt trông thấy của người mất đất dẫn đến các xung đột lợi ích gay gắt. Người mất đất sẽ càng cảm thấy minh bị đối xử bất công hơn khi hàng xóm của mình giàu lên không nhờ công sức của họ mà nhờ đất của mình bỏ ra làm đường, hoặc sẽ phẫn nộ khi giá bồi thường cho họ thấp hơn nhiều giá đất doanh nghiệp bán cho họ... Công tác tái định cư khó khăn cũng làm cho người dân bị mất đất thua thiệt. Do nhiều địa phương thiếu quỹ đất nông nghiệp để bồi thường thích đáng cho nông dân, nên nhiều nông dân, sau khi nhận tiền đền bù, đã không có công ăn việc làm, không có kinh nghiệm kinh doanh nên tiền bồi thường nhanh chóng tiêu hao. Nơi ở mới nhiều khi không được xây dựng cơ sở hạ tầng hoàn thiện làm cho cuộc sống của họ càng khó khăn hơn. Chính vì thế, nhiều người dân mất đất, hoặc rơi vào nghèo khó, hoặc rơi vào tệ nạn xã hội, trở thành gánh nặng cho chính họ và cho xã hội. Ngoài ra, việc thu hồi đất không chỉ gây tác động bất lợi cho người mất đất mà còn tạo thêm sức ép cho Nhà nước về phương diện tài chính, quản lý và điều hành. Chính vì thu hồi đất có nhiều tác động không mong muốn như vậy nên Nhà nước, một mặt phải có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý, dài hạn, ổn định, nhằm hạn chế xáo trộn; mặt khác, phải xây dựng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị mất đất một cách hợp lý. 1.1.2. Thích ứng của việc thu hồi đất 1.1.2.1. Sự thay đổi việc làm của người dân bị thu hồi đất Đời sống luôn gắn liền với việc làm, có việc làm mới tạo ra nguồn thu nhập nhằm bảo đảm cuộc sống hiện tại của những hộ bị thu hồi đất. Lao động là một phương tiện để sinh hoạt, là nguồn chân chính của những thu nhập đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của mỗi thành viên và toàn xã hội. Như vậy sự biến động lao động ảnh hưởng rất lớn đến sự thay đổi thu nhập của hộ. 1.1.2.2. Những khó khăn trong công việc hiện tại của người dân bị thu hồi đất Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của người bị thu hồi đất một phần là do sự phát triển của các ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ chưa đáp ứng đủ nhu cầu giải quyết việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, sau khi bị thu hồi đất, người PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 dân bị mất tư liệu sản xuất, mất nguồn thu từ đất, bản thân người lao động, vốn xuất phát từ nông dân, có nhiều hạn chế về năng lực và trình độ văn hoá cũng như trình độ chuyên môn nghề nghiệp, chưa hình thành được tác phong công nghiệp nên không đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động. Không ít người, sau một thời gian được nhận vào làm việc tại các nhà máy, các khu công nghiệp, do không đáp ứng được yêu cầu nên lại thất nghiệp. Điều này gây khó khăn cho cuộc sống của chính bản thân người lao động, đồng thời cũng gây ra khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc thu hút lao động và ổn định sản xuất. Nhận thức của người lao động còn thụ động, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của nhà nước, vào tiền đền bù mà không tự tìm cho mình cố gắng vượt qua khó khăn tìm kiếm việc làm. Tâm lý chờ nhận sự ưu đãi từ Nhà nước và các doanh nghiệp mà không có sự chuẩn bị nghề nghiệp mới đang tồn tại một cách khá phổ biến ở người lao động. Hơn nữa các doanh nghiệp khi thu hồi đất xây dựng các khu công nghiệp đều cam kết sẽ giải quyết việc làm cho lao động địa phương nhưng thực tế số người tìm được việc làm chỉ đếm trên đầu ngón tay. Sau khi bị thu hồi hoàn toàn đất canh tác thì hầu hết các hộ dân ở đây đều phải chuyển đổi việc làm, do bị mất hết đât canh tác nên những hộ này không thể tiếp tục sản xuất nông nghiệp mà chuyển sang hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp. 1.1.2.3. Khả năng khắc phục khó khăn trong công việc hiện tại của người dân bị thu hồi đất Người dân sau khi bị thu hồi đất sẽ phát triển các mô hình kinh tế nhỏ và vừa; phát triển các làng nghề để thu hút nguồn vốn của các gia đình nông dân được đền bù khi thu hồi đất vào đầu tư tổ chức sản xuất, thu hút lao động, ổn định lâu dài đời sống của hộ. Người dân bị thu hồi đất đầu tư vào sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ là giải pháp cơ bản về việc làm và ổn định đời sống lâu dài cho nông dân. Tham gia vào hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp