Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển, cho năng suất của một số giống đậu xanh tại Vĩnh Linh, Quảng Trị
lượt xem 7
download
Mục đích của đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá được khả năng thích ứng của một số giống Đậu xanh tại Quảng Trị, từ đó chọn được giống đậu xanh có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao, phẩm chất tốt, ít sâu bệnh để đưa vào cơ cấu cây trồng tại Vĩnh Linh, Quảng Trị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển, cho năng suất của một số giống đậu xanh tại Vĩnh Linh, Quảng Trị
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi trực tiếp thực hiện, dưới sự hướng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thị Thu Thủy Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác ở trong nước và ở nước ngoài. Tác giả Lê Thị Hảo PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bản luận văn thạc sĩ Nông nghiệp này, tôi đã trải qua một quá trình học tập, nghiên cứu nghiêm túc và bài bản. Trong quá trình đó tôi đã nhận được rất nhiều sự tạo điều kiện, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân và gia đình. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Huế, các cán bộ viên chức phòng đào tạo sau đại học và đặc biệt tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Thu Thuỷ đã hướng dẫn tận tình và đầy trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện cũng như hoàn chỉnh luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Khuyến nông Quảng Trị, lãnh đạo Trạm khuyến nông Thị xã Quảng Trị đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Sự thành công của luận văn còn có sự đóng góp của các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy, sự quan tâm động viên khích lệ của gia đình, bố mẹ, chồng và con tôi. Mặc dù tôi đã cố gắng thực hiện đề tài. Song với kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn ít, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp. Chân thành cảm ơn./. Quảng trị, ngày 10 tháng 8 năm 2017 Tác giả Lê Thị Hảo PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii TÓM TẮT Đề tài đưa các giống đậu xanh đã được người dân địa phương trồng trên địa phương (TN182, AA801) và giống đã được các cơ quan chức năng khảo nghiệm và đưa vào sản xuất từ những năm trước (ĐX208) và 3 giống được đưa từ trung tâm phát triển Đậu đỗ Bắc Trung Bộ(ĐX17, ĐX11, ĐXVN7) vào nghiên cứu đáng giá khả năng sinh trưởng, một số đặc điểm hình thái, đặc điểm nông học, phát triển, thời gian thu hoạch, mức độ nhiễm sâu bệnh, các yếu tố năng suất và cấu thành năng suất và cho năng suất của các giống thí nghiệm.Kết quả nghiên cứu tìm ra được ngoài giống đối chứng (ĐX208) còn có một số giống cho năng suất cao như giống ĐX17 (vụ Hè Thu: 12,66 tạ/ha; vụ Thu Đông 10,78 tạ/ha), TN182 (Vụ Hè Thu: 11,52 tạ/ha; Vụ thu Đông: 9,86 tạ/ha),giống có chất lượng tốt, năng suất trung bình ĐXVN7 (tỷ lệ Protein: 22,5%; năng suất vụ HèThu: 12,45 tạ/ha. Vụ Thu Đông: 9,21 tạ/ha). Về thời gian chọn được giống ĐX11 thời gian sinh trưởng chỉ 55 ngày vụ Hè Thu và vụ Thu Đông là 60 ngày đề cử cho địa phươngvào trồng hai vụ Hè Thu và Thu Đông tại Vĩnh Linh, Quảng Trị. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT...................................................................................................................... iii MỤC LỤC ......................................................................................................................iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................................................ix MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1 2. Mục đích đề tài ............................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ........................................................................2 4. Những điểm mới của đề tài .........................................................................................2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................3 1.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn ............................................................................3 1.1.1. Cơ sở khoa học ......................................................................................................3 1.1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................4 1.2. Sơ lược về cây đậu xanh ..........................................................................................4 1.2.1. Nguồn gốc và phân loại cây đậu xanh ...................................................................4 1.2.2. Đặc điểm nông sinh học của cây đậu xanh ...........................................................5 1.2.3. Sinh trưởng và phát triển của cây đậu xanh ..........................................................7 1.2.4. Yêu cầu sinh lý, sinh thái của cây đậu xanh:........................................................8 1.2.5. Giá trị của cây đậu xanh ........................................................................................9 1.3. Tình hình sản xuất cây đậu xanh ............................................................................11 1.3.1. Tình hình sản xuất cây đậu xanh trên Thế giới ...................................................11 1.3.2. Tình hình sản xuất cây đậu xanh ở Việt nam ......................................................13 1.3.3. Tình hình sản xuất cây đậu xanh ở Quảng Trị ....................................................15 1.4. Tình hình nghiên cứu giống đậu xanh ....................................................................17 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v 1.4.1. Tình hình nghiên cứu giống đậu xanh trên Thế giới ...........................................17 1.4.2. Tình hình nghiên cứu đậu xanh ở Việt Nam ......................................................18 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......22 2.1. Vật liệu nghiên cứu.................................................................................................22 2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................22 2.3. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................22 2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................23 2.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................................23 2.4.2. Quy trình kỹ thuật ................................................................................................23 2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................24 2.5. Phương pháp sử lý số liệu ......................................................................................27 CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................28 3.1. Điều kiện thời tiết 2 vụ Hè Thu và Thu Đông ở Vĩnh Linh – Quảng Trị ............28 3.2. Khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống đậu xanh trong thí nghiệm ...........................................................................................................................30 3.2.1.Đặc điểm hình thái của các giống đậu xanh .........................................................30 3.2.2. Thời gian mọc của các giống ...............................................................................31 3.2.3. Thời gian sinh trưởng của các giống đậu xanh qua từng giai đoạn .....................33 3.2.4. Chiều cao cây của các giống đậu xanh qua các thời kì sinh trưởng ..............35 3.2.5. Động thái ra lá của các giống ..............................................................................39 3.2.6. Động thái tăng trưởng cành cấp 1 của các giống đậu xanh tại Bến Quan năm 2015 ....42 3.2.7. Một số đặc tính nông học của các giống đậu xanh thí nghiệm ...........................43 3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu xanh thí nghiệm. ....45 3.3.1. Quả thu hái qua các lần của các giống đậu xanh .................................................45 3.3.2. Số lượng quả chắc, hạt chắc và trọng lượng 1000 hạt.........................................48 3.4. Năng suất của các giống đậu xanh thí nghiệm .......................................................50 3.5. Tình hình sâu bệnh trên cây đậu xanh trong 2 vụ Hè Thu và Thu Đông tại Bến Quan – Vĩnh Linh- Quảng Trị .......................................................................................53 3.6. Đánh giá về phẩm chấtcác giống đậu xanh nghiên cứu tại Thị trấn Bến Quan – Vĩnh Linh – Quảng Trị ..................................................................................................54 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................57 4.1. Kết luận...................................................................................................................57 4.2. Đề nghị: ..................................................................................................................57 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................58 PHỤ LỤC ......................................................................................................................61 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT TN : Thí nghiệm Amin : Ẩm độ nhỏ nhất Atb : Ẩm độ trung bình Tmin : Nhiệt độ nhỏ nhất Tmax : Nhiệt độ lớn nhất Đ/c : Đối chứng NSLT : Năng suất lý thuyết NSTT : Năng suất thực thu KHCN : khoa học công nghệ PTNT : Phát triển nông thôn KHKT : Khoa học kỹ thuật PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Diện tích, sản lượng, năng suất đậu xanh của Ấn Độ ...................................12 Bảng 1.2. Diện tích, sản lượng, năng suất đậu xanh của Thế giới ................................12 Bảng 1.3. Diện tích, sản lượng, năng suất đậu xanh của Inđônêxia ..............................13 Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng cây lấy hạt ở tỉnh Quảng Trị từ năm 2013 - 2015 ...............................................................................................................................17 Bảng 3.1.Diễn biến thời tiết trong vụ Hè Thu và Thu Đông 2015 tại Vĩnh Linh - Quảng Trị .......................................................................................................................28 Bảng 3.2. Một số đặc điểm hình thái của các giống ......................................................30 Bảng 3.3. Thời gian mọc và tỷ lệ mọc của các giống ...................................................32 Bảng 3.4. Thời gian sinh trưởng của các giống (ngày) .............................................33 Bảng 3.5 Chiều cao cây của các giống đậu xanh qua các thời kì sinh trưởng trong vụ Hè Thu 2015 (cm) ....................................................................................................36 Bảng 3.6. Chiều cao cây của các giống đậu xanh qua các thời kì sinh trưởng trong vụ Thu Đông 2015 (cm) .....................................................................................................38 Bảng 3.7. Động thái ra lá của các giống vụ Hè Thu 2015 tại Bến Quan (lá) ................40 Bảng 3.8. Động thái ra lá của các giống vụ Thu Đông 2015 (lá) ..................................41 Bảng 3.9. Động thái tăng trưởng cành cấp 1của các giống đậu xanh vụ Hè Thu và Thu Đông ..............................................................................................................................42 Bảng 3.10. Một số đặc điểm nông học của các giống đậu xanh ..............................44 Bảng 3.11. Số lượng quả thu hái qua từng lần và tổng quả của các giống đậu xanh vụ Hè Thu ...........................................................................................................................46 Bảng 3.12. Số lượng quả thu hái qua từng lần và tổng quả của các giống đậu xanh vụ Thu Đông .......................................................................................................................47 Bảng 3.13. Số lượng hạt trên quả và trọng lượng 1000 hạt của các giống đậu xanh thí nghiệm hai vụ Hè Thu và Thu Đông .............................................................................49 Bảng 3.14. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống đậu xanh vụ Hè Thu và Thu đông............................................................................................................51 Bảng 3.15. Tình hình sâu bệnh trên cây đậu xanh trong vụ Hè Thu và vụ Thu Đông ..53 Bảng 3.16. Phẩm chấtcủa các giống đậu xanh nghiên cứu .........................................55 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ix DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 3.1. Tăng trưởng chiều cao của các giống vụ Hè Thu 2015 .................................37 Hình 3.2. Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống vụ Thu Đông 2015 .............39 Hình 3.3. Động thái ra lá của các giống vụ Hè Thu 2015 .............................................40 Hình 3.4. Động thái ra lá của các giống vụ Thu Đông 2015 .........................................41 Hình 3.5. Động thái phát triển cành cấp 1 của các giống đậu xanh thí nghiệm ............43 Hình 3.6. Số lượng quả thu hái qua từng lần và tổng quả của các giống đậu xanh vụ Hè Thu ...........................................................................................................................46 Hình 3.7. Số lượng quả thu hái qua từng lần và tổng quả của các giống đậu xanh vụ Thu Đông .......................................................................................................................47 Hình 3.8. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống đậu xanhvụ Hè Thu .......................................................................................................................................52 Hình 3.9. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống đậu xanh vụ Thu Đông .......................................................................................................................................52 Hình 3.10. Thành phần các chất dinh dưỡng trong hạt đậu xanh thí nghiệm ...............56 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cây đậu xanh (Vigna Radiata L.Wilczek) có nguồn gốc từ Ấn Độ và Trung Á, được phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới (N.I Varilow). Ở nước ta đậu xanh là cây trồng quen thuộc có giá trị kinh tế cao, là nguồn thực phẩm có nhiều giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng trong đời sống, thích hợp với việc tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Giá trị dinh dưỡng của đậu xanh trong 100g phần ăn được (theo bảng phân tích thành phần hoá học một số thức ăn Việt Nam) có chứa 23,9% Prôv tein, 1,3% Lipid, 53% Glucid và cung cấp 340 calo. Protein của đậu xanh có chứa các loại axit amin như Ligin, Methionin, Tripthophane, Phenilalanin, Threonin, Valin, Leuxin, Izoleuxin… nhưng lại thiếu mất một số axit amin cần thiết khác mà đặc biệt là axit amin có chứa lưu huỳnh [26]. Không những thế, đậu xanh còn có tác dụng thanh nhiệt giải độc, giải cảm nắng, lợi tiểu. Chữa được một số bệnh như: đi lị, đỏ mãn tính, nóng sốt với viêm ruột, phong cảm, bị bỏng, đái đường, cao huyết áp, bớt mỡ trong máu, viêm túi mật, ho lao, viêm vòm họng… Theo DeCandole (1986) thì cây đậu ngắn ngày có giá trị kinh tế cao, là nguồn thực phẩm có nhiều giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng trong đời sống. Cây đậu xanh có ưu điểm là chu kỳ sinh trưởng ngắn (60-80 ngày từ lúc mọc mầm đến khi thu hoạch) kỹ thuật canh tác đơn giản, ít đầu tư và thu hồi vốn nhanh, phù hợp với nông dân nghèo ít vốn, thích hợp với việc luân canh, xen canh gối vụ với nhiều loại cây trồng khác nhau nên khi mở rộng diện tích gieo trồng sẽ ảnh hưởng đến diện tích cây lương thực với các cây trồng khác. Hơn nữa đậu xanh gần đây được gieo trồng 3 vụ/năm (nếu đất ẩm và không ngập úng) nên đã góp phần làm tăng hệ số sử dụng ruộng đất và hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích. Biến đổi khí hậu làm cho trái đất đang nóng lên, hạn hán xảy ra khắp nơi. Cùng với các hoạt động của con ngườilàm cho đất ngày càng bị xói mòn, bạc màu, năng suất, sản lượng và phẩm chất nông sản giảm một cách trầm trọng. Nhiều vùng đất bị bỏ hoang, canh tác được 1 vụ do không có nước, không tìm được giống cây trồng thích hợp, người dân không mặn mà chính đồng ruộng, mảnh đất của mình. Đậu xanh là loại cây có thể làm nguồn thực phẩm, có thể làm thức ăn chăn nuôi, ngoài ra nhờ hệ vi sinh vật ở rễ có khả năng cải tạo chất lượng đất, đặc biệt là khả năng chịu hạn thích hợp với những chân đất cao, thiếu nước. Hiện nay có một số giống đậu xanh nhập nội năng suất, chất lượng cao, thời gian sinh trưởng ngắn. Tuy nhiên, giống chưa được trồng thử nghiệm trên các vùng đất PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 khác nhau nên chưa được đưa vào sản xuất đại trà. Để áp dụng, đưa giống vào sản xuất, ngoài công tác nghiên cứu, chọn tạo thì việc đưa các giống vào trồng thử nghiệm trên các chân đất ở từng địa phương là rất quan trọng. Khi đáp ứng được các yêu cầu đề ra mới có thể áp dụng vào thực tiễn sản xuất. Để góp phần trong việc giải quyết vấn đề thử nghiệm trên các chân đất không chủ động nước ở địa phương, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài "Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển, cho năng suất của một số giống đậu xanh tại Vĩnh Linh, Quảng Trị” 2. Mục đích đề tài Đánh giá được khả năng thích ứng của một số giống Đậu xanh tại Quảng Trị, từ đó chọn được giống đậu xanh có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao, phẩm chất tốt, ít sâu bệnh để đưa vào cơ cấu cây trồng tại Vĩnh Linh, Quảng Trị. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 1.Ý nghĩa khoa học - Góp phầncho công tác nghiên cứu giống đậu xanh thích hợp với điều kiện khí hậu, đất đai của tỉnh Quảng Trị 2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá đầy đủ về các đặc tính sinh trưởng, phát triển của một số giống đậu xanh trong điều kiện canh tác tại Vĩnh Linh, Quảng Trị. - Đánh giá được tình hình sâu bệnh hại trên các giống đậu xanh. 4. Những điểm mới của đề tài Kết quả đề tài này sẽ góp phầnchọn được các giống đậu xanh có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao, ít sâu bệnh hại, phù hợp cho các vùng đất tại Vĩnh Linh, Quảng Trị. Trên vùng đất đồi tại Vĩnh Linh, Quảng Trị trong vụ Hè Thu thường bị bỏ hoang do khan hiếm nguồn nước tưới. Vì vậy, trong nghiêncứu này chúng tôi thử nghiệm các giống đậu xanh trồng trên vùng đấtnày nhằm mục đích tuyển chọn được một số giống đậu xanh phù hợp với điều kiện canh tác không chủ động nước tưới, giúp cho người dân ở đây tăng thu nhập, đồng thời cải tạo đất cho những vụ sau. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn 1.1.1. Cơ sở khoa học Lạc, đậu tương, đậu xanh là 3 cây trồng chính trong nhóm cây đậu đỗ được khai thác để đáp ứng nhu cầu sử dụng dầu thực vật, Prôtein cho người và nguyên liệu thức ăn gia súc, đây cũng là loại cây trồng có tác dụng tốt trong việc luân xen canh, cải tạo đất và ứng dụng để chuyển đổi cơ cấu cây trồng rất hiệu quả. Sản phẩm của đậu đỗ được sử dụng rất phổ biến trong dân gian và ngày càng được tiêu thụ nhiều hơn khi phát hiện được nhiều vi chất ảnh hưởng tốt đến sức khỏe con người và động vật. Nền nông nghiệp cuả các tỉnh miền Trung rất đa dạng và phong phú, nơi đây tập trung hầu như tất cả các loại cây trồng chủ lực trong chiến lược phát triển nền nông nghiệp hàng hoá cuả nước nhà, ngoài hồ tiêu và cà phê thì các cây họ đậu cũng có thế mạnh và được quan tâm phát triển. Trong thời gian gần đây, do sự lấn át về hiệu quả kinh tế của cây công nghiệp và sự cạnh tranh của các cây lương thực có giá trị khác trong sản xuất nên diện tích và sản lượng của các cây họ đậu ngày càng giảm sút nghiêm trọng [7]. Những năm gần đây tổng diện tích lạc, đậu tương và đậu xanh cuả các tỉnh Duyên hải miền Trung giảm rất nhiều so với những năm trước đây. Diện tích giảm và năng suất thấp đã kéo theo sự giảm sản lượng đáng kể liên tiếp trong nhiều năm, vì vậy nguyên liệu của 3 cây trồng này trên thị trường bị thiếu trầm trọng, từ đó buộc phải nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu trong nước. Năm 2012, Việt Nam nhập khẩu 1,3 triệu tấn hạt đậu tương, kim ngạch nhập khẩu 780,2 triệu USD (Cục Chăn nuôi 2013), chưa kể lượng khô dầu của lạc và lượng đậu xanh nhập khẩu từ Trung Quốc và Campuchia, lợi nhuận của xuất khẩu lúa trong năm chưa hẵn bù đắp nổi kim ngạch nhập khẩu này. Qua đó cho thấy, Việt Nam chưa đạt được kế hoạch chỉ tiêu diện tích lạc, đậu tương năm 2010 (400 ngàn ha đậu tương, 400 ngàn ha lạc) và khó đạt được kế hoạch diện tích năm 2020 (1 triệu ha đậu đỗ) (Quyết định 20/2007/QĐ-BNN; Quyết định 35/QĐ-BNN-KHCN) nếu không có giải pháp cấp thiết phù hợp. Đây là sự nghịch lí của một quốc gia có truyền thống sản xuất với ngành nông nghiệp là chính [7]. Dưới áp lực của tình hình biến đổi khí hậu và Hiệp định TPP (Trans-Pacific Strategic Economic Partnership), sắp tới, sản xuất đậu đỗ của Việt Nam nói chung và của các tỉnh duyên hải miền Trung nói riêng vẫn còn nhiều thách thức và khó khăn trong việc mở rộng sản xuất. Để gia tăng diện tích và sản lượng đậu đỗ nói chung, việc kết hợp “4 nhà” chung tay là vấn đề rất cần thiết, đặc biệt là khối doanh nghiệp, để đối phó với giá thành nhập khẩu, sản phẩm đậu đỗ cần phải định hình về chất lượng riêng để phát triển vùng nguyên liệu tập trung và tiêu thụ với những sản phẩm cá biệt. Do đó, ngoài việc thiếp lập cácvùng nguyên liệu, cần thiết phải có giống mới năng suất PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 cao ổn định, có chất lượng đặc trưng, chống chịu sâu bệnh, khả năng thích nghi rộng với điều kiện sinh thái để có cơ hội phát triển. 1.1.2. Cơ sở thực tiễn Một thực tế là đời sống của người dân Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung đang ngày càng được nâng cao do vậy nhu cầu ăn ngon, nhiều dinh dưỡng đồng thời có thể mang lại lợi nhuận cho họ, bên cạnh đó môi trường là vấn đề không thể thiếu được trong việc phát triển nông nghiệp bền vững. Vì vậy việc sử dụng giống có năng suất cao, khả năng chống chịu là nhu cầu cần thiết đối với con người. Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa yêu cầu bức thiết đặt ra cho nghành nông nghiệp nước ta không chỉ là tăng năng suất mà chất lượng phải cao để có đủ năng lực cạnh tranh. Đáp ứng yêu cầu này, việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp đang được đẩy mạnh, đặc biệt đối với lĩnh vực giống cây trồng. Vùng miền núi của huyện Vĩnh Linh người dân chủ yếu làm nông nghiệp ngoài các cây trồng chủ chốt như cao su, tiêu... thì một bộ phận không nhỏ vẫn sản xuất lúa ở các khe, đồi khai hoang được, nguồn nước tưới chủ yếu là nguồn nước trời, mưa làm tích tụ ở các khe, suối vì vậy vụ Đông Xuân thường có nước còn các vụ khác khá bấp bênh. Do không chủ động như vậy nên năng suất các cây trồng khác đặc biệt là lúa không cao. Hiện tại thì nông dân cũng đã trồng đậu xanh trên những chân đất không thể trồng lúa được tuy nhiên,các giống đậu xanh đã củ, chủ yếu là giống đậu xanh địa phương cho năng suất thấp, bị nhiễm nhiều loài sâu bệnh.Bên cạnh đó, do điều kiện tự nhiên tương đối phức tạp, chịu ảnh hưởng chung của khí hậu miền Trung khắc nghiệt nắng nóng gây hạn hán từ tháng 3 đế tháng 7, mưa lũ thường xảy xa từ tháng 7 đến tháng 11 [27], đồng thời sâu bệnh cũng thường xuyên phá hại làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cây trồng.