không có việc làm khi bị thu hồi đất nông nghiệp. Đào tạo các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phục vụ nhu cầu đời sống dân cư, để các tổ chức kinh tế cá thể, tiểu chủ có thể tự sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và ổn định đời sống. Học hỏi các kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, vốn vay với lãi suất ưu đãi và thị trường sản phẩm để các hộ bị thu hồi đất có khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh, tự giải quyết việc làm Tham gia các tổ chức hướng nghiệp, những lớp đào tạo nghề vừa học nghề vừa học văn hoá tại chỗ nhằm đáp ứng đúng nhu cầu của các nhà tuyển dụng trên địa bàn. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 1.1.3. Sinh kế 1.1.3.1. Khái niệm Phương pháp tiếp cận sinh kế là một trong các phương pháp tiếp cận mới trong phát triển nông thôn nhằm không chỉ nâng cao mọi mặt đời sống hộ gia đình mà còn phát triển nông nghiệp, nông thôn theo xu hướng bền vững và hiệu quả. Người đi đầu về nội dung sinh kế đó là Robert Chambers trong tác phẩm của ông vào những năm 1980 (sau đó được phát triển và hoàn thiện hơn nữa bởi Chamber, Conway và những người khác vào đầu những năm 1990). Từ đó một số cơ quan phát triển đã tiếp nhận khái niệm sinh kế và cố gắng đưa vào thực hiện. Phương pháp tiếp cận sinh kế đã được phát triển và hoàn thiện ở các nước phát triển trên thế giới, dựa trên khuôn khổ cam kết hỗ trợ của Bộ phát triển quốc tế Anh (DFDI) về “Những chính sách và hành động cho việc xúc tiến các loại hình sinh kế bền vững”. Đây là một trong ba mục tiêu mà DFDI đã đặt ra trong Sách Trắng năm 1997 nhằm đạt được những mục đích chung về xoá đói giảm nghèo. Theo khái niệm của DFID đưa ra thì: “Một sinh kế có thể được miêu tả như là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ”. Theo khái niệm nêu trên thì chúng ta thấy sinh kế bao gồm toàn bộ những hoạt động của con người để đạt được mục tiêu dựa trên những nguồn lực sẵn có của con người như các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguồn vốn, lao động, trình độ phát triển của khoa học công nghệ. Tiếp cận sinh kế là cách tư duy về mục tiêu, phạm vi và những ưu tiên cho phát triển nhằm đẩy nhanh tiến độ xoá nghèo. Đây là phương pháp tiếp cận sâu rộng với mục đích nắm giữ và cung cấp các phương tiện để tìm hiểu nguyên nhân và các mặt trọng của đói nghèo với trọng tâm tập trung vào một số yếu tố (như các vấn đề kinh tế, an ninh lương thực). Nó cũng cố gắng phác hoạ những mối quan hệ giữa các khía cạnh khác nhau của nghèo đói, giúp xác lập ưu tiên tốt hơn cho những hoạt động xoá nghèo. Phương pháp tiếp cận sinh kế có mục đích giúp người dân đạt được thành quả lâu dài trong sinh kế mà những kết quả đó được đo bằng các chỉ số do bản thân họ tự xác lập và vì thế họ sẽ không bị đặt ra bên ngoài. Điều đó thể hiện tính chất lấy người dân làm trung tâm. Phương pháp này thừa nhận người dân có những quyền nhất định, cũng như trách nhiệm giữa họ với nhau và xã hội nói chung. Phương pháp tiếp cận sinh kế được sử dụng để xác định, thiết kế và đánh giá các chương trình, dự án mới, sử dụng cho đánh giá lại các hoạt động hiên có, sử dụng để cung cấp thông tin cho việc hoạch định chiến lược và sử dụng cho nghiên cứu. Một PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 trong những điểm nổi trội của tiếp cận sinh kế là khả năng linh hoạt và khả năng áp dụng của chúng đối với nhiều tình huống. Chiến lược sinh kế là quá trình ra quyết định về các vấn đề cấp hộ, bao gồm những vấn đề như thành phần của hộ, tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các nguồn lực vật chất và phi vật chất của hộ (Seppala, 1996). Để duy trì hộ, hộ gia đình thường có các chiến lược sinh kế khác nhau, theo (Seppala, 1996) chiến lược sinh kế có thể chia làm 3 loại: Chiến lược tích luỹ: là chiến lược dài hạn nhằm hướng tới tăng trưởng và có thể là kết hợp của nhiều hoạt động hướng tới tích luỹ và giàu có. Chiến lược tái sản xuất: là chiến lược trung hạn gồm nhiều hoạt động tạo thu nhập, những ưu tiên có thể nhắm tới hoạt động của cộng đồng và an sinh xã hội. Chiến lược tồn tại: là chiến lược ngắn hạn, gồm cả các hoạt động tạo thu nhập chỉ để tồn tại mà không tích luỹ. 1.1.3.2. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đối với sinh kế Khi bị thu hồi đất, đời sống của người dân có nhiều thay đổi. Đầu tiên là mất đất và mất nguồn thu từ sản xuất và hầu hết phải chuyển sang nghề khác hoặc chuyển đến nơi khác làm ăn sinh sống. Như vậy kéo theo việc làm, thu nhập và cơ cấu thu nhập của người dân cũng thay đổi. Đây cũng chính là yếu tố bị ảnh hưởng nhiều nhất của việc thu hồi đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng. Và có những yếu tố cũng bị ảnh hưởng không kém chính là điều kiện sống và điều kiện sinh hoạt thay đổi. a. Những ảnh hưởng tích cực: Trước hết, việc thu hồi đất sẽ tạo điều kiện cho các khu công nghiệp, khu đô thi được hình thành từ đó cơ sở hạ tầng sẽ được hoàn thiện hơn, góp phần thu hút vốn đầu tư của nước ngoài cho địa phương, làm cải thiện điều kiện sống và điều kiện sinh hoạt của người dân. Đồng thời,việc thu hồi đất sẽ làm cho cơ cấu ngành cũng thay đổi theo hướng tích cực (tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm dần) phù hợp với định hướng phát triển của đất nước trong công cuộc CNH-HĐH. Việc thu hồi đất tuy làm cho người dân sản xuất nông nghiệp mất đất, mất nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp nhưng bù lại người dân được một số tiền đền bù khá lớn để xây dựng nhà cửa, mua sắm, chi tiêu…. Đồng thời có điều kiện đầu tư sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống. b. Những ảnh hưởng tiêu cực: Đối với người dân sống nhờ vào sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất có nghĩa là những hộ dân này mất nguồn thu từ đất, mất nguồn thu do sản xuất nông nghiệp mang lại. Họ phải chuyển sang nhề khác, nguồn thu nhập của họ cũng bị thay PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 đổi hoàn toàn. Do trình độ học vấn của những hộ này không cao nên chưa có kế hoạch sử dụng tiền đền bù hợp lý, cũng vì trình độ dân trí thấp và quen với tập quán sinh hoạt từ sản xuất nông nghiệp nên khi bị mất đất thì người dân sản xuất nông nghiệp khó tìm được việc làm thích hợp hơn. Từ đó vấn đề việc làm, thu nhập của những hộ dân mất đất trở thành bài toàn khó của xã hội. Không ít hộ khi có tiền đền bù thì sử dụng lãng phí và sinh ra thêm nhiều tệ nạn cho xã hội khi tiền không còn. 1.1.4. Chất lượng cuộc sống của người dân sau khi bị thu hồi đất Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị mới, phát triển quỹ đất ở, xây dựng đường giao thông là một xu hướng tất yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung của cả nước. Các khu công nghiệp, khu đô thị mới, phát triển quỹ đất ở, xây dựng đường giao thông thời gian qua đã đóng góp rất quan trọng vào sự phát triển chung như tạo việc làm, đóng góp vào ngân sách của trung ương và địa phương,v.v. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực đó, cũng nảy sinh các vấn đề xã hội bức xúc liên quan đến đời sống của người nông dân như ô nhiễm môi trường, mất đất nông nghiệp, dẫn đến tình trạng thất nghiệp ở khu vực nông thôn. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.2.1. Kinh nghiệm thu hồi đất và về vấn đề sinh kế, nâng cao thu nhập cho nông dân của một số quốc gia trên thế giới 1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc a.Về thu hồi đất: - Các trường hợp thu hồi đất Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu nên lợi ích công là điều kiện tiền đề để áp dụng quyền thu hồi đất một cách hợp pháp. Việc thu hồi đất được thực hiện chặt chẽ để tránh sự lạm quyền của chính quyền địa phương. Phạm vi đất bị thu hồi phục vụ cho lợi ích công gồm: đất phục vụ cho quân sự - quốc phòng; các cơ quan nhà nước và các cơ quan nghiên cứu sự nghiệp; công trình giao thông, năng lượng; kết cấu hạ tầng công cộng; công trình công ích và phúc lợi xã hội, công trình trọng điểm quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái và phục vụ cho các lợi ích công cộng khác theo quy định của pháp luật. - Trình tự, thủ tục thu hồi đất Ở Trung Quốc, quy trình thu hồi đất gồm 4 bước: (1) Khảo sát về các điều kiện thu hồi đất (dân số nông nghiệp, đất canh tác trên thu nhập đầu người, tổng sản lượng hàng năm, diện tích đất, loại đất và vấn đề sở hữu của khu vực bị ảnh hưởng); (2) Xây dựng dự thảo kế hoạch thu hồi đất; (3) Cơ quan quản lý đất đai báo cáo với chính PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2