Để góp phần giải quyết những khó khăn đó của người dân và hoàn thành các chỉ tiêu mà nghành nông nghiệp đề ra thì việc tìm một bộ giống đậu xanh phù hợp với điều kiện sinh thái có năng suất cao và ổn định, chất lượng tốt, chống chịu được với sâu bệnh, cỏ dại và điều kiện ngoại cảnh bất lợi luôn là vấn đề được lãnh đạo và nhân dân toàn huyện quan tâm. Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu mục đích đóng góp một phần nào đó vào cơ cấu mùa vụ cho địa phương giúp bà con nông dân cải thiện đời sống của mình. 1.2. Sơ lược về cây đậu xanh 1.2.1. Nguồn gốc và phân loại cây đậu xanh Nguồn gốc: Đậu xanh (Vigna radiata L. Wilczek) là loại cây đậu ăn hạt, thân thảo. Theo Vavilov, đậu xanh có nguồn gốc từ Ấn Độ, được phân bố rộng rãi ở các vùng nhiệt đới trong đó chủ yếu là ở các nước Đông và Nam Á. Dạng dại của V. radiata cũng được tìm thấy ở Madagasca, bên bờ Ấn Độ Dương, Đông Phi [11]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 Phân loại khoa học của cây đậu xanh: - Giới (regnum): Plantae - Ngành (division): Magnolyophita - Lớp (class): Magnolyopsida - Bộ (order): Fabales - Họ (Familia): Fabaceae - Chi (genus): Vigna - Loài (species): V. radiata Chi Vigna là một trong những chi lớn trong họ Đậu, bao gồm khoảng 150 loài thuộc7chi phụ là Vigna; Plectotropis; Ceratotropis; Lasionspron; Sigmoidotropis; Haydonia; Macrohynchus, trong đó đậu xanh là một trong số 16 loài của phân chi Ceratotropis [21]. 1.2.2. Đặc điểm nông sinh học của cây đậu xanh Câyđậu xanh thuộc loại cây thân thảo, là loại cây trồng cạn thu quả và hạt bao gồm các bộ phận rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt. 1.2.2.1. Đặc điểm của rễ Hệ rễ đậu xanh thuộc loại rễ cọc bao gồm rễ chính và các rễ phụ. Rễ chính thường ăn sâu khoảng 20 - 30 cm, trong điều kiện thuận lợi có thể ăn sâu tới 70 - 100 cm. Rễ phụ thường gồm 30 - 40 cái, dài khoảng 20 - 25 cm. Trên rễ phụ có nhiều lông hút do biểu bì rễ biến đổi thành, có vai trò tăng cường sức hút nước và các chất dinh dưỡng cho cây. Tuy nhiên, bộ rễ của cây đậu xanh yếu hơn nhiều so với các cây đậu đỗ khác nên khả năng chịu hạn và chịu úng của cây đậu xanh tương đối kém. Nếu bộ rễ phát triển tốt thì bộ lá xanh lâu, cây ra nhiều hoa, quả, hạt mẩy. Ngược lại, bộ rễ phát triển kém thì cây sẽ chóng tàn, các đợt ra hoa sau sẽ khó đậu quả hoặc quả sẽ bị lép. Trên rễ cây họ Đậu có nhiều nốt sần chứa vi khuẩn cổ định đạm Rhizobium. Các nốt sần trên rễ bắt đầu hình thành khi cây có 2 - 3 lá thật và đạt tối đa khi cây ra hoa rộ. Trên mỗi cây có khoảng 10 - 20 nốt sần, tập trung chủ yếu ở cổ rễ. Kích thước của các nốt sần không giống nhau, đường kính dao động từ 4 - 5 mm, so với đậu tương và lạc thì nốt sần của cây đậu xanh ít và nhỏ hơn. Trên các loại rễ thì lớp rễ đầu tiên có nhiều nốt sần, còn các lớp rễ mọc ra từ cổ rễ về sau ít nốt sần hơn. Người ta nhận thấy rằng những nốt sần hình thành sau khi cây ra hoa (nốt sần thứ cấp) hoạt động mạnh hơn loại nốt sần sinh ra ở nửa đầu thời kỳ sinh trưởng. Trung bình mỗi vụ, 1 ha đậu xanh có thể bù lại cho đất tương ứng 85 - 107 kg nitơ làm cho đất tơi xốp hơn [25]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 1.2.2.2. Đặc điểm của thân và cành Thân cây đậu xanh thuộc loại thân thảo hình trụ, phân đốt, cao khoảng 40 - 70 cm mọc thẳng đứng, có khi hơi nghiêng. Thân đậu xanh nhỏ, tròn, có màu xanh hoặc màu tím tùy thuộc vào kiểu gen, có một lớp lông màu nâu sáng bao bọc. Trên thân chia 7 - 8 đốt, ở giữa hai đốt gọi là lóng. Độ dài của các lóng thay đổi tùy theo vị trí trên cây và điều kiện khác. Các lóng dài khoảng 8 - 10 cm, các lóng ngắn chỉ 3 - 4 cm. Từ các đốt mọc ra các cành, trung bình có 1 - 5 cành. Các cành mọc ra từ các nách lá thứ 2, 3 phát triển mạnh gọi là cành cấp 1, trên mỗi cành này lại có trung bình 2 - 3 mắt, từ các mắt này mọc ra các chùm hoa. Các đốt thứ 4, 5, 6 thường là mọc ra các chùm hoa. Thời kỳ trước khi cây có 3 lá chét thì tốc độ tăng trưởng của thân chậm, sau đó mới tăng nhanh dần đến khi ra hoa và hoa rộ, đạt chiều cao tối đa lúc đã có quả chắc. Đường kính trung bình của thân chỉ từ 8 - 12 mm và tăng trưởng tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng của chiều cao cây [1][25]. 1.2.2.3. Đặc điểm của lá Lá cây đậu xanh thuộc loại lá kép, có ba lá chét, mọc cách. Trên mỗi thân chính có 7 - 8 lá thật, chúng xuất hiện sau khi xuất hiện lá mầm và lá đơn. Lá thật hoàn chỉnh gồm có: lá kèm, cuống lá và phiến lá. Cả hai mặt trên và dưới của lá đều có lông bao phủ. Diện tích của các lá tăng dần từ dưới lên, các lá mọc ở giữa thân rồi lại giảm dần lên phía ngọn. Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất) có ảnh hưởng lớn đến hiệu suất quang hợp và năng suất thu hoạch. Số lượng lá, kích thước, hình dạng và chỉ số diện tích lá thay đổi tuỳ thuộc vào giống, đất trồng và thời vụ [26]. 1.2.2.4. Đặc điểm của hoa Hoa đậu xanh là loại hoa lưỡng tính, tự thụ phấn, mọc thành chùm to, xếp xen kẽ nhau ở trên cuống. Các chùm hoa chỉ phát sinh ra từ các mắt thứ ba ở trên thân, nhiều nhất là ở mắt thứ tư, còn ở các cành thì tất cả các mắt đều có khả năng ra hoa. Thường sau khi cây mọc 18 - 20 ngày thì mầm hoa hình thành, sau 35 - 40 ngày thì nở hoa. Trong một chùm hoa, từ khi hoa đầu tiên nở đến hoa cuối cùng kéo dài 10 - 15 ngày. Mỗi chùm hoa dài từ 2 - 10 cm và có từ 10 - 125 hoa. Khi mới hình thành hoa có hình cánh bướm, màu xanh tím, khi nở cánh hoa có màu vàng nhạt. Hoa đậu xanh thường nở rải rác, các hoa ở thân nở trước, các hoa ở cành nở sau, chậm hơn, có khi còn chậm hơn các chùm hoa cuối cùng ở ngọn cây. Trên cùng một cành, các chùm hoa cũng nở chênh lệch nhau có khi đến 10 - 15 ngày. Trong một chùm hoa cũng vậy, từ khi hoa đầu tiên nở đến hoa cuối cùng có thể chênh 10 - 15 ngày. Hoa nở được 24h là tàn, sau khi nở hoa và thụ tinh khoảng 20 ngày là quả chín. Số lượng hoa dao động rất lớn, từ 30 đến 280 hoa trên một cây. Thời gian nở hoa có thể chia thành 3 nhóm: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 - Nhóm ra hoa tập trung: Hoa nở kéo dài 16 ngày. - Nhóm ra hoa không tập trung: Hoa nở liên tiếp 30 ngày. - Nhóm ra hoa trung gian: Hoa nở từ 16 đến 30 ngày .[25] 1.2.2.5. Đặc điểm của quả Quả đậu xanh thuộc loại quả giáp, có dạng hình trụ, dạng tròn hoặc dạng dẹt với đường kính 4 - 6 mm, dài 8 - 14 cm, dài khoảng 8 - 10 cm, có 2 gân nổi rõ dọc hai bên quả, đa số là quả thẳng, có một số hơi cong, khi còn non quả có màu xanh, khi chín vỏ quả có màu nâu vàng hoặc xám đen, đen... gặp nắng rễ bị tách vỏ. Một cây trung bình có khoảng 20 - 30 quả, mỗi quả có từ 5 - 10 hạt. Trên vỏ quả được bao phủ một lớp lông mịn. Mật độ lông phụ thuộc vào đặc điểm của giống và khả năng chống chịu của cây. Những giống đậu xanh chống chịu bệnh khảm vàng virus và sâu đục quả có mật độ lông dày, vào thời kì chín hoàn toàn lông trên quả thường rụng đi hoặc tự tiêu biến. Các quả của những lứa hoa đầu lại thường chín chậm hơn các quả ra lứa sau đó, nhưng quả to và hạt mẩy hơn. Các quả của những đợt hoa ra sau thường ngắn, ít hạt, hạt không mẩy, màu hạt cũng nhạt và bé hơn. Các quả sinh ra từ các chùm hoa trên thân nhiều quả và quả to, dài hơn quả của các chùm hoa ở cành. Quả đậu xanh chín rải rác, có khi kéo dài đến 20 ngày[25]. 1.2.2.6. Đặc điểm của hạt Hạt không nội nhũ, phôi cong, hai lá mầm dày, lớn và chứa nhiều chất dinh dưỡng. Hạt gồm vỏ hạt, rốn hạt 2 lá mầm và 1 mầm non. Mầm non là nơi thu nhỏ của mầm rễ, 2 lá đơn, thân chính và lá kép đầu tiên. Hạt có hình tròn, hình trụ, hình ô van, hình thoi... và có nhiều màu sắc khác nhau như: màu xanh mốc, xanh bóng, xanh nâu, vàng mốc, vàng bóng nằm ngăn cách nhau bằng những vách xốp của quả. Ruột hạt màu vàng, xanh, xanh nhạt. Hình dạng hạt kết hợp với màu sắc và độ lớn của hạt là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng của hạt. Mỗi quả có từ 8 - 15 hạt. Hạt của những quả trên thân thường to, mẩy hơn hạt của các quả ở cành. Hạt của các quả lứa đầu cũng to và mẩy hơn các quả lứa sau. Số lượng hạt trung bình trong một quả là một trong những yếu tố chủ yếu tạo thành năng suất của đậu xanh. Trọng lượng hạt của mỗi cây biến động lớn từ 20 - 90 gam tùy giống, thời vụ và chế độ canh tác. Trọng lượng 1000 hạt từ 50 - 70 gam [4]. 1.2.3. Sinh trưởng và phát triển của cây đậu xanh Sinh trưởng và phát triển của đậu xanh là kết quả thể hiện các đặc điểm của giống trong các mối quan hệ tương tác chặt chẽ với các điều kiện môi trường bên ngoài và với các yếu tố kỹ thuật canh tác. Cần lưu ý, cây đậu xanh có khả năng vừa sinh trưởng sinh dưỡng, vừa sinh trưởng sinh thực đồng thời ở một số giai đoạn phát triển [11]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 * Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng (SD): Được bắt đầu bằng thời kỳ là lúc hạt đậu giống nảy mầm, tiếp theo cây bắt đầu xuất hiện lá mầm. Kế đến thời kì thứ tự hình thành các đốt trên cây. Kết thúc giai đoạn đốt cuối cùng trên cây hình thành. Số đốt hình thành trên cây đậu xanh thay đổi tùy thuộc vào đặc điểm của giống. * Giai đoạn sinh trưởng sinh thực của đậu xanh (ST): Được chia thành 8 thời kì, tương ứng với các thời kì hình thành hoa, quả, hạt đậu. Cây đậu xanh có đặc điểm sinh trưởng vô hạn hoặc bán vô hạn, nên việc xác định các thời kì sinh trưởng sinh thực thường gặp nhiều khó khăn, vì trên một cây đồng thời vừa có cả nụ, hoa, quả non và quả chín. Vì vậy, thời kì sinh thực của đậu xanh chỉ mang tính chất tương đối. Các thời kỳ sinh dưỡng, có thể gọi là các thời kỳ hình thành đốt trên cây đậu xanh, các thời kỳ tiếp theo của sinh dưỡng được tính bằng số đốt đã mang lá hoàn chỉnh. Một đốt được xem là hoàn chỉnh khi đốt phía trên nó có một lá kép đã xòe rộng (không còn cuốn nữa). Đốt lá đơn là đốt đầu tiên có hai lá đơn mọc đối diện hai bên thân và có cuống lá ngắn nhất. Các lá thật trên thân đều có 3 lá chét, mọc cách trên thân chính với cuống lá dài [25]. 1.2.4. Yêu cầu sinh lý, sinh thái của cây đậu xanh: 1.2.4.1. Nhiệt độ Cây đậu xanh có nguồn gốc từ nhiệt đới và á nhiệt đới nên yêu cầu có nhiệt độ cao để mọc mầm, sinh trưởng và phát triển. Nhiệt độ bình quân 23-250C, lượng mưa từ 1300 - 1500 mm. Theo Pehlman (1973) thì nhiệt độ mà cây đậu xanh mọc được là 30- 400C. Nếu nhiệt độ chỉ 180C thì sẽ mọc chậm yếu cây và sau cũng sinh trưởng kém, nếu nhiệt độ ở 140C thì cây sẽ không mọc và mọi quá trình trao đổi chất sẽ không xảy ra. Ở điều kiện 22-300C, cây đậu xanh sẽ phát triển thân lá, rễ và hoa [25]. 1.2.4.2. Ánh sáng Cây đậu xanh là cây ưa sáng. Khi có đủ ánh sáng thì lá sẽ dày, có màu xanh đậm, hoa quả nhiều, dễ đạt năng suất cao.Độ dài chiếu sáng cũng có ảnh hưởng đến việc ra hoa của đậu xanh. Nếu chiếu sáng từ 12-16 giờ/ngày thì có đến 47% giống là nở hoa bình thường, 10% nở chậm hơn 10 ngày, 32% nở hoa khi chiếu sáng đến 16 giờ. Còn lại 3% không có biểu hiện rõ rệt. [25] 1.2.4.3. Nước Do bộ rễ kém phát triển nên khả năng chịu úng và hạn của đậu xanh kém hơn đậu tương và lạc. Theo Chuang và Hulbell (1978) thì nhu cầu nước của cây đậu xanh là 3,2mm/ngày. Nếu bức xạ lớn phải cần đến 4-5 mm. Tuy rất cần nước nhưng lại rất sợ úng thời kỳ mọc và quả chín. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 Độ ẩm thường xuyên cho câyđậu xanh mọc tốt là 70-80% khi độ ẩm xuống dưới 50% thì năng suất sẽ giảm. Có hai thời kỳ không thể thiếu ẩm là lúc mọc và khi ra hoa kết quả. Thời gian này độ ẩm của đất cần phải từ 80-90%. Thời kỳ cây con, nếu gặp hạn cây và cành sẽ phát triển kém, lá bé, ít lá và sau này hoa quả ít. Ngược lại nếu gặp độ ẩm cao quá, rễ rất dễ bị thối, lá vàng và rụng, nếu ngập úng nhiều sẽ chết hàng loạt, cho nên đậu xanh rất cần chú ý chống hạn và chống úng kịp thời mới đảm bảo năng suất cao.[25] 1.2.5. Giá trị của cây đậu xanh Đậu xanh là cây trồng chính thứ 3 trong nhóm cây đậu đỗ được khai thác để đáp ứng nhu cầu sử dụng dầu thực vật, Protein cho người và nguyên liệu thức ăn gia súc, đây cũng là loại cây trồng có tác dụng tốt trong việc luân xen canh, cải tạo đất và ứng dụng để chuyển đổi cơ cấu cây trồng rất hiệu quả. Sản phẩm của đậu đỗ được sử dụng rất phổ biến trong dân gian và ngày càng được tiêu thụ nhiều hơn khi phát hiện được nhiều vi chất ảnh hưởng tốt đến sức khỏe con người và động vật. Vì nhóm cây đậu đỗ không chỉ có giá trị dinh dưỡng mà còn có giá trị về mặt y học, giá trị về mặt nông nghiêp: cải tạo đất, tăng độ phì nhiêu cho đất. 1.2.5.1 . Giá trị dinh dưỡng Cây đậu xanh là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao. Hạt đậu xanh là nguồnthực phẩm giàu đạm (khoảng 24 - 28%), ngoài ra,còn có Lipid khoảng 1,3%, Glucid 60,2% và các chất khoáng như Ca, Fe, Na, K, P... cùng nhiều loại Vitamin hoà tan trong nước như Vitamin B1, B2, C... Protein hạt đậu xanh chứa đầy đủ các aminoacid không thay thế như Leucine, Isoleucine, Lysine, Methionine, Phenylalanine, Valine... Hạt đậu xanh không chỉ phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn là mặt hàng xuất khẩucó giá trị. Hạt đậu xanh được dùng để chế biến ra nhiều loại thực phẩm ngon, bổ, hấp dẫn như các loại bột dinh dưỡng, các loại bánh, chè, xôi đỗ và một số đồ uống... Lá non và ngọn của cây đậu xanh có thể được dùng để làm rau, muối dưa. Thân, lá xanh có thể dùng làm thức ăn cho vật nuôi. Trung bình trong 100g bột đậu xanh cho ta 24,2g Prôtêin; 1,3g dầu; 3,5g khoáng; 59,9g Hyđratcacbon; 75mg Ca; 405mg P; 8,5mg Fe; 49,0mg Caroten; 0,72 mg B1; 0,25mg B2 và 348 Kcalo. Với những giá trị về dinh dưỡng như trên, từ lâu đậu xanh đã được coi là cây thực phẩm, sử dụng rộng rãi và chế biến thành nhiều sản phẩm rất phong phú phục vụ cho cuộc sống con người. 1.2.5.2. Giá trị y học Ngoài ra đậu xanh còn có giá trị trong y học, vỏ hạt đậu xanh có vị ngọt, tính mát, không độc nên có tác dụng giải nhiệt, giải bách độc.Đậu chứa nhiều Lipid, Glucid, Protid[26]. Ngoài ra ở phần nhân hạt màu vàng chiết xuất được PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 chất Pycnogenol có giá trị chống ôxy hóa mạnh gấp 50 lần Vitamin E và 20 lần vitamin C. Và bên cạnh thành phần chính là Protit, tinh bột, chất béo và chất xơ, nó chứa Vitamin E, B1, B2, B3, B6, C, tiền Vitamin A, Vitamin K, Acid folic và các khoáng tố gồm Ca, Mg, K, Na, Zn, Fe, Cu…[29]. Theo Đông y, đậu xanh có vị ngọt, hơi tanh, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, trừ phiền nhiệt, điều hòa ngũ tạng, giảm đau sưng. Đậu xanh thường được sử dụng dưới dạng nấu cháo ăn hoặc nấu nước uống khi bị cảm sốt vào mùa hè, trúng nắng, tiêu khát (khát nước uống nhiều), đái tháo đường, đi tiểu khó, đau bụng do nhiệt, bụng nóng cồn cào, buồn phiền khó chịu, nhức đầu, nôn mửa, phụ nữ có thai bị nôn ọe, không yên. Bên cạnh đó, nó còn có ích cho người hay bị các loại bệnh nhiệt ngoài da như mụn nhọt, ghẻ lở, nổi mề đay; người bị cao huyết áp, cholesterol máu cao, viêm gan mãn tính, say rượu; trẻ em bị bệnh quai bị, sởi...Loại thực phẩm này được sử dụng làm thuốc từ lâu đời. Sách "Nam dược thần hiệu" của danh Y Tuệ Tĩnh viết: “Đậu xanh không độc, thanh nhiệt, có thể làm sạch mát nước tiểu, chữa lở loét, làm sáng mắt, trị được nhiều bệnh”… Đề cập đến tác dụng chữa bệnh của đậu xanh, đặc biệt là vấn đề giải độc, sách "Bản thảo cương mục" của Lý Thời Trân (đời Minh) có ghi nếu ăn uống bị ngộ độc, buồn bực trong người, có thể dùng đậu xanh để chữa trị. Loại thực phẩm này có tác dụng giải độc khi uống nhầm thuốc (thủy ngân, thạch tín...); uống thuốc quá liều (ô đầu, phụ tử…); giải độc do ngộ độc thức ăn, ngộ độc sắn, nấm.. Trong dân gian đậu xanh được xem như một loại thuốc nam để giải nhiệt hạ khí, giải độc tiêu phù.Không những thế, đậu xanh còn có tác dụng thanh nhiệt giải độc, giải cảm nắng, lợi tiểu. Chữa được một số bệnh như: đi lị, đỏ mãn tính, nóng sốt với viêm ruột, phong cảm, bị bỏng, đái đường, cao huyết áp, bớt mỡ trong máu, viêm túi mật, ho lao, viêm vòm họng[ 29] 1.2.5.3. Giá trị tăng vụ, cải tạo môi trường nông nghiệp Cây đậu xanh còn có một vị trí quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa cũng như góp phần cải tạo và sử dụng lâu bền tài nguyên đất đai nhờ có hệ vi khuẩn Rhizobium sống cộng sinh với rễ có khả năng cố định đạm tự do bổ sung cho cây, đồng thời trả lại một lượng đạm không nhỏ cho đất làm cho đất trở nên tơi xốp, màu mỡ hơn, không gây ô nhiễm môi trường và chai cứng. Theo Hut-Men thì lượng đạm này khoảng từ 30-70kg N/ha. Theo Prencs (1977) thì có thể lên đến 100kg N/ha. Thân, lá đậu xanh được dùng làm phân. Luân canh, xen canh cây đậu xanh với các cây trồng khác có tác dụng cân bằng dinh dưỡng cho đất, góp phần cắt đứt dây chuyền sâu bệnh trong luân canh, giảm thiểu sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật có hại cho môi trường, để lại dư lượng chất độc hại cho nông sản. Người nông dân có kinh nghiệm đều nhận thấy, sau cây trồng sau mỗi vụ đậu xanh đều cho năng suất cao hơn, đỡ sâu bệnh hơn, tiết kiệm 30% phân bón.[14][20][12] PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 11 Dưới áp lực của tình hình biến đổi khí hậu và Hiệp định TPP (Trans-Pacific Strategic Economic Partnership) sắp tới, sản xuất đậu đỗ của Việt Nam vẫn còn nhiều thách thức và khó khăn trong việc mở rộng sản xuất. Để gia tăng diện tích và sản lượng đậu đỗ nói chung, việc kết hợp “4 nhà” chung tay là vấn đề rất cần thiết, đặc biệt là khối doanh nghiệp, để đối phó với giá thành nhập khẩu, sản phẩm đậu đỗ cần phải định hình về chất lượng riêng để phát triển vùng nguyên liệu tập trung và tiêu thụ với những sản phẩm cá biệt. Do đó, ngoài việc thiếp lập các vùng nguyên liệu, cần thiết phải có giống mới năng suất cao ổn định, có chất lượng đặc trưng, chống chịu sâu bệnh, khả năng thích nghi rộng với điều kiện sinh thái để có cơ hội phát triển. 1.3. Tình hình sản xuất cây đậu xanh 1.3.1. Tình hình sản xuất cây đậu xanh trên Thế giới Đậu xanh là 1 cây trồng chính trong nhóm cây đậu đỗ, được khai thác để đáp ứng nhu cầu sử dụng dầu thực vật, Protein cho người và nguyên liệu thức ăn gia súc đặc biệt là ở các nước phát triển trên thế giới. Đây cũng là loại cây trồng có tác dụng tốt trong việc luân xen canh và cải tạo đất. Trên thế giới, đậu xanh được phân bố ở vùng Nhiệt đới và Á nhiệt đới, chủ yếu tập trung ở châu Á (Suresh Chandrababu và ctv, 1988) trong đó Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan, Philippine, Srilanca, Trung quốc, Đài loan và Thái lan được coi là các nước sản xuất chủ yếu. Trong những năm trước đây, tại Thái Lan và Philippine đậu xanh là cây đậu đỗ quan trọng hàng đầu (Trần Đình Long và Lê Khả Tường, 1998). Tuy nhiên, diện tích cây trồng này gần đây đang có khuynh hướng bị giảm sút do hiệu quả sản xuất và điều kiện canh tác. Trên thị trường, cây đậu xanh được sản xuất để khai thác Prôtein, dạng bột trong nguyên liệu thực phẩm, nước giải khát và làm giá sống cung cấp vitamin cho con người. Bột cũng như Prôtein của đậu xanh là dạng rất dễ tiêu, có thể phối trộn với nhiều dạngnguyên liệu khác để tạo sản phẩm do đó có nhu cầu tiêu thụ rất lớn trên thị trường, đặc biệt là các nước châu Á. [1][5][6]. Cây họ đậu được xem là cây trồng quan trọng đối với nhiều nước đang phát triển ở vùng châu Á và các nước Nam Mỹ. Trên thế giới có khoảng 700 triệu người sử dụng nguồn Prôtein này trong khẩu phần thiết yếu hàng ngày (Nagl W... 1997)(3) Trong các nước nhiệt đới và á nhiệt đới, đậu xanh chiếm gần 10% diện tích và 5% sản lượng các loại đỗ ăn hạt [7]. Cây đậu xanh có nguồn gốc từ Ấn Độ và Trung Á được phân bổ chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Cây đậu xanh phát triển mạnh ở Ấn Độ, Thái Lan, gần đây một số nước như Mỹ, Iran, Austraylia, Indonexia.. phát triển rất mạnh về diện tích và năng suất đều cao. Cho đến nay, trên thế giới cây đậu xanh được trồng với diện tích PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 510 | 128
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Giải pháp Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng tại Công ty Lâm nghiệp Đăk N’Tao huyện Đăk Song tỉnh Đăk Nông
147 p | 345 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa Vạn Thọ lùn lùn (Tagetes patula L.) và Lộc Khảo (Phlox drummoldi Hook.) trồng trong chậu phục vụ trang trí tại Hà Nội
136 p | 278 | 71
-
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp: Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột rau má
104 p | 345 | 70
-
Luận văn Thạc sĩ nông nghiệp: Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây lô hội (Aloe vera Linne.var Sinensis Berger) bằng phương pháp nuôi cấy nuôi cấy in vitro và phương pháp giâm hom
108 p | 207 | 57
-
Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu một số đặc tính nông sinh học của một số giống lúa lai tại tỉnh Đăk Nông
109 p | 176 | 47
-
Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất phát triển mạng lưới điểm dân cư trên địa bàn huyện Tuy Đức tỉnh Đăk Nông
107 p | 146 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của giống lợn Vân Pa nuôi tại Quảng Trị và Hà Nội
94 p | 153 | 35
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng một số biện pháp hoá học và cơ giới đến sự ra hoa, hình thành quả của giống vải chín sớm Bình Khê tại tỉnh Bắc Giang
114 p | 124 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch sinh thái đến sinh kế của các hộ nông - ngư nghiệp ven biển: Nghiên cứu trường hợp tại xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
82 p | 37 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu khả năng thay thế phân đạm vô cơ bằng đạm hữu cơ từ bánh dầu cho cây măng tây xanh trồng tại Thừa Thiên Huế
108 p | 55 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp phòng trừ nấm Botrytis cinerea pers. gây bệnh thối xám trên cây trồng
91 p | 58 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu tình hình sản xuất cây ném trong tái cơ cấu cây trồng vùng cát ven biển phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế
108 p | 51 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Vai trò và tính bền vững của tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thừa Thiên Huế
110 p | 49 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xây dựng mô hình canh tác hiệu quả trên đất bán ngập thủy điện Ialy và Pleikrông huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
27 p | 132 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, năng suất một số giống lúa chất lượng trong vụ Xuân năm 2011 tại huyện Lâm Thoa và thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ
70 p | 42 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Xác định lượng giống và tổ hợp phân bón thích hợp trong thâm canh lúa hương thơm số 1 tại huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên – Vụ xuân năm 2007
123 p | 68 